Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014-2015
Số hiệu: 2090/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Hà Kế San
Ngày ban hành: 09/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2090/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 09 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2014-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 2405/QĐ-TTg , ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015;

Căn cứ Quyết định số: 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 Quyết định của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014 – 2015.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan: Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Dân tộc;
- CT, các PCT;
- CVP, PCVPTH;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh PT;
- Lưu: VT, VX2, VX5 (30b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2014-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

1. Sự cần thiết ban hành Đề án

Phú Thọ là tỉnh miền núi, có diện tích tự nhiên là 3.532,5 km2, toàn tỉnh có 13 huyện thành thị, trong đó có 10/13 huyện miền núi (có 01 huyện Tân Sơn là huyện nghèo được thụ hưởng chính sách Nghị quyết 30a của Chính phủ); có 218/277 xã, thị trấn miền núi (trong đó có 72 xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) và ATK, có 224 thôn bản ĐBKK).

Dân số toàn tỉnh trên 1,3 triệu người; dân số miền núi trên 962.000 người chiếm 70% dân số toàn tỉnh (trong đó dân tộc thiểu số có trên 213.000 người, chiếm 21% dân số miền núi). Các dân tộc thiểu số: Mường, Dao, Cao Lan, Mông sống tập trung thành làng bản có bản sắc văn hóa, phong tục tập quán đậm nét.

Trong những năm qua, nhất là từ khi có Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 và Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tỉnh Phú Thọ đã tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định góp phần giải quyết một phần nhu cầu bức thiết về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên do điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư còn hạn chế nên một số nội dung trong chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn kết quả đạt được còn thấp. Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt hợp vệ sinh còn chiếm tỷ lệ cao cần được Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư hỗ trợ bằng nhiều chương trình, dự án, chính sách.

Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, nên việc ban hành Đề án để thực hiện chính sách là cần thiết.

2. Căn cứ pháp lý

- Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

- Quyết định số 2405/QĐ-TTg , ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015;

- Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18/11/2012 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã thôn, bản đặc biệt khó khăn;

- Quyết định số: 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2014 Quyết định của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.

3. Nội dung Đề án

3.1. Mục tiêu

- Phấn đấu đến hết năm 2015 giải quyết được 70% số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Nâng cao chất lượng lao động ở nông thôn, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, dần tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, gắn đào tạo và giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời, huy động tối đa nguồn nhân lực sẵn có để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh.

- Thông qua thực hiện chính sách góp phần tăng tốc độ giảm nghèo, giảm tỷ lệ nghèo phát sinh, tạo cơ hội cho các hộ vươn lên thoát nghèo bền vững, cải thiện điều kiện sống và sản xuất ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục phấn đấu rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn.

3.2. Nguyên tắc, đối tượng và phạm vi áp dụng

3.2.1 Nguyên tắc

- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; bảo đảm công khai minh bạch, đúng đối tượng.

- Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.

- Lao động được hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo, chuyển đổi nghề phải sử dụng đúng mục đích thông qua các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương hoặc kết hợp với chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.

- Mỗi hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định chỉ được hỗ trợ một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định 755/TTg.

3.2.2 Đối tượng, phạm vi áp dụng

- Đối tượng: Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015; có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định số 755/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu từ 50% diện tích đất ở, đất sản xuất trở lên theo định mức quy định tại địa phương cấp xã, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

3.3. Các nội dung thực hiện chính sách

3.3.1. Hỗ trợ đất sản xuất: Đất sản xuất quy định tại Quyết định số 755/QĐ-

TTg gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác.

* Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất (đối với những địa phương còn quỹ đất):

- Số hộ thiếu đất sản xuất: 1.399 hộ.

- Nhu cầu kinh phí: 41.970 triệu đồng; trong đó: NSTW hỗ trợ 20.985 triệu đồng, vốn vay NHCS 17.837 triệu đồng, vốn địa phương: 3.148 triệu đồng.

- Định mức hỗ trợ: NSTW hỗ trợ và được vay tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội cho mỗi hộ để tạo quỹ đất sản xuất bình quân 30 triệu đồng/hộ. Trong đó NSTW hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ, thời hạn vay 5 năm với mức lãi suất 0,1% tháng tương đương với 1,2%/năm.

- Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, bao gồm:

+ Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 755/TTg.

+ Đất thu hồi từ các Công ty nông, lâm nghiệp và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai, tự nguyện trả lại đất.

+ Đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông nghiệp được quy hoạch vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

+ Các nguồn đất khác.

(Chi tiết tại Biểu số 01)

* Những hộ thiếu đất sản xuất, nhưng địa phương không còn khả năng tạo quỹ đất để cấp thì được chuyển sang các chính sách hỗ trợ:

a) Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề:

- Tổng nhu cầu cần hỗ trợ cho 1.434 hộ và 1.806 lao động; tổng kinh phí 35.904 triệu đồng. Trong đó:

+ Lao động có nhu cầu đào tạo nghề, hoặc chuyển đổi ngành nghề: 1.806 người, nhu cầu kinh phí 7.224 triệu đồng.

+ Số hộ có nhu cầu để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp: 1.434 hộ. Nhu cầu kinh phí 28.680 triệu đồng, trong đó: NSTW hỗ trợ 7.170 triệu đồng, vốn vay tín dụng 21.510 triệu đồng.

- Định mức:

+ Đối với những lao động học nghề để chuyển đổi ngành nghề thì được NSTW hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ có thể căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động do UBND tỉnh quyết định.

+ Đối với những hộ lao động có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm các nghề khác, tăng thu nhập thì được NSTW hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và được vay tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ, thời gian vay 5 năm với mức lãi suất bằng 0,1%/tháng tương đương 1,2%/năm.

Những hộ, lao động chuyển đổi nghề, ngoài việc được hưởng các chính sách nêu trên, còn được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan về dạy nghề theo quy định hiện hành. Ngoài mức hỗ trợ này, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách mà quyết định mức hỗ trợ thêm cho đồng bào.

b) Hỗ trợ xuất khẩu lao động:

Thực hiện theo cơ chế chính sách quy định tại Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đào tạo nghề và đi xuất khẩu lao động:

- Số người có nhu cầu đi xuất khẩu lao động: 816 người, nhu cầu kinh phí 20.289 triệu đồng, trong đó: vốn Ngân sách TW: 3.264 triệu đồng, vốn vay tín dụng 17.025 triệu đồng.

- Định mức: Xác định nhu cầu vay vốn để đi xuất khẩu lao động phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

c) Giao khoán và bảo vệ trồng rừng:

Thực hiện theo cơ chế chính sách quy định tại Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ nhận giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng.

