Quyết định 2169/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Điều chỉnh đề án và dự toán hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: 2169/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Thỏa
Ngày ban hành: 18/12/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2169/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 18 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN VÀ DỰ TOÁN: HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở, NUỚC SINH HỌAT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh họat cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NN&PTNT ngày 10/11/2004 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 121/2004/TT-BTC ngày 16/12/2004 của bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005 ngày 01/8/2005 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Phước về việc thông qua Đề án thực một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nuớc sinh họat cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn quy định Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1674/QĐ-UB ngày 08/8/2005 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh họat cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đấu tư tỉnh tại Tờ trình số 1277/TTr-SKHĐT ngày 18/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh đề án và dự toán hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên tỉnh Bình Phước vớ nội dung như sau :

1. Mức hổ trợ theo quyết định 134:

a) Hỗ trợ đất ở :

- Đối với hộ chưa có đất.

- Có đất ở nhưng diệt tích dưới 100m 2 và có nhu cầu nơi ở mới, tùy theo địa phương nhưng tối đa không quá 400m2/hội

b) Hỗ trợ đất sản xuất: Điều kiện thuộc đối tượng của CT134 được cấp tùy theo quỹ đất của từng địa phương:

- Chưa có đất sản xuất hoặc có đất nhưng chưa đủ mức quy định :

- Định mức: Các hộ dân thiếu đất được cấp đủ 01ha/hộ đất nương, rẩy, trường hợp các địa phương có quỹ đất ruộng thì tùy theo khả năng để cấp nhưng không quá 0,5ha/hộ đất ruộng 1 vụ hoặc 0,25ha/hộ đất ruộng 2 vụ.

c) Hỗ trợ nhà ở : Điều kiện được hỗ trợ:

- Chưa có nhà ở, đang chờ ở nhờ hoặc nhà ở tạm bợ và hư hỏng dột nát.

- Mức hỗ trợ: 6 triệu đồng/hộ (Ngân sách trung ương 5 triệu, ngân sách địa phương 1 triệu đồng).

d) Hỗ trợ nước sinh họat:

- Đối hộ dân : Có thể chọn một trong các hình thức:

+ Hỗ trợ 360.000 đồng/hộ để xây bể chứa, xây sàn giếng ( Ngân sách trung ương 300.000 đồng, ngân sách địa phương 60.000 đồng).

+ Đào giếng, vét giếng được cấp 360.000 đồng ( Ngân sách trung ương 300.000 đồng, ngân sách địa phương 60.000 đồng).

+ Lu, stec chứa nước : Nhà nước cấp bằng tiền 360.000 đồng ( Ngân sách trung ương 300.000 đồng, ngân sách địa phương 60.000 đồng) hoặc bằng hiện vật.

2. Đối với xây dựng cấp nước sinh hoạt tập trung:

Thôn, bản có từ 50% số hộ là dân tộc thiểu số trở lên ngân sách nhà nước đầu tư 100% tổng vốn đầu tư; Thôn, bản có từ 20%-50% số hộ là dân tộc thiểu số trở lên ngân sách nhà nước đầu tư 50% tổng vốn đầu tư bằng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu;

3. Kinh phí chuyển quyền sử dụng đất và đo đạc cấp bản đồ: Theo cơ chế cấp phát trợ cấp có mục tiêu, từng huyện lập dự tóan báo cáo về Ban Dân tộc xem xét và đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ vốn cho từng huyện triển khai thực hiện.

4. Điều chỉnh tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư đề nghị điều chỉnh là 58.848,62 triệu đồng, giảm so với tổng mức đầu tư đã duyệt là 2,51 triệu đồng, cụ thể

ĐVT: Triệu đồng.

Các chỉ tiêu

Quyết định số 1674/QĐ-UBND ngày 08/8/2005

Đề nghị điều chỉnh

Tăng giảm (-)

* Tổng mức đầu tư

Trong đó:

- Ngân sách Trung ương:

- Ngân sách địa phương:

a) Phần giao phân cấp về huyện:

* Chia ra:

- Hỗ trợ đất ở

- Hỗ trợ đất sản xuất

- Hỗ trợ nhà ở

- Hộ giếng đào, bể chứa

b) Phần cấp theo dự án hoặc dự toán cụ thể

- Hỗ trợ cấp nước tập trung

- Đo đạc bản đồ cấp đất sản xuất

- Chuyển mục đích sử dụng đất và giải phóng mặt bằng

58.850,0

 

38.605,0

20.245,0

43.349,66

 

13.224,3

13.310,0

15.456,0

1.359,36

15.50,0

14.500,0

1.000,0

0

58.847,49

 

39.923,1

18.924,39

30.508,21

 

382,14

13.310,71

15.456,0

1.359,36

28.339,28

14.500,0

998,27

12.841,01

-2,51

 

1.318,1

-1.320,61

-12.841,45

 

-12,842,16

0,71

0

0

12.839,28

0

-1,73

12.841,01

Điều 2. Cơ chế cấp phát vốn:

- Đối với các mục tiêu hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt hộ gia đình vốn thực hiện phần hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách TW và của tỉnh được phân cấp và hỗ trợ về cho huyện thực hiện.

- Đối với mục tiêu cấp nước tập trung, các huyện, thị căn cứu vào tiêu chí:

+ Thôn, bản, ấp có 50% hộ đồng bào dân tộc thiểu số trở lên ngân sách TW hỗ trợ 100%.

+ Thôn, bản, cấp có từ 20% đến dưới 50% hộ đồng bào dân tộc thiểu số ngân sách TW hỗ trợ 50%.

+ Từng huyện lập Dự án cấp nước tập trung Chương trình 134 gửi Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trong năm 2007 để báo cáo Trung ương ghi vốn năm 2008.

- Đối với các khoản vốn đo đạc; chuyển mục đích sử dụng đất và giải phóng mặt bằng huyện nào báo cáo phát sinh lập dự toán để được ngân sách tỉnh hỗ trợ bổ sung.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thỏa