Quyết định 2234/2004/QĐ-UB về Quy định giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 2234/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Tấn Khổng |
Ngày ban hành: | 18/06/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2234/2004/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 18 tháng 06 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số: 40/2002/PL-UBTVQH10 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 thông qua ngày 26 tháng 04 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số: 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 03 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số: 875/CV-TC ngày 03 tháng 06 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo bản Quyết định này bản Quy định về Giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày kí và thay thế cho Quyết định số: 3869/QĐ-UB ngày 27-10-2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định tạm thời về quản lí Giá.
Điều 3: Các ông, (bà) Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở , ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2234/2004/QĐ-UB Ngày 18 tháng 06 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre )
Để góp phần thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu nhằm bình ổn giá cả thị trường đối với những hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, ổn định tình hình kinh tế - xã hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bản quy định về Giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1) Bản quy định này quy định về danh mục hàng hóa dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục tài sản dịch vụ do Nhà nước định giá; thẩm định giá; kiểm soát độc quyền; thẩm quyền định giá và quản lí giá.
2) Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Bến Tre.
Điều 2: Nguyên tắc quản lí giá
1)Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2) Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
1) Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về giá.
2) Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên của Mặt trận động viên nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về giá, giám sát việc thi hành pháp luật về giá.
Điều 4: Mục tiêu và thẩm quyền bình ổn giá.
Nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu kiểm soát lạm phát, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư, phát triển.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5: Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
Danh mục hàng hoá thực hiện bình ổn giá bao gồm: Xăng, dầu, khí hoá lỏng, xi măng, sắt, thép, phân bón, lúa, gạo, mía cây nguyên liệu, muối, dừa khô trái, một số thuốc phòng, chữa bệnh cho người, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Biện pháp bình ổn giá:
1)Trường hợp giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quan trọng thiết yếu có biến động bất thường thì Nhà nước sử dụng những biện pháp sau đây để bình ổn giá:
a) Điều chỉnh cung - cầu hàng hóa, sản xuất trong tỉnh và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các địa phương trong tỉnh;
b) Mua hoặc bán ra hàng hóa dự trữ;
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho;
d) Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá;
đ) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
e) Trợ giá nông sản khi giá thị trường xuống quá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất; trợ giá hành hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác.
2) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường xảy ra tại địa phương đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá mà hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Những biện pháp đó là:
a) Điều chỉnh cung cầu hàng hóa bảo đảm sản xuất, tiêu dùng tại địa phương;
b) Áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quản lí và sử dụng ngân sách địa phương.
3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà Thủ Tướng, Bộ Tài chính đã quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp đó.
4)Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp có liên quan quy định tại Khoảng 1 Điều này để góp phần bình ổn giá.
Điều 7: Điều kiện thực hiện việc bình ổn giá
1) Giá hàng, hóa dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá được xác định là biến động bất thường theo quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5 và 6 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh với các điều kiện cụ thể:
a) Xăng, dầu: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá vốn bình quân của xăng (A90, A92), diezen, mazut, dầu hỏa cao hơn từ 5% trở lên so với giá bán ra do doanh nghiệp tự quyết định tăng tối đa theo cơ chế quản lí xăng, dầu của Thủ tướng chính phủ.
b) Khí hóa lỏng: Trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 30% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
c) Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
d) Phân urê: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ 1 kg urê vượt giá bán lẻ 2 kg thóc tại cùng thời điểm, cùng khu vực trước khi có biến động.
đ) Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục giá mua giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.
e) Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 25% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
f) Mía cây nguyên liệu, dừa khô trái, muối. Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá mua giảm ít nhất 20% so với giá thị trường trước khi có biến động.
g) Một số loại thuốc phòng chữa bệnh cho người thực hiện theo Nghị định của Chính phủ “Về quản lí giá phòng, chữa bệnh cho người” và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2) Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu biến động bất thường quy định tại khoảng 1, Điều này thì Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan trình cấp thẩm quyền quyết định công bố các biện pháp bình ổn giá.
Điều 8: Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá:
1) Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố chỉ có hiệu lực thi hành trong thời gian giá cả thị trường có biến động bất thường.
2. Khi tình hình giá cả thị trường trở lại bình thường, cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá công bố chấm dứt thời hạn các biện pháp bình ổn giá đó.
Điều 9: Thủ tục và nội dung trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá.
1. Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá thị trường có biến động bất thường xảy ra tại địa phương.
2. Nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá bao gồm:
a) Tình hình và nguyên nhân biến động giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;
b) Những biện pháp để bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ và thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổ giá;
c) Điều kiện để thực hiện các biện pháp bình ổn giá,
d) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bình p63 giá.
1. Sở Tài chánh có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá; các sở quản lí ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
MỤC B: ĐỊNH GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ
1) Tài sản, hàng hóa thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Giá cước vận chuyển hàng hóa và hành khách trong thị xã, liên huyện, liên tỉnh do Công ty xe khách xây dựng phương án giá, Sở Giao thông - Vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh do Ban biên tập báo xây dựng phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
c) Giá đất cụ thể tại địa phương, Sở Tài chính căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân tỉnh trước khi quyết định.
Giá đất được sử dụng làm căn cứ để:
- Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
d) Giá thuê mặt nước tại địa phương do Sở Tài chính căn cứ vào khung giá cho thuê mặt nước do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để xây dựng phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan.
đ) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để bán, cho thuê do Chính phủ quyết định và căn cứ vào giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê hoặc bán cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
e) Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lí, không thuộc mạng lưới điện quốc gia do đơn vị quản lí nguồn điện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
f) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá bán lẻ hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị được chỉ định sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ xây dựng phương án giá, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của sở quản lí ngành hàng, các cơ quan có liên quan.
g) Giá bán nước sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, Sở tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở quản lí chuyên ngành và các cơ quan có liên quan.
h) Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30-01-2004 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn quản lí giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng ngân sách Nhà nước”.
Ngoài những tài sản hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm 1 nói trên, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác (vé trông giữ xe đạp, xe máy; giá lắp đặt đồng hồ đo đếm điện, đồng hồ nước) có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân tổ chức kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
2) Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính:
a) Sở Tài chính là cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về giá và có quyền hạn và trách nhiệm trên địa bàn tỉnh như sau:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lí giá của Trung ương và địa phương.
- Thông báo kịp thời các loại giá Trung ương và tỉnh quy định đến các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh thực hiện.
- Phối hợp với Sở Xây dựng thông báo giá vật liệu xây dựng, giá vật tư trang thiết bị chủ yếu trong thời gian làm cơ sở xây dựng dự toán, giá xét thầu, giá khoán gọn các công trình xây dựng cơ bản.
- Chủ trì cùng các cơ sở, ngành quản lí có liên quan, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoảng 1 Điều 11, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thu thập và xử lí các thông tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
- Tổ chức chỉ đạo đăng kí giá niêm yết, chủ trì hiệp thương giá.
- Ngoài ra phản ánh kịp thời và đề xuất biện pháp xử lí khi tình hình giá cả thị trường tăng đột biến lớn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, xử lí về kinh tế những vụ vi phạm kỷ luật về giá theo quy định hiện hành.
- Tổ chức khảo sát chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu như: dừa, mía, lúa, tôm, cây ăn trái . . . để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp tác động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và kiến nghị Trung ương xem xét bảo hộ sản xuất khi cần thiết.
b) Được quyền thẩm định, quy định giá bán hàng hóa dịch vụ như sau:
- Thẩm định giá các loại tài sản hàng hoá và dịch vụ lắp đặt sửa chữa do các cơ quan thuộc tỉnh quản lí mua sắm, thanh toán bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp (chỉ thẩm định đối với tài sản, hàng hoá dịch vụ, sửa chữa có giá trị đơn chiếc từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc mua sắm, sửa chữa một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên).
- Thẩm định giá bán các loại tài sản không cần dùng phải xử lí, thanh lí hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lí.
- Quy định giá tài sản hàng hóa tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của các vụ án kinh tế, hình sự, buôn lậu. . .
3) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là cơ quan quản lí Nhà nước về giá trên địa bàn tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách giá, mức giá do cấp có thẩm quyền quy định.
Thông tin giá cả thị trường lên cấp trên, kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp trực thuộc huyện, thị xã.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã được quyền: quyết định giá bán tài sản không cần dùng, tài sản thanh lí thuộc nguồn vốn ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước do huyện, thị xã quản lí có giá mua ban đầu dưới 100 triệu đồng trên một dơn vị tài sản (trừ xe ôtô), nhà cấp 4 trở xuống không còn sử dụng được (trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối với những dự án đã được duyệt.
- Thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ sữa chữa từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã. (Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên). Đối với tài sản qua đấu thầu và qua hội đồng định giá thì không phải thẩm định giá.
- Quyết định giá bán tài sản hàng hóa bị tịch thu hoặc sung vào công quỹ trong các vụ án do cơ quan nội chính huyện, thị xã xử lí.
- Đề xuất giá bán các loại, giá cho thuê mặt nước trên địa bàn để Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4) Đơn giá xây dựng cơ bản; giá dịch vụ thiết kế; xác định giá, thẩm định giá trong kết quả đấu thầu (bao gồm cả đấu thầu xây dựng và đấu thầu mua sắm tài sản chi từ nguồn ngân sách của Nhà nước) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 12: Điều chỉnh mức giá do Nhà nước quy định .
1) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến giá sản xuất, đời sống thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 11 quy định này phải kịp thời điều chỉnh giá. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá tại Điều 11 Quy định này điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lí do và cơ sở xác định mức giá cần điều chỉnh.
3) Chậm nhất là 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải xem xét, điều chỉnh giá ghi trong thời hạn quy định tại Điều 13 quy định này; trường hợp không chấp nhận kiến nghị điều chỉnh giá thì phải trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản.
Điều 13: Trình tự và thời hạn quyết định giá
1) Phương án tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do sở quản lí ngành, lĩnh vực trình, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
2) Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:
a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá quy định phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 7 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, thời hạn quyết định giá (tính theo ngày làm việc) của các cấp được quy định như sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không quá 10 ngày.
- Đối với Sở Tài chính tối đa không quá 7 ngày.
c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn văn bản và nêu rõ lí do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
Điều 14: Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá.
1) Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b) Bản giải trình phương án giá.
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan góp ý (kèm theo bản sao góp ý kiến của các cơ quan)
d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định.
e) Các tài liệu khác.
2) Hồ sơ phương án giá gởi đến cơ quan thẩm định phương án giá 2 bộ; gởi đến cơ quan có thẩm quyền định giá 1 bộ.
Điều 15: Nội dung giải trình phương án giá:
1) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
2) Bản tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất ảnh hưởng đến giá thành, giá bán hàng của hàng hóa dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
3) Tác động của mức giá mới đối với các hoạt động của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
4) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
Cơ quan có thẩm quyền quản lí Nhà nước về giá tổ chức hiệp thương giá giữa bên mua, bên bán đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà nước theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17: Điều kiện tổ chức hiệp thương giá và cơ quan tổ chức hiệp thương giá.
1) Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại địa phương, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2) Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
a) Theo đề nghị của một trong 2 bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để kí hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phải là hàng, hóa dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán là hàng hóa, dịch vụ độc quyền được sản xuất ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, không có cạnh tranh trên thị trường.
Điều 18: Hồ sơ hiệp thương giá.
Hồ sơ hiệp thương giá bao gồm các nội dung sau:
Văn bản đề nghị của bên mua hoặc bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Phương án giải trình giá hiệp thương với nội dung sau:
Sự cần thiết (lí do) phải hiệp thương giá;
Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ yêu cầu hiệp thương;
+ Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hóa, dịch vụ;
+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương;
Nếu bên bán kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích giá thành sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ (đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước); giá thị trường thế giới, giá nhập, các chi phí nhập khẩu, thuế, các chi phí lưu thông cần thiết và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá của hàng hoá (đối với hàng hoá nhập khẩu).
Nếu bên mua kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích mức giá dự kiến điều chỉnh của bên bán ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất, kinh doanh của bên mua và các đối tác khác có liên quan, phân tích sự ảnh hưởng của nó đến giá thành sản xuất và giá bán của sản phẩm đầu ra.
- Những vấn đề mà hai bên mua, bán chưa thống nhất, lập luận giữa các bên về sự chưa thống nhất đó.
- Đánh giá tác động ảnh hưởng của mức giá mới đối với khả năng chấp nhận của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
- Hồ sơ hiệp thương giá phải gởi cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và đồng thời gởi cho bên đối tác mua (hoặc bán) biết.
Điều 19: Thủ tục hiệp thương giá
1) Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá hoặc Sở Tài chính quyết định, nhưng nhất thiết phải có đủ đại diện hợp pháp của bên mua, bên bán hàng hóa, dịch vụ đó.