- Tổng nhu cầu cần hỗ trợ: 970 hộ, diện tích 3.464 ha, kinh phí Trung ương hỗ trợ 14.832 triệu đồng. Trong đó:

+ Hộ có nhu cầu khoanh nuôi bảo vệ rừng: 357 hộ, diện tích 2.186 ha, kinh phí 4.372 triệu đồng.

+ Hộ có nhu cầu hỗ trợ trồng rừng: 613 hộ, diện tích 1.277 ha, kinh phí 10.460 triệu đồng.

- Định mức:

+ Đối với hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được NSTW hỗ trợ tiền công chăm sóc và bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm.

+ Đối với hộ nhận đất trồng rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2-5 triệu đồng/ha.

(Chi tiết tại Biểu số 02, 03)

3.3.2. Hỗ trợ đất ở

- Tổng số hộ là 2.006 hộ, diện tích 62 ha, kinh phí 30.090 triệu đồng.

- Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở; chính quyền UBND huyện, xã tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở.

(Chi tiết tại Biểu số 04).

3.3.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt

* Nước sinh hoạt phân tán:

- Số hộ có nhu cầu hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: 2.380 hộ; kinh phí: NSTW hỗ trợ 3.094 triệu đồng.

- Định mức: NSTW hỗ trợ bình quân 1,3 triệu đồng/hộ, để xây dựng bể chứa, bồn chứa, đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước sinh hoạt.

* Nước sinh hoạt tập trung:

- Đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn theo Đề án thuộc Quyết định 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 đã được phê duyệt. Tổng mức đầu tư cho một công trình, chủ đầu tư căn cứ vào tình hình thực tế để phê duyệt dự án đầu tư; trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân 1.300 triệu đồng/ công trình.

- Nhu cầu đầu tư 85 công trình, số hộ hưởng lợi 6.374 hộ, nhu cầu kinh phí 109.900 triệu đồng.

* Duy tu bảo dưỡng:

 (Chi tiết tại Biểu số 05)

 Các công trình nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư xây dựng theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004; Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 và Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

- Nhu cầu công trình duy tu, bảo dưỡng nâng cấp: 55 công trình, số hộ hưởng lợi 7.081 hộ, nhu cầu kinh phí 8.250 triệu đồng.

(Chi tiết tại Biểu số 04)

4. Kinh phí thực hiện Đề án

Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 242.886 triệu đồng. Trong đó:

- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các nội dung là: 241.554 triệu đồng.

- Kinh phí quản lý: 1.332 triệu; cụ thể như sau:

* Ngân sách Trung ương

- Ngân sách hỗ trợ: 168.081 triệu đồng. Trong đó:

+ Hỗ trợ đất sản xuất: 20.985 triệu đồng.

+ Hỗ trợ đào tạo nghề: 7.224 triệu đồng.

+ Xuất khẩu lao động, bảo vệ rừng và trồng rừng: 6.567 triệu đồng.

+ Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề: 7.170 triệu đồng.

+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 96.045 triệu đồng.

+ Hỗ trợ đất ở: 30.090 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng: 45.127 triệu đồng. Trong đó:

+ Đất sản xuất: 17.837 triệu đồng.

+ Chuyển đổi ngành nghề: 21.540 triệu đồng.

+ Xuất khẩu lao động: 5.750 triệu đồng.

* Ngân sách địa phương: 29.678 triệu đồng. Trong đó:

- Hỗ trợ đất sản xuất: 3.147 triệu đồng.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt: 16.949 triệu đồng.

- Duy tu bảo dưỡng công trình nước sinh hoạt: 8.250 triệu đồng.

- Kinh phí quản lý: 1.332 triệu đồng.

(Chi tiết tại biểu tổng hợp chung)

5. Giải pháp thực hiện

5.1. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án theo Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.

+ Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan Thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;

+ Cấp huyện giao Phòng Dân tộc huyện (đối với huyện không có Phòng Dân tộc giao cho Phòng Lao động TBXH hoặc Phòng Tài chính) làm cơ quan thường trực, tham mưu giúp UNBD huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo thực hiện trên toàn địa bàn huyện.

+ Cấp xã giao cho một đồng chí lãnh đạo UBND xã trực tiếp phụ trách, quản lý chỉ đạo thực hiện, phối hợp với các ban, ngành đoàn thể xã tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn xã; bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo.

5.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung các chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách theo QĐ 755/QĐ-TTg , tích cực huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân; huy động nguồn lực cộng đồng, dòng tộc để triển khai thực hiện chính sách đạt hiệu quả.

5.3. Tăng cường phát huy vai trò của cơ quan thường trực và các thành viên Ban chỉ đạo trong việc kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện khẩn trương, quyết liệt, đồng bộ, sâu sát và hiệu quả; kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện ở cơ sở; định kỳ tổ chức đánh giá kết quả triển khai, thực hiện Đề án.

- Về hỗ trợ đất sản xuất:

+ Tiến hành rà soát lại những phần diện tích đang giao cho các Công ty lâm nghiệp, lâm trường quản lý có khả năng sản xuất nông nghiệp nhưng sử dụng không hiệu quả, không đưa vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết của đơn vị để tiếp tục thu hồi và giao đất cho các hộ nhằm đảm bảo đủ đất sản xuất cho 100% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng và phát triển rừng cho các hộ dân, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động cho đồng bào DTTS nghèo và người nghèo tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.

+ Thực hiện hỗ trợ đất sản xuất gắn với công tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để sản xuất ổn định lâu dài.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt:

+ Nước sinh hoạt phân tán: Xác định những nội dung hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của từng hộ dân và điều kiện thực tế của địa phương như (bồn chứa, bể chứa, giếng nước) hỗ trợ kinh phí nhân dân mua vật dụng đựng nước, ngoài ra huy động sự đóng góp thêm của chủ hộ nhằm tạo sự đồng thuận và trách nhiệm cao trong nhân dân.

+ Công trình nước sinh hoạt tập trung: Chỉ đầu tư các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tại Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. UBND các huyện và các xã rà soát lại các công trình, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung để thực hiện; quá trình thực hiện phải phát huy vai trò giám sát và đóng góp ngày công của cộng đồng, đoàn thể; các công trình hoàn thành phải thực hiện đầy đủ thủ tục bàn giao cho địa phương, đảm bảo các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy được hiệu quả, phục vụ được lợi ích thiết thực cho các hộ dân.

Thành lập tổ tự quản ở các thôn, làng, bản để quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình như: nạo vét đập đầu mối, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, khai thông đường ống... nâng cao ý thức của người dân trong việc quản lý sử dụng công trình.

6. Tổ chức thực hiện

6.1. Ban Dân tộc tỉnh

Giao cho Ban Dân tộc Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án này theo đúng các nội dung quy định tại Quyết định 755/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thực hiện Đề án đúng đối tượng.

