Quyết định 3869/QĐ-UB năm 2000 về Quy định tạm thời quản lý giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 3869/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Huỳnh Văn Be |
Ngày ban hành: | 27/10/2000 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3869/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 27 tháng 10 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ GIÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
- Theo Đề nghị số 878/TCVG ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quyết định này không còn giá trị./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3869/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2000)
Để góp phần khuyến khích phát triển sản xuất, bình ổn giá cả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, người tiêu dùng, lợi ích của Nhà nước. Trong lúc chờ Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua pháp lệnh giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm thời quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH.
1) Quản lý giá trong quy định này phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng của xã hội chủ nghĩa.
2) Tổ chức, cá nhân sau đây phải chịu sự quản lý của Nhà nước về giá theo quy định này:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh hàng hoá dịch vụ (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ.
II- NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ.
1) Nhà nước quản lý giá phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và theo định hướng phát triển nền kinh tế quốc dân.
2) Doanh nghiệp được quyền quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ, trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.
3) Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh về giá theo quy định của pháp luật.
III- NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trường, bảo hộ sản xuất, tiêu dùng theo quy định của Nhà nước.
2) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá.
3) Quyết định giá (mức giá cụ thể, giá chuẩn, khung giá, giá giới hạn) những hàng hóa dịch vụ trong danh mục Nhà nước định giá.
4) Quản lý Nhà nước về thẩm định giá và tổ chức thẩm định giá tài sản, vật tư hàng hoá, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
5) Kiểm soát giá cả độc quyền và chống phá giá trên thị trường tỉnh, tổ chức hiệp thương giá, niêm yết giá.
6) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật giá.
IV- PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIÁ TRONG TỈNH.
A- QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH:
1) Chỉ đạo thực hiện các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định để áp dụng tại địa phương và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá trên địa bàn tỉnh.
2) Quy định giá một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu tại địa phương như:
- Quy định chi tiết hoá giá các loại đất, nhà ở trên cơ sở quy định giá của Trung ương.
- Quy định mức thu cụ thể thủy lợi phí đối với việc sử dụng nước từ các công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách theo sự hướng dẫn của Trung ương.
- Giá nước sạch.
- Giá bán xăng dầu theo khung giá quy định của Trung ương.
- Cước phí qua phà, giá chuẩn cước vận chuyển hàng hoá và hành khách nội tỉnh.
- Giá điện sinh hoạt nông thôn.
- Giá đền bù tài sản hoa màu, giải phóng mặt bằng.
- Lệ phí khám chữa bệnh, học phí.
- Giá chuẩn để đấu thầu mua sắm trang thiết bị và giá dự toán các công trình xây dựng cơ bản để đấu thầu xây dựng theo quy định hiện hành.
- Giá cho thuê nhà ở, nhà làm việc, giá cho thuê đất, tài nguyên nhượng bán hoặc cho thuê thuộc địa phương quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.
- Giá tài sản phía Việt Nam đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài và thẩm định giá tài sản của phía nước ngoài đưa vào góp vốn liên doanh với Việt Nam trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo sự hướng dẫn của Trung ương trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư.
B- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI CHÁNH VẬT GIÁ:
1) Sở Tài chánh Vật giá là cơ quan tham mưu của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá có quyền hạn và trách nhiệm trên địa bàn tỉnh như sau:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.
- Thông báo kịp thời các loại giá do Trung ương và tỉnh quy định đến các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh thực hiện.
- Thông báo giá vật liệu xây dựng chủ yếu trong từng thời gian để làm cơ sở duyệt dự toán các công trình trong tỉnh.
- Thẩm định giá vật tư trang thiết bị làm cơ sở xây dựng giá dự toán, giá xét thầu, giá khoán gọn các công trình xây dựng cơ bản.
- Chủ trì cùng các sở, ngành quản lý có liên quan, thẩm định phương án giá hàng hoá dịch vụ quy định tại mục A trên, trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thu thập và xử lý các thông tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
- Tổ chức đăng ký giá, niêm yết giá, chủ trì hiệp thương giá.
- Ngoài ra, phản ánh kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý khi tình hình giá cả thị trường tăng đột biến lớn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, xử lý về kinh tế những vụ vi phạm kỷ luật về giá theo quy định hiện hành.
- Tổ chức khảo sát chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu như: dừa, mía, lúa, tôm, cây ăn trái... để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp tác động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và kiến nghị Trung ương xem xét bảo hộ sản xuất khi cần thiết.
2) Được quyền quy định giá hàng hoá dịch vụ như sau:
- Thẩm định giá các loại tài sản hàng hoá và dịch vụ lắp đặt sửa chữa do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý mua sắm, thanh toán bằng kinh phí ngân sách cấp.
- Kiểm soát giá thanh toán giữa chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu theo khối lượng hoàn thành.
- Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện cổ phần hoá.
- Thẩm định giá bán các loại tài sản không cần dùng phải xử lý, thanh lý của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý khi có nhu cầu.
- Quy định giá tài sản, hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của các vụ án kinh tế, hình sự, buôn lậu...
C- UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ:
1) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã: Là cơ quan quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn, tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chính sách giá, mức giá do cấp có thẩm quyền quy định.
Thông tin giá cả thị trường lên cấp trên, kiểm tra, thanh tra giá đối với các doanh nghiệp trực thuộc huyện, thị xã.
2) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã được quyền: quyết định giá bán tài sản không cần dùng, tài sản thanh lý thuộc vốn ngân sách của các đơn vị hành chánh sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước do huyện, thị xã quản lý có giá mua ban đầu dưới 100 triệu trên một đơn vị tài sản (trừ xe ôtô), nhà cấp 4 trở xuống không còn sử dụng được (trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối với những dự án đã được duyệt.
- Thẩm định giá mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa từ nguồn ngân sách huyện.
- Quyết định giá bán tài sản hàng hoá bị tịch thu hoặc sung vào công quỹ trong các vụ án do các cơ quan nội chính huyện, thị xã xử lý và tham gia định giá thi hành án, thu hồi nợ của các cơ quan tỉnh quản lý trên địa bàn huyện.
V- THỦ TỤC QUY ĐỊNH GIÁ.
Cơ quan được quyền định giá theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Nhà nước về nguyên tắc, thủ tục định giá. Phê duyệt giá chậm nhất không quá bảy ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu của các cơ quan, đơn vị xin xét duyệt giá. Trường hợp cần kéo dài thêm thời hạn duyệt giá phải thông báo trước cho đơn vị biết.
VI- Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này./.