Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: 2135/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Lê Thanh Liêm
Ngày ban hành: 29/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2135/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 735/TTr-SNN ngày 07 tháng 4 năm 2016 về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành ph H Chí Minh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Công an Thành phố, Đài Truyền hình Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố, Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (để b/c);
- TT/TU; TT/HĐND.TP;
- TT
UB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP,
- Phòng CNN,
VX, TH-KH;
- Lưu: VT.(CNN-M) MH

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Liêm

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định s
ố 2135/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành ph)

I. MỤC TIÊU CHUNG

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát trin nông thôn, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.

II. MỤC TIÊU CỤ TH

- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và cht cm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;

- Kiểm tra chặt chẽ việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt; giảm thiểu tỉ lệ thịt ô nhiễm vi sinh vật có hại;

- Đến cuối năm 2016:

+ Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2015;

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2015;

+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt Điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015;

- Tiếp tục phát triển, nhân rộng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;

- Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhn được nâng cao;

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sngành liên quan về công tác quản lý an toàn thực phẩm có hiệu quả trên địa bàn Thành ph.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. Hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế chính sách

- Rà soát, điều chnh phân công, phân cấp công tác thanh, kiểm tra, giám sát chuyên ngành van toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp đúng với quy định.

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về giám sát an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp cho phù hợp với thực tế (nếu có).

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực hiện Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Luật Thủy sản, Luật Thú y và biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí truy thình sự đối với các hành vi vi phạm quy định vvệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP), đặc biệt không sử dụng chất cm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh Mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;

- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn;

- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá vcác cơ sở sản xut, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy đnh về an toàn thực phẩm;

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: Công an, Sở Y tế, Sở Công Thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuc bo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kim tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư s 45/2014/TT-BNKPTNT;

- Tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra phát hiện kịp thời đ chn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong mua bán, sử dụng thuc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thú y thủy sản, kháng sinh, các hóa chất cấm và hạn chế sử dng trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản: Thanh tra, kim tra, xử lý nghiêm theo pháp luật các hành vi lưu thông, mua bán hóa cht (dùng trong nông nghiệp), kháng sinh cấm; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra phát hiện kịp thời để chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm sử dng hóa cht, phụ gia cm và hạn chế sử dụng trong sản xut, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản: Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và việc sử dụng hóa chất bảo quản nông sản tại các các chợ đầu mối, cơ sở kinh doanh sản phẩm nông sản.

- Thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, các cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy hải sản việc sử dụng hóa cht, kháng sinh cấm; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường không đúng quy định

- Kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y; vận chuyn động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.

- Tăng cường giám sát chặt chẽ nông sản, thủy sản đảm bảo các sản phẩm thực phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng từ nơi sản xut đến nơi tiêu thụ trên thị trường nhằm cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng: Tổ chức giám sát sản phẩm trước khi đưa ra thị trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông lâm sản và thủy sản theo Thông tư s 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra các cơ sở đã phân loại C theo quy định.

4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn

- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ Điu kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thng quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP…); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;

- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn;

- Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó khuyến khích các địa phương phát triển, nhân rộng các chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán;

- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, ly mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Nghiên cứu xây dựng quy định, tiêu chuẩn về chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và quy trình xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi.

5. Tchức lực lượng, nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn

- B trí cán bộ tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường;

- Phối hợp với Sở Nội vụ khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm hàng năm.

2. Ngân sách nhà nước cấp thông qua các đề tài, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.

3. Kinh phí hỗ trợ các Dự án, Tổ chức Quốc tế.

4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. SNông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm tại Mục III.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp của Ủy ban nhân dân huyện, quận có sản xut nông nghiệp đã được phân cấp.

- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định.

- Tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khc phục khó khăn vướng mc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung (nếu có) cho phù hợp thực tế.

2. Sở Y tế

- Đẩy mnh các hoạt động thông tin truyền thông về chuỗi thực phẩm an toàn để người sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh cải thiện các điu kiện sản xuất - kinh doanh để tham gia chuỗi thực phẩm an toàn; giúp người tiêu dùng nhận biết và tiêu dùng sản phẩm chuỗi,

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện đề án xây dựng mô hình điểm quản lý thực phẩm theo “Chui thực phẩm an toàn” trên địa bàn Thành phố và các tỉnh trọng đim cung cp thực phẩm vào Thành phố.

- Chđạo Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện lấy mẫu giám sát thực phẩm nông lâm sản lưu thông trên thị trường trên địa bàn Thành phố.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm van toàn thực phẩm.

- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ điều kiện sản xuất và kinh doanh phụ gia thực phẩm đối với các hộ kinh doanh phụ gia thực phẩm tại chợ Kim Biên và các địa điểm khác trên địa bàn Thành ph.

3. Sở Công Thương

- Chỉ đạo cơ quan Thanh tra Sở Công Thương, Chi cục Quản lý Thị trường Thành phố tăng cường thanh, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm như hàng lậu, hàng gian, hàng giả và hàng kém chất lượng gây mất an toàn thực phẩm và sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+Tchức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phm an toàn

+Triển khai thực hiện Đề án mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “Chuỗi thực phẩm an toàn”.

+ Tổ chức hướng dẫn siêu thị, trung tâm thương mại và các chợ tự kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn.

4. Công an Thành phố

- Tăng cường kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (PC 49) tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh trái phép và các cơ sở chế biến nông sản, thủy sản có nguy cơ cao và ô nhim môi trường và gây mất an toàn về thực phẩm.

- Chđạo phòng ban chuyên môn phi hợp với Chi cục Thú y Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra, phát hiện, xử lý các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trái phép,

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế Sở Công Thương kiểm soát hoạt động quảng cáo thực phẩm của các đơn vị phát hành quảng cáo theo đúng nội dung được phê duyệt, bảo đảm thông tin quảng cáo chính xác, trung thực, khách quan, tránh gây hoang mang trong dư luận và ảnh hưởng xấu đến xã hội.

6. Ủy ban nhân dân quận, huyện

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương triển khai hiệu quả công tác quản lý nhà nước van toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.

- Xây dựng, ban hành kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ hiệu quả.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm nông sản cho các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn đã được phân cấp quản lý.

- Chỉ đạo cho phòng ban chuyên môn tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản theo phân công, phân cấp trên địa bàn quản lý.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát chất cấm, dư lượng các chất độc hại tồn dư trong thực phẩm.

- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm nông sản trên địa bàn theo thẩm quyền.

- Chủ động kiểm tra, phát hiện, xử lý các cơ sở giết mổ trái phép, các địa điểm kinh doanh gia cầm sống trái phép.

- Đảm bảo 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến sản phẩm nông sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận, huyện được kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định,

- Định kỳ hàng tháng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xut giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

7. Đnghị Đài Truyền hình Thành phố, Hội Nông dân Thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp và triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao./.