6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Xây dựng kế hoạch thu hút, lồng ghép các nguồn vốn cho chương trình, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan phân bổ nguồn vốn thực hiện chính sách hàng năm đảm bảo thực hiện chương trình có hiệu quả.

6.3. Sở Tài chính

Tham mưu bố trí nguồn ngân sách tỉnh hàng năm cho chương trình, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách ở các địa phương; hướng dẫn quản lý sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.

6.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề cho các đối tượng thụ hưởng chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách xuất khẩu lao động đảm bảo hiệu quả.

6.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp tham mưu quy hoạch đầu tư xây dựng các công trình nước sạch tập trung; tham mưu nội dung đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn thực hiện trồng rừng, giao khoán bảo vệ chăm sóc rừng theo quy định.

6.6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xác định quỹ đất thực hiện chính sách, nhất là diện tích đất của các công ty lâm nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả, thu hồi giao cho các đối tượng thụ hưởng chính sách.

6.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Căn cứ Đề án được duyệt xây dựng kế hoạch kinh phí cho vay, hướng dẫn quy trình, thủ tục và thực hiện cho vay vốn đối với các hộ nghèo được thụ hưởng.

6.8. Ủy ban nhân dân các huyện có đối tượng thụ hưởng chính sách.

- Công bố công khai các chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách theo Quyết định 755/QĐ-TTg ; rà soát quỹ đất theo quy định để có quỹ đất giao cho các hộ đồng bào có nhu cầu hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất và triển khai các nội dung hỗ trợ về nước sinh hoạt. Phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách một cách toàn diện và hiệu quả.

6.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể xã hội, các ngành liên quan.

Tham gia giám sát, tuyên truyền, vận động và phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Đề án thực hiện Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương./.

 

BIỂU SỐ 01

NHU CẦU HỖ TRỢ TRỰC TIẾP ĐẤT SẢN XUẤT

ĐVT: Tr. đồng

STT

Huyện, Thị xã

Tổng số hộ

Diện tích (ha)

Tổng nhu cầu nguồn vốn

Tổng số

Ngân sách TW

Vốn vay từ NHCSXH

Ngân sách địa phương

 

Toàn tỉnh

1,399

1,090

41,970

20,985

17,837

3,148

I

Thanh Sơn

314

177

9,420

4,710

4,004

707

1

Địch Quả

9

0.2

270

135

115

20

2

Thạch Khoán

22

4.67

660

330

281

50

3

Võ Miếu

50

30

1,500

750

638

113

4

Văn Miếu

29

5.15

870

435

370

65

5

Khả Cửu

15

18

450

225

191

34

6

Thượng Cửu

40

24.72

1,200

600

510

90

7

Tất Thắng

25

12.82

750

375

319

56

8

Cự Đồng

20

15.12

600

300

255

45

9

Tân Minh

43

38.44

1,290

645

548

97

10

Tân Lập

22

9.86

660

330

281

50

11

Yên Lương

24

11

720

360

306

54

12

Tinh Nhuệ

15

6.94

450

225

191

34

II

Tam Nông

56

42.88

1680

840

714

126

1

Xuân Quang

23

32.68

690

345

293

52

2

Hương Nha

33

10.2

990

495

421

74

III

Thanh Ba

24

1.936

720

360

306

54

1

Khải xuân

12

1.48

360

180

153

27

2

Ninh Dân

4

0.136

120

60

51

9

3

Năng Yên

8

0.32

240

120

102

18

IV

Tân Sơn

330

283.6

9,900

4950

4207.5

742.5

1

Minh Đài

29

3

870

435

370

65

2

Xuân Đài

52

51.6

1,560

780

663

117

3

Vinh Tiền

17

8.5

510

255

217

38

4

Tam thanh

78

52.7

2,340

1,170

995

176

5

Long Cốc

10

2.9

300

150

128

23

6

Kim Thượng

24

3.5

720

360

306

54

7

Đồng Sơn

30

69

900

450

383

68

8

Mỹ Thuận

26

31.5

780

390

332

59

9

Thạch kiệt

5

10

150

75

64

11

10

Thu Cúc

43

42.9

1,290

645

548

97

11

Tân Phú

16

8

480

240

204

36

V

Yên Lập

543

565

16290

8145

6923.25

1221.75

1

Mỹ Lung

19

24

570

285

242

43

2

Mỹ Lương

43

36

1,290

645

548

97

3

Lương Sơn

34

36

1,020

510

434

77

4

Xuân An

25

39

750

375

319

56

5

Trung Sơn

61

96

1,830

915

778

137

6

Xuân Viên

30

20

900

450

383

68

7

Xuân Thủy

23

25

690

345

293

52

8

Hưng Long

24

24

720

360

306

54

9

Nga Hoàng

28

30

840

420

357

63

10

Thượng Long

41

21

1,230

615

523

92

11

Thị Trấn

21

24

630

315

268

47

12

Đồng Thịnh

28

24

840

420

357

63

13

Phúc Khánh

33

35

990

495

421

74

14

Ngọc Lập

33

34

990

495

421

74

15

Ngọc Đồng

32

31

960

480

408

72

16

Minh Hòa

31

27

930

465

395

70

17

Đồng Lạc

37

39

1,110

555

472

83

VI

Đoan Hùng

132

19.382

3,960

1980

1683

297

1

Minh Lương

17

1.738

510

255

217

38

2

Hữu Đô

12

2

360

180

153

27

3

Phúc Lai

15

1.766

450

225

191

34

4

Vân Đồn

17

3.882

510

255

217

38

5

Phú Thứ

5

0.432

150

75

64

11

6

Minh Phú

3

0.108

90

45

38

7

7

Vụ Quang

13

1.2

390

195

166

29

8

Đại Nghĩa

17

5.501

510

255

217

38

9

Hùng Quan

33

2.755

990

495

421

74

 

BIỂU 1.1

PHỤ BIỂU CHI TIẾT NHU CẦU ĐẤT Ở, ĐẤT SX THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTg NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ĐVT: Tr. đồng

STT

Huyện

Tổng số hộ

Tổng diện tích

Tổng kinh phí

Đất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản

Đất rừng sản xuất

Đất khác

Số hộ

D.tích
(ha)

K. phí
(Tr.đ)

Số hộ

D.tích
(ha)

K. phí
(Tr.đ)

Số hộ

D.tích
(ha)

K. phí
(Tr.đ)

Số hộ

D.tích
(ha)

K. phí
(Tr.đ)

1

2

3

 

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

 

Toàn tỉnh

1,399

1089.7

41,970

696

313.33

20,880

201

122.7

6,030

489

520.7

14,670

13

133

390

I

Thanh Sơn

314

177

9,420

222

81.23

6,660

9

0.69

270

83

95

2,490

 

