Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 210/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 09/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 09 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30C/NQ-CP NGÀY 08/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 04 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ giai đoạn 2012 - 2020 và từng năm tại cơ quan, đơn vị. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc tổ chức thực hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30C/NQ-CP NGÀY 08/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh phê duyệt chương trình cải cách hành chính của tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục đẩy mạnh nhiệm vụ công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, để tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ. Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Quyết định số 1326/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La phê duyệt Chương trình cải cách hành chính của tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh đạt được mục tiêu đề ra.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2020, của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
2. Yêu cầu
- Nhiệm vụ cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của tất cả các cấp, các ngành, của từng cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt những nội dung trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng cơ quan, đơn vị và đảm bảo các mục tiêu của Chính phủ, của tỉnh đề ra.
II. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN
Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, được chia làm 2 giai đoạn.
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015)
1.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng dự thảo, xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cấp các ngành. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, huyện theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để đánh giá tác động của chính sách sau khi ban hành để kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn tại địa phương.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính khả thi cao phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, đảm bảo, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng ngành, từng cấp. Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện cơ chế một cửa nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch, thuận tiện cho người dân khi đến cơ quan quản lý các cấp giải quyết thủ tục hành chính.
Phấn đấu đến năm 2015, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Trong đó 50% các sở, ngành, huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cho người dân và doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị để tiếp tục sắp xếp lại cơ quan, tổ chức cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, quản lý xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu phân định và tách rõ chức năng quản lý nhà nước giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với hoạt động sự nghiệp công lập và dịch vụ công. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi phân cấp quản lý từ tỉnh đến huyện, đến xã các lĩnh vực: đầu tư, xây dựng cơ bản, đất đai, tổ chức cán bộ... phù hợp với quy định của pháp luật đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm. Kiên quyết loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.
Phấn đấu đến năm 2015, 70% cơ quan, đơn vị được rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, 50% lĩnh vực phân cấp được rà soát, sửa đổi, bổ sung.
Đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế ở tất cả cơ quan hành chính các cấp. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với tất cả đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công. Tổ chức các hình thức đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công về y tế, giáo dục...
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thực hiện đầy đủ chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định. 50% số đơn vị dịch vụ công được khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân.
1.4. Triển khai thực hiện Luật Cán bộ công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Đổi mới phân cấp quản lý công tác cán bộ, công chức đi liền với đổi mới quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ công chức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Phấn đấu đến năm 2015, 50% các cơ quan hành chính thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm.
1.5. Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện quy chế, quy định về chế độ đào tạo bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ công chức hàng năm về kỹ năng hành chính và các chủ trương chính sách mới. Đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
1.6. Nâng cấp mở rộng cổng thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành, của các huyện, thành phố đi vào hoạt động phục vụ tốt cho công tác quản lý điều hành, từng bước mở rộng đến cấp xã. Tích cực ứng dụng triển khai phần mềm văn phòng điện tử đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo giai đoạn.
Phấn đấu đến năm 2015, trên 60% số cơ quan hành chính nhà nước các cấp sử dụng phần mềm văn phòng điện tử trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
1.7. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, mở rộng đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động hành chính, mở rộng thí điểm đến cấp phường, thị trấn.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
2.1. Hệ thống luật pháp và văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoàn chỉnh, chất lượng cao, đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2.2. Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt vai trò của nhà nước trong quản lý xã hội hiện đại.
2.3. Thủ tục hành chính được cải cách triệt để, thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân. Mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
2.4. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
2.5. Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
2.6. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính Nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước.
2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 80% các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện.
III. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Hàng năm Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các văn bản của tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cấp nguồn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ cho tỉnh đảm bảo thực hiện Chương trình cải cách hành chính của tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn.
1.2. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị được phê duyệt. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kèm theo dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện các Chương trình, Đề án về cải cách hành chính trên phạm vi toàn tỉnh (có danh mục Đề án kèm theo).
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và nhân dân về cải cách hành chính.
1.4. Tranh thủ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để tổ chức, triển khai, thực hiện những nội dung cải cách hành chính theo từng thời gian và mục tiêu cụ thể.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Triển khai đề án tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015.
2.2. Hàng năm, tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Đưa tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính vào quá trình khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức đa dạng phong phú.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh và kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ, của tỉnh. Đồng thời lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách của Trung ương phân bổ và ngân sách của địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. (Thời gian gửi dự toán ngân sách cho triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm được lập cùng với dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị gửi đến Sở Tài chính).
- Trên cơ sở Nghị quyết số 30c/NQ-CP các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng các đề án để trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, nhằm đẩy mạnh hơn nữa nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất) các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ và Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
2.1. Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch này và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
2.3. Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các cơ quan có liên quan xây dựng, thẩm định các đề án về cải cách hành chính để thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính Phủ trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
Chủ trì việc triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Chủ trì trong việc lập dự toán ngân sách trình Trung ương phân bổ kinh phí cho tỉnh để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành tham mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện các đề án, dự án để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính 5 năm, hàng năm trình Bộ Kế hoạch và đầu tư xem xét phê duyệt kế hoạch Ngân sách của tỉnh, để thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
Chủ trì và tổ chức triển khai một số Đề án về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, tổ chức điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Chủ trì và phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, báo Sơn La tổ chức các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính.
7. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, mở rộng đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Hỗ trợ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc nghiên cứu các Đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp cơ sở liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính Phủ.
8. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La và các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên đề để thực hiện các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch này, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Số TT |
TÊN ĐỀ ÁN |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
1 |
Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015” |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị tỉnh |
2 |
Đề án “Xây dựng, tổ chức triển khai Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính giai đoạn 2012-2020” |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 |
Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2012 - 2020” |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị tỉnh |
4 |
Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2012 - 2015” |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin truyền thông |
5 |
Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2020” |
Sở Thông tin truyền thông |
- Đài Phát thanh truyền hình - Báo Sơn La |
6 |
Đề án "Nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn la" |
Sở Thông tin truyền thông |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 |
Đề án "Ứng dụng phần mềm Văn phòng điện tử vào hoạt động điều hành quản lý văn bản và điều hành công việc tại các sở, ban, ngành" |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin truyền thông |
8 |
Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2012 - 2020” |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin truyền thông |
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê Ban hành: 23/09/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bưu chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/07/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2020 quy định về "quy trình tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản, hồ sơ điện tử trên Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính các lĩnh vực: Văn hóa cơ sở; Thể dục, thể thao; Thư viện bị bãi bỏ và ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 về giao chi tiết kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 2415/QĐ-UBND và 3864/QĐ-BCĐ Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội do Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh và dự toán bổ sung hạng mục điều chỉnh thuộc dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn tránh thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (Đường tỉnh 477 kéo dài) Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo khẩn nguy và phòng, chống bạo loạn, khủng bố tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá dịch vụ hỏa táng tại Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2014 Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2014 duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu liên hợp xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại, tại xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2013 phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình năm 2014 và dự án luật, pháp lệnh đã có hoặc mới được bổ sung vào Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển Y, Dược cổ truyền đến năm 2020 Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 26/10/2007
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2006 về việc Thiếu tướng An ninh nhân dân Nguyễn Văn Ry, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục An ninh, Bộ Công an nghỉ công tác để chữa bệnh Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 25/11/2006