2) Trình tự hiệp thương giá
a) Tổ chức cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gởi hồ sơ hiệp thương giá đến cơ quan hiệp thương giá. Trong trường hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
b) Trong thời gian 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức hiệp thương giá.
c) Tổ chức cá nhân đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi có cơ quan thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
3) Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá.
a) Trong quá trình tổ chức hiệp thương giá, cơ quan tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ hiệp thương giá phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
b) Trong quá trình hiệp thương giá các thành viên có quyền đưa ra ý kiến của mình để cùng trao đổi và thỏa thuận; trong trường hợp vẫn còn ý kiên khác nhau thì đại diện có thẩm quyền của cơ quan tổ chức hiệp thương giá sẽ đưa ra quyết định cuối cùng để hai bên tạm thời thực hiện.
Điều 20: Kết quả hiệp thương giá.
1) Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được cơ quan có thẩm quyền quản lí Nhà nước về giá ban hành để thi hành.
2) Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì cơ quan có thẩm quyền quản lí Nhà nước về giá quyết định giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận được mức giá nhằm kịp thời phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3) Quyết định giá tạm thời trong hiệp thương giá theo quy định nêu trên có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán, hết thời hạn này nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán và có đề nghị Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo điều 17 của quy định này.
Điều 21: Tài sản, thẩm định giá
1) Tài sản Nhà nước phải thẩm định giá gồm:
a) Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2) Tài sản Nhà nước tại khoảng 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
a) Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn với tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước. Riêng đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách địa phương có giá trị dưới 100 triệu đồng thì thực hiện theo Điểm b Khoảng 2 Điều 11 Mục B của quy định này;
b) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản khác của Nhà nước.
3) Cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản quy định tạo Khoảng 1 Điều này (nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá.
4) Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại Khoảng 1 Điều này đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Điều 22: Kết quả thẩm định giá
Kết quả thẩm định giá của của doanh nghiệp thẩm định giá được lập thành văn bản và chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kết quả thẩm định giá có thể sử dụng là một trong những căn cứ để xem xét phê duyệt chi từ ngân sách Nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
MỤC D: KIỂM SOÁT GIÁ ĐỘC QUYỀN VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
1) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2) Đối với hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.
Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
Điều 24: Kiểm soát giá độc quyền
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quản lí Nhà nước về giá tiến hành việc kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan đến chi phí sản xuất, lưu thông giá hàng hóa, dịch vụ độc quyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lí nhà nước về giá.
Điều 26: Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lí Nhà nước về giá
Trong việc kiểm soát giá độc quyền, cơ quan có thẩm quyền quản lí nhà nước về giá có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền về giá quyết định;
2) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán trước khi liên kết độc quyền về giá. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh giá bán, giá mua thì tổ chức cá nhân phải lập phương án giá trình cơ quan có thẩm quyền quản lí nhà nước về giá xem xét, quyết định;
3) Quyết định giá đúng thời hạn quy định trên cơ sở phương án giá do tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh trình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá cho phù hợp;
4) Xử lí vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 27: Các hành vi không bị xem là hành vi bán phá giá
1) Các hành vi sau đây không bị xem là hành vi bán phá giá:
a) Hạ giá bán hàng tươi sống;
b) Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;
c) Hạ giá bán hàng hóa theo vụ mùa;
d) Hạ giá hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật;
đ) Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.
2) Các trường hợp hạ giá bán quy định tại khoản 1 Điều này phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi dao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian hạ giá.
Điều 28: Xử lí hành vi bán phá giá
1) Quyết định giá bán tối thiểu nhưng không làm hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước.
2) Xử lí vi phạm hành chính
3) Buộc tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh bán phá giá phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bị tổn thất do hành vi bán phá giá gây ra.
4) Người có hành vi bán phá giá có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quy định này có hiệu lục thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày kí.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này.
Thông tư 15/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá Ban hành: 09/03/2004 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 05/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước Ban hành: 30/01/2004 | Cập nhật: 18/11/2010
Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá Ban hành: 25/12/2003 | Cập nhật: 07/12/2012
Pháp lệnh Giá năm 2002 Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 3869/QĐ-UB năm 2000 về Quy định tạm thời quản lý giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/10/2000 | Cập nhật: 01/08/2012