 

 

1

Địch Quả

9

0.2

270

9

0.2

270

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Thạch Khoán

22

4.67

660

22

4.67

660

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Võ Miếu

50

30

1,500

25

5

750

 

 

 

25

25

750

 

 

 

4

Văn Miếu

29

5.15

870

20

4.46

600

9

0.69

270

 

 

 

 

 

 

5

Khả Cửu

15

18

450

 

 

 

 

 

 

15

18

450

 

 

 

6

Thượng Cửu

40

24.72

1,200

22

2.72

660

 

 

 

18

22

540

 

 

 

7

Tất Thắng

25

12.82

750

25

12.82

750

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Cự Đồng

20

15.12

600

20

15.12

600

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Tân Minh

43

38.44

1,290

18

8.44

540

 

 

 

25

30

750

 

 

 

10

Tân Lập

22

9.86

660

22

9.86

660

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11

Yên Lương

24

11

720

24

11

720

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Tinh Nhuệ

15

6.94

450

15

6.94

450

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Tam Nông

56

42.88

1,680

41

37.88

1230

15

5

450

 

 

 

 

 

 

1

Xuân Quang

23

32.68

690

23

32.68

690

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hương Nha

33

10.2

990

18

5.2

540

15

5

450

 

 

 

 

 

 

III

Thanh Ba

24

1.936

720

24

1.936

720

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Khải xuân

12

1.48

360

12

1.48

360

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Ninh Dân

4

0.136

120

4

0.136

120

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Năng Yên

8

0.32

240

8

0.32

240

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV

Tân Sơn

330

283.6

9,900

78

15.9

2340

 

 

 

252

267.7

7560

 

 

 

1

Minh Đài

29

3

870

 

 

 

 

 

 

29

3

870

 

 

 

2

Xuân Đài

52

51.6

1,560

25

3.6

750

 

 

 

27

48

810

 

 

 

3

Vinh Tiền

17

8.5

510

 

 

 

 

 

 

17

8.5

510

 

 

 

4

Tam thanh

78

52.7

2,340

 

 

 

 

 

 

78

52.7

2,340

 

 

 

5

Long Cốc

10

2.9

300

1

0.3

30

 

 

 

9

2.6

270

 

 

 

6

Kim Thượng

24

3.5

720

24

3.5

720

 

 

 

 

 

0

 

 

 

7

Đồng Sơn

30

69

900

 

 

 

 

 

 

30

69

900

 

 

 

8

Mỹ Thuận

26

31.5

780

 

 

 

 

 

 

26

31.5

780

 

 

 

9

Thạch kiệt

5

10

150

 

 

 

 

 

 

5

10

150

 

 

 

10

Thu Cúc

43

42.9

1,290

28

8.5

840

 

 

 

15

34.4

450

 

 

 

11

Tân Phú

16

8

480

 

 

 

 

 

 

16

8

480

 

 

 

V

Yên Lập

543

565

16,290

199

157

5970

177

117

5310

154

158

4620

13

133

390

1

Mỹ Lung

19

24

570

15

20

450

4

4

120

 

 

 

 

 

 

2

Mỹ Lương

43

36

1,290

17

7

510

15

7

450

10

7

300

1

15

30

3

Lương Sơn

34

36

1,020

10

9

300

12

8

360

11

8

330

1

11

30

4

Xuân An

25

39

750

4

6

120

15

4

450

5

4

150

1

25

30

5

Trung Sơn

61

96

1,830

35

24

1050

10

4

300

15

44

450

1

24

30

6

Xuân Viên

30

20

900

5

5

150

15

5

450

9

5

270

1

5

30

 

7

Xuân Thủy

23

25

690

6

7

180

8

6

240

8

6

240

1

6

30

 

8

Hưng Long

24

24

720

4

11

120

10

7

300

10

6

300

 

 

 

 

9

Nga Hoàng

28

30

840

10

9

300

10

9

300

7

7

210

1

5

30

 

10

Thượng Long

41

21

1,230

18

4

540

10

9

300

13

8

390

 

 

 

 

11

Thị Trấn

21

24

630

7

6

210

6

6

180

7

6

210

1

6

30

 

12

Đồng Thịnh

28

24

840

8

8

240

10

8

300

10

8

300

 

 

 

 

13

Phúc Khánh

33

35

990

10

9

300

11

9

330

11

8

330

1

9

30

 

14

Ngọc Lập

33

34

990

12

7

360

10

6

300

10

16

300

1

5

30

 

15

Ngọc Đồng

32

31

960

11

9

330

10

8

300

10

7

300

1

7

30

 

16

Minh Hòa

31

27

930

15

7

450

9

7

270

6

8

180

1

5

30

 

17

Đồng Lạc

37

39

1,110

12

9

360

12

10

360

12

10

360

1

10

30

 

VI

Đoan Hùng

132

19.382

3,960

132

19.38

3960

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Minh Lương

17

1.738

510

17

1.738

510

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hữu Đô

12

2

360

12

2

360

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Phúc Lai

15

1.766

450

15

1.766

450

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Vân Đồn

17

3.882

510

17

3.882

510

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Phú Thứ

5

0.432

150

5

0.432

150

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Minh Phú

3

0.108

90

3

0.108

90

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Vụ Quang

13

1.2

390

13

1

390

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Đại Nghĩa

17

5.501

510

17

5.501

510

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Hùng Quan

33

2.755

990

33

2.755

990

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BIỂU 02

NHU CẦU HỌC NGHỀ, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

STT

Huyện, Thị xã

Tổng nhu cầu vốn (Triệu đ)

Lao động có nhu cầu đào tạo nghề

Số hộ có nhu cầu chuyển đổi nghề

Ghi chú

 

Tổng số

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Số lao động

Kinh phí

Số hộ

Vốn NSTW đầu tư, hỗ trợ

Vốn vay từ NHCSXH

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

Toàn tỉnh

35,904

30,518

5,386

1,806

7,224

1,434

7,170

21,510

 

 

I

Thanh Sơn

8,244

7,007

1,237

316

1,264

349

1,745

5,235

 

 

1

Sơn Hùng

580

493

87

 

 

29

145

435

 

 

2

Địch Quả

360

306

54

45

180

9

45

135

 

 

3

Giáp Lai

40

34

6

 

 

2

10

30

 

 

4

Thạch Khoán

264

224.4

39.6

11

44

11

55

165

 

 

5

Võ Miếu

740

629

111

50

200

27

135

405

 

 

6

Văn Miếu

320

272

48

 

 

16

80

240

 

 

7

Khả Cửu

4

3.4

0.6

1

4

 

0

0

 

 

8

Đông Cửu

480

408

72

 

 

24

120

360

 

 

9

Thượng Cửu

932

792.2

139.8

58

232

35

175

525

 

 

10

Cự Thắng

756

642.6

113.4

49

196

28

140

420

 

 

11

Tất Thắng

480

408

72

 

 

24

120

360

 

 

12

Cự Đồng

544

462.4

81.6

26

104

22

110

330

 

 

13

Thắng Sơn

860

731

129

 

 

43

215

645

 

 

14

Hương Cần

140

119

21

10

40

5

25

75

 

 

15

Tân Minh

512

435.2

76.8

28

112

20

100

300

 

 

16

Tân Lập

592

503.2

88.8

38

152

22

110

330

 

 

17

Yên Lương

480

408

72

 

 

24

120

360

 

 

18

Yên Lãng

60

51

9

 

 

3

15

45

 

 

19

Lương Nha

100

85

15

 

 

5

25

75

 

 

II

Tam Nông

1,112

945

167

63

252

43

215

645

 

 

1

Hương Nha

600

510

90

25

100

25

125

375

 

 

2

Xuân Quang

512

435.2

76.8

38

152

18

90

270

 

 

III

Thanh Ba

20

17

3

 

 

1

5

15

 

 

 

Đồng xuân

20

17

3

 

 

1

5

15

 

 

VI

Tân sơn

11,028

9,374

1,654

642

2,568

423

2,115

6,345

 

 

1

Minh Đài

860

731

129

35

140

36

180

540

 

 

2

Xuân Đài

792

673.2

118.8

38

152

32

160

480

 

 

3

Văn Luông

976

829.6

146.4

54

216

38

190

570

 

 

4

Tân Sơn

1,016

863.6

152.4

44

176

42

210

630

 

 

5

Vinh Tiền

400

340

60

35

140

13

65

195

 

 

6

Tam Thanh

640

544

96

20

80

28

140

420

 

 

7

Kiệt Sơn

180

153

27

45

180

 

0

0

 

 

8

Xuân Sơn

168

142.8

25.2

42

168

 

0

0

 

 

9

Lai Đồng

528

448.8

79.2

32

128

20

100

300

 

 

10

Long Cốc

560

476

84

35

140

21

105

315

 

 

11

Kim Thượng

596

506.6

89.4

39

156

22

110

330

 

 

12

Đồng Sơn

700

595

105

5

20

34

170

510

 

 

13

Mỹ Thuận

724

615.4

108.6

46

184

27

135

405

 

 

14

Thạch Kiệt

648

550.8

97.2

47

188

23

115

345

 

 

15

Thu Cúc

932

792.2

139.8

53

212

36

180

540

 

 

16

Tân Phú

512

435.2

76.8

38

152

18

90

270

 

 

17

Thu Ngạc

796

676.6

119.4

34

136

33

165

495

 

 

V

Yên Lập

11,328

9,629

1,699

727

2,908

421

2,105

6,315

 

 

1

Mỹ Lung

960

816

144

60

240

36

180

540

 

 

2

Mỹ Lương

848

720.8

127.2

52

208

32

160

480

 

 

3

Lương Sơn

1,064

904.4

159.6

56

224

42

210

630

 

 

4

Xuân An

560

476

84

40

160

20

100

300

 

 

5

Trung Sơn

728

618.8

109.2

37

148

29

145

435

 

 

6

Xuân Viên

492

418.2

73.8

33

132

18

90

270

 

 

7

Xuân Thủy

548

465.8

82.2

37

148

20

100

300

 

 

8

Hưng Long

588

499.8

88.2

42

168

21

105

315

 

 

9

Nga Hoàng

400

340

60

35

140

13

65

195

 

 

10

Thượng Long

472

401.2

70.8

43

172

15

75

225

 

 

11

Thị Trấn

420

357

63

45

180

12

60

180

 

 

12

Đồng Thịnh

728

618.8

109.2

47

188

27

135

405

 

 

13

Phúc Khánh

712

605.2

106.8

48

192

26

130

390

 

 

14

Ngọc Lập

980

833

147

45

180

40

200

600

 

 

15

Ngọc Đồng

472

401.2

70.8

33

132

17

85

255

 

 

16

Minh Hòa

480

408

72

30

120

18

90

270

 

 

17

Đồng Lạc

876

744.6

131.4

44

176

35

175

525

 

 

VI

Đoan Hùng

1,180

1,003

177

 

 

59

295

885

 

 

1

Phúc Lai

700

595

105

 

 

35

175

525

 

 

2

Hùng Quan

480

408

72

 

 

24

120

360

 

 

VII

Cẩm Khê

1,784

1,516

268

16

64

86

430

1,290

 

 

1

Sơn Nga

1,140

969

171

 

 

57

285

855

 

 

2

Đồng Lương

100

85

15

 

 

5

25

75

 

 

3

Văn Khúc

24

20.4

3.6

6

24

 

0

0

 

 

4

Thụy Liệu

520

442

78

10

40

24

120

360

 

 

VIII

Thanh Thủy

420

357

63

 

 

21

105

315

 

 

1

Phượng Mao

420

357

63

 

 

21

105

315

 

 

IX

Hạ Hòa

788

670

118

42

168

31

155

465

 

 

1

Phụ Khánh

132

112.2

19.8

8

32

5

25

75

 

 

2

Xuân Áng

208

176.8

31.2

12

48

8

40

120

 

 

3

Vô Tranh

204

173.4

30.6

11

44

8

40

120

 

 

4

Lệnh Khanh

132

112.2

19.8

3

12

6

30

90

 

 

5

Yên Luật

112

95.2

16.8

8

32

4

20

60

 

 

BIỂU SỐ 03

NHU CẦU HỖ TRỢ XKLĐ, KHOANH NUÔI BVR THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTg NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ĐVT: Tr. đồng

STT

Huyện/xã

Tổng số hộ

Tổng nhu cầu vốn thực hiện chính sách

Lao động đi xuất khẩu

Khoanh nuôi bảo vệ rừng

Trồng rừng

Vốn hỗ trợ

Vốn vay

Lao động

Vốn hỗ trợ

Vốn vay

Số hộ

Diện tích
(ha)

Hỗ trợ gạo

Kinh phí

Số hộ

Diện tích
(ha)

Kinh phí

1

2

3

 

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

 

Toàn tỉnh

970

19,718

17,025

816

3,264

17,025

357

2,186

0

5,994

613

1,277

10,460

I

Thanh Sơn

488

6,567

5,750

365

1,460

5,750

149

1,132

 

227

339

773

4,880

1

Địch Quả

10

187

275

11

44

275

 

 

 

 

10

22

143

2

Thạch Khoán

 

8

50

2

8

50

 

 

 

 

 

 

 

3

Võ Miếu

154

2,815

375

150

600

375

9

200

 

40

145

218

2,175

4

Văn Miếu

2

54

 

 

 

 

2

269

 

54

 

 

 

5

Đông Cửu

 

12

75

3

12

75

 

 

 

 

 

 

 

6

Thượng Cửu

322

3,191

3,100

124

496

3,100

138

663

 

133

184

533

2,562

7

Cự Đồng

 

68

425

17

68

425

 

 

 

 

 

 

 

8

Tân Minh

 

4

25

1

4

25

 

 

 

 

 

 

 

9

Yên Lương

 

32

200

8

32

200

 

 

 

 

 

 

 

10

Lương Nha

 

164

1,025

41

164

1,025

 

 

 

 

 

 

 

11

Tinh Nhuệ

 

32

200

8

32

200

 

 

 

 

 

 

 

II

Tam Nông

172

2,840

1,625

65

260

1,625

62

6

 

930

110

38

1,650

1

Xuân Quang

172

2,700

750

30

120

750

62

6

 

930

110

38

1,650

2

Hương Nha

 

140

875

35

140

875

 

 

 

 

 

 

 

III

Thanh Ba

 

4

25

1

4

25

 

 

 

 

 

 

 

1

Đồng xuân

 

4

25

1

4

25

 

 

 

 

 

 

 

IV

Tân Sơn

255

8,864

4,725

189

756

4,725

146

1,048

 

4,838

109

192

3,270

1

Minh Đài

9

258

 

0

 

 

8

46

 

228

1

2

30

2

Xuân Đài

18

504

25

1

4

25

2

4

 

20

16

24

480

3

Văn Luông

72

3,100

 

 

 

 

72

620

 

3,100

 

 

 

4

Long Cốc

2

335

 

 

 

 

2

67

 

335

 

 

 

5

Kim Thượng

56

810

1,500

60

240

1,500

56

114

 

570

 

 

 

6

Mỹ Thuận

87

2,930

2,000

80

320

2,000

 

 

 

 

87

156

2,610

7

Thạch Kiệt

11

919

1,150

46

184

1,150

6

197

 

585

5

10

150

8

Thu Cúc

 

8

50

2

8

50

 

 

 

 

 

 

 

V

Yên Lập

 

456

2,850

114

456

2,850

 

 

 

 

 

 

 

1

Mỹ Lung

 

80

500

20

80

500

 

 

 

 

 

 

 

2

Mỹ Lương

 

40

250

10

40

250

 

 

 

 

 

 

 

3

Lương Sơn

 

12

75

3

12

75

 

 

 

 

 

 

 

4

Xuân An

 

24

150

6

24

150

 

 

 

 

 

 

 

5

Trung Sơn

 

28

175

7

28

175

 

 

 

 

 

 

 

6

Xuân Viên

 

32

200

8

32

200

 

 

 

 

 

 

 

7

Xuân Thủy

 

40

250

10

40

250

 

 

 

 

 

 

 

8

Hưng Long

 

16

100

4

16

100

 

 

 

 

 

 

 

9

Nga Hoàng

 

24

150

6

24

150

 

 

 

 

 

 

 

10

Thượng Long

 

32

200

8

32

200

 

 

 

 

 

 

 

11

Thị Trấn

 

16

100

4

16

100

 

 

 

 

 

 

 

12

Đồng Thịnh

 

28

175

7

28

175

 

 

 

 

 

 

 

13

Phúc Khánh

 

24

150

6

24

150

 

 

 

 

 

 

 

14

Ngọc Lập

 

20

125

5

20

125

 

 

 

 

 

 

 

15

Ngọc Đồng

 

16

100

4

16

100

 

 

 

 

 

 

 

16

Minh Hòa

 

12

75

3

12

75

 

 

 

 

 

 

 

17

Đồng Lạc

 

12

75

3

12

75

 

 

 

 

 

 

 

VI

Cẩm Khê

 

52

325

13

52

325

 

 

 

 

 

 

 

1

Điêu Lương

 

40

250

10

40

250

 

 

 

 

 

 

 

2

Văn Khúc

 

12

75

3

12

75

 

 

 

 

 

 

 

VI

Hạ Hòa

55

936

1,725

69

276

1,725

 

 

 

 

55

275

660

1

Phụ Khánh

5

120

375

15

60

375

 

 

 

 

5

25

60

2

Xuân Áng

8

144

300

12

48

300

 

 

 

 

8

40

96

3

Vô Tranh

12

204

375

15

60

375

 

 

 

 

12

60

144

4

Lệnh Khanh

18

264

300

12

48

300

 

 

 

 

18

90

216

5

Yên Luật

12

204

375

15

60

375

 

 

 

 

12

60

144

 

BIỂU SỐ 04

NHU CẦU HỖ TRỢ NƯỚC SINH HOẠT THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ĐVT: Tr. đồng

STT

Huyện, Thị xã

Tổng số hộ hưởng lợi

Tổng nhu cầu kinh phí

Nước sinh hoạt phân tán

Nước sinh hoạt tập trung

Tổng số

NS Trung ương

NS địa phương

Số hộ

Kinh phí

Số công trình

Số hộ hưởng lợi

Kinh phí

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

Toàn tỉnh

8,754

112,994

96,045

16,949

2,380

3,094

85

6,374

109,900

I

Thanh Sơn

4,049

61,367

52,162

9,205

667

867

47

3,382

60,500

1

Sơn Hùng

86

1337.7

1,137

201

29

37.7

1

57

1,300

2

Địch Quả

107

5240.3

4,454

786

31

40.3

4

76

5,200

3

Giáp Lai

32

41.6

35

6

32

41.6

 

 

 

4

Thạch Khoán

279

2337.7

1,987

351

29

37.7

2

250

2,300

5

Võ Miếu

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

6

Văn Miếu

295

5244.2

4,458

787

34

44.2

4

261

5,200

7

Khả Cửu

79

2632.5

2,238

395

25

32.5

2

54

2,600

8

Đông Cửu

36

46.8

40

7

36

46.8

 

 

 

9

Thượng Cửu

180

3945.5

3,354

592

35

45.5

3

145

3,900

10

Cự Thắng

315

3935.1

3,345

590

27

35.1

3

288

3,900

11

Tất Thắng

34

44.2

38

7

34

44.2

 

 

 

12

Cự Đồng

936

6532.5

5,553

980

25

32.5

5

911

6,500

13

Thắng Sơn

481

3928.6

3,339

589

22

28.6

3

459

3,900

14

Hương Cần

44

57.2

49

9

44

57.2

 

 

 

15

Tân Minh

160

6536.4

5,556

980

28

36.4

5

132

6,500

16

Tân Lập

360

5245.5

4,459

787

35

45.5

4

325

5,200

17

Yên Lương

90

7561.1

6,427

1,134

47

61.1

6

43

7,500

18

Yên Lãng

37

48.1

41

7

37

48.1

 

 

 

19

Yên Sơn

96

1359.8

1,156

204

46

59.8

1

50

1,300.00

20

Lương Nha

119

2626

2,232

394

20

26

2

99

2,600

21

Tinh Nhuệ

258

2633.8

2,239

395

26

33.8

2

232

2,600

II

Tam Nông

70

91

77

14

70

91

 

 

 

1

Xuân Quang

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

2

Văn Lương

27

35.1

30

5

27

35.1

 

 

 

3

Lương Nha

18

23.4

20

4

18

23.4

 

 

 

III

Thanh Ba

603

5333.9

4,534

800

103

133.9

4

500

5200

1

Năng yên

19

24.7

21

4

19

24.7

 

 

 

2

Đồng xuân

8

10.4

9

2

8

10.4

 

 

 

3

Khải Xuân

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

4

Hoàng cương

23

29.9

25

4

23

29.9

 

 

 

5

Ninh Dân

125

1326

1,127

199

20

26

1

105

1,300

6

Hanh Cù

139

2600

2,210

390

 

 

2

139

2,600

7

Võ Lao

256

1300

1,105

195

 

 

1

256

1,300

VI

Tân Sơn

1231

22865.7

19,436

3,430

589

765.7

17

642

22100

1

Minh Đài

35

45.5

39

7

35

45.5

 

 

 

2

Xuân Đài

229

2649.4

2,252

397

38

49.4

2

191

2600

3

Văn Luông

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

4

Tân Sơn

110

2653.3

2,255

398

41

53.3

2

69

2600

5

Vinh Tiền

116

2637.7

2,242

396

29

37.7

2

87

2600

6

Tam Thanh

83

1341.6

1,140

201

32

41.6

1

51

1300

7

Kiệt Sơn

36

46.8

40

7

36

46.8

 

 

 

8

Xuân Sơn

24

31.2

27

5

24

31.2

 

 

 

9

Lai Đồng

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

10

Long Cốc

29

37.7

32

6

29

37.7

 

 

 

11

Kim Thượng

99

2644.2

2,248

397

34

44.2

2

65

2,600

12

Đồng Sơn

37

48.1

41

7

37

48.1

 

 

 

13

Mỹ Thuận

208

9146.8

7,775

1,372

36

46.8

7

172

9,100

14

Thạch Kiệt

42

54.6

46

8

42

54.6

 

 

 

15

Thu Cúc

45

58.5

50

9

45

58.5

 

 

 

16

Tân Phú

35

1336.4

1,136

200

28

36.4

1

7

1,300

17

Thu Ngạc

37

48.1

41

7

37

48.1

 

 

 

V

Yên Lập

2208

21453.9

18,236

3,218

503

653.9

16

1705

20800

1

Mỹ Lung

310

3945.5

3,354

592

35

45.5

3

275

3,900

2

Mỹ Lương

522

5248.1

4,461

787

37

48.1

4

485

5,200

3

Lương Sơn

44

57.2

49

9

44

57.2

 

 

 

4

Xuân An

203

2629.9

2,235

394

23

29.9

2

180

2,600

6

Xuân Viên

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

7

Xuân Thủy

223

2636.4

2,241

395

28

36.4

2

195

2,600

8

Hưng Long

22

28.6

24

4

22

28.6

 

 

 

9

Nga Hoàng

16

20.8

18

3

16

20.8

 

 

 

5

Trung Sơn

117

1358.5

1,155

204

45

58.5

1

72

1,300

10

Thượng Long

268

2641.6

2,245

396

32

41.6

2

236

2,600

11

Thị Trấn

22

28.6

24

4

22

28.6

 

 

 

12

Đồng Thịnh

30

39

33

6

30

39

 

 

 

13

Phúc Khánh

35

45.5

39

7

35

45.5

 

 

 

14

Ngọc Lập

190

1349.4

1,147

202

38

49.4

1

152

1,300

15

Ngọc Đồng

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

16

Minh Hòa

132

1328.6

1,129

199

22

28.6

1

110

1,300

17

Đồng Lạc

24

31.2

27

5

24

31.2

 

 

 

VI

Đoan Hùng

393

1622.4

1,379

243

248

322.4

1

145

1300

1

Minh Lương

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

2

Hữu Đô

19

24.7

21

4

19

24.7

 

 

 

3

Phúc Lai

26

33.8

29

5

26

33.8

 

 

 

4

Minh Phú

153

1310.4

1,114

197

8

10.4

1

145

1,300

5

Vân Đồn

20

26

22

4

20

26

 

 

 

6

Phong Phú

3

3.9

3

1

3

3.9

 

 

 

7

Vụ Quang

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

8

Đại Nghĩa

29

37.7

32

6

29

37.7

 

 

 

9

Đông Khê

12

15.6

13

2

12

15.6

 

 

 

10

Yên Kiện

21

27.3

23

4

21

27.3

 

 

 

11

Tây Cốc

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

12

Hùng Quan

27

35.1

30

5

27

35.1

 

 

 

VII

Cẩm Khê

65

84.5

72

13

65

84.5

 

 

 

1

Tiên Lương

41

53.3

45

8

41

53.3

 

 

 

2

Ngô Xá

39

50.7

43

8

39

50.7

 

 

 

3

Tùng Khê

4

5.2

4

1

4

5.2

 

 

 

4

Tạ Xá

28

36.4

31

5

28

36.4

 

 

 

5

Xương Thịnh

36

46.8

40

7

36

46.8

 

 

 

6

Sơn Tình

34

44.2

38

7

34

44.2

 

 

 

7

Cấp Dẫn

11

14.3

12

2

11

14.3

 

 

 

8

Đồng Lương

1232

6541.6

5,560

981

32

41.6

5

1200

6,500

9

Sơn Nga

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

10

Chương Xá

29

37.7

32

6

29

37.7

 

 

 

11

Văn Bán

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

12

Yên Dưỡng

18

23.4

20

4

18

23.4

 

 

 

13

Phú Khê

0

0

0

0

0

0

 

 

 

14

Tuy Lộc

45

58.5

50

9

45

58.5

 

 

 

15

Điêu Lương

21

27.3

23

4

21

27.3

 

 

 

16

Phượng Vỹ

32

41.6

35

6

32

41.6

 

 

 

17

Văn Khúc

43

55.9

48

8

43

55.9

 

 

 

18

Hương Lung

46

59.8

51

9

46

59.8

 

 

 

19

Tam Sơn

36

46.8

40

7

36

46.8

 

 

 

20

Thụy Liễu

24

31.2

27

5

24

31.2

 

 

 

VIII

Thanh Thủy

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

1

Phượng Mao

33

42.9

36

6

33

42.9

 

 

 

VIIII

Hạ Hòa

102

132.6

113

20

102

132.6

 

 

 

1

Phụ Khánh

12

15.6

13

2

12

15.6

 

 

 

2

Xuân Áng

25

32.5

28

5

25

32.5

 

 

 

3

Văn lang

15

19.5

17

3

15

19.5

 

 

 

4

Vô Tranh

19

24.7

21

4

19

24.7

 

 

 

5

Lệnh Khanh

15

19.5

17

3

15

19.5

 

 

 

6

Yên Luật

16

20.8

18

3

16

20.8

 

 

 

 

BIỂU 05

NHU CẦU ĐẤT Ở, DUY TU BẢO DƯỠNG, KINH PHÍ QUẢN LÝ THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ĐVT: Tr. đồng

STT

Huyện, Thị xã

Tổng nhu cầu vốn

Đất ở

Duy tu bảo dưỡng

Kinh phí quản lý

Số hộ

Diện tích
(ha)

Kinh phí

Số công trình

Số hộ được hưởng lợi

Kinh phí

1

2

3 = 6+9+10

4

5

6

7

8

9

10

 

Toàn tỉnh

39,390

2,006

488

30,090

55

7,081

8,250

 

I

Thanh Sơn

8,280

412

108

6,180

14

1,574

2,100

 

1

Địch Quả

135

9

0.2

135

 

 

 

 

2

Thạch Khoán

330

2

0.04

30

2

 

300

 

3

Văn Miếu

465

31

0.89

465

 

 

 

 

4

Khả Cửu

600

40

2.04

600

 

 

 

 

5

Thượng Cửu

1440

46

13.2

690

5

180

750

 

6

Cự Thắng

870

8

0.16

120

5

1,287

750

 

7

Tất Thắng

1035

49

0.98

735

2

107

300

 

8

Cự Đồng

75

5

0.1

75

 

 

 

 

9

Thắng Sơn

765

51

1.2

765

 

 

 

 

10

Tân Minh

570

38

2.5

570

 

 

 

 

11

Tân Lập

675

45

0.89

675

 

 

 

 

12

Yên Lương

630

42

74.8

630

 

 

 

 

13

Yên Lãng

585

39

11.8

585

 

 

 

 

14

Tinh Nhuệ

105

7

0.14

105

 

 

 

 

II

Tam Nông

1,515

101

8

1,515

 

 

 

 

1

Xuân Quang

525

35

4.7

525

 

 

 

 

2

Văn Lương

615

41

3

615

 

 

 

 

3

Hương Nha

375

25

0.5

375

 

 

 

 

III

Thanh Ba

165

11

0

165

 

 

 

 

1

Năng Yên

120

8

0.16

120

 

 

 

 

7

Võ Lao

45

3

0.12

45

 

 

 

 

VI

Tân Sơn

9,375

395

103

5,925

23

1,901

3,450

 

1

Minh Đài

360

24

4.80

360

 

 

 

 

2

Xuân Đài

375

15

3.00

225

1

185

150

 

3

Tân Sơn

150

 

 

 

1

235

150

 

4

Vinh Tiền

450

 

 

 

3

158

450

 

5

Kiệt Sơn

795

33

7.90

495

2

96

300

 

6

Xuân Sơn

735

19

3.00

285

3

170

450

 

7

Lai Đồng

945

53

10.60

795

1

113

150

 

8

Long Cốc

300

 

 

 

2

107

300

 

9

Kim Thượng

555

7

1.40

105

3

232

450

 

10

Đồng Sơn

795

43

11.80

645

1

45

150

 

11

Mỹ Thuận

450

30

22.00

450

 

 

 

 

12

Thạch Kiệt

135

9

1.80

135

 

 

 

 

13

Thu Cúc

1350

40

13.40

600

5

484

750

 

14

Tân Phú

660

44

8.80

660

 

 

 

 

15

Thu Ngạc

1320

78

14.10

1170

1

76

150

 

V

Yên Lập

10,935

559

182

8,385

17

3,456

2,550

 

1

Mỹ Lung

825

35

13

525

2

312

300

 

2

Mỹ Lương

1200

40

14

600

4

858

600

 

3

Lương Sơn

750

50

18

750

 

 

 

 

4

Xuân An

690

26

9.2

390

2

576

300

 

5

Trung Sơn

840

36

13.2

540

2

250

300

 

6

Xuân Viên

810

34

8.8

510

2

368

300

 

7

Xuân Thủy

750

30

8

450

2

406

300

 

8

Hưng Long

330

22

8.4

330

 

 

 

 

9

Nga Hoàng

225

15

5

225

 

 

 

 

10

Thượng Long

690

36

7.2

540

1

256

150

 

11

Thị Trấn

450

30

6

450

 

 

 

 

12

Đồng Thịnh

585

39

11.8

585

 

 

 

 

13

Phúc Khánh

675

35

11

525

1

220

150

 

14

Ngọc Lập

600

40

16

600

 

 

 

 

15

Ngọc Đồng

420

28

7.6

420

 

 

 

 

16

Minh Hòa

525

25

9

375

1

210

150

 

17

Đồng Lạc

570

38

15.6

570

 

 

 

 

VI

Đoan Hùng

2,700

100

2

1,500

1

150

150

 

1

Minh Lương

255

17

0.34

255

 

 

 

 

2

Hữu Đô

180

12

0.24

180

 

 

 

 

3

Phúc Lai

90

6

0.12

90

 

 

 

 

4

Vân Đồn

120

8

0.24

120

 

 

 

 

5

Phong Phú

30

2

0.04

30

 

 

 

 

6

Vụ Quang

195

13

0.39

195

 

 

 

 

7

Đại Nghĩa

480

32

1.00

480

 

 

 

 

8

Hùng Quan

150

10

0.14

150

 

 

 

 

9

Minh Phú

1200

 

 

 

1

150

150

 

VII

Cẩm Khê

5,475

365

85

5,475

 

 

 

 

1

Tiên Lương

375

25

5

375

 

 

 

 

2

Ngô Xá

270

18

4

270

 

 

 

 

3

Tùng Khê

795

53

0.6

795

 

 

 

 

4

Tạ Xá

570

38

0

570

 

 

 

 

5

Xương Thịnh

315

21

4

315

 

 

 

 

6

Sơn Tình

75

5

1

75

 

 

 

 

7

Cấp Dẫn

120

8

2

120

 

 

 

 

8

Đồng Lương

210

14

3

210

 

 

 

 

9

Sơn Nga

210

14

3

210

 

 

 

 

10

Chương Xá

510

34

9

510

 

 

 

 

11

Văn Bán

540

36

13

540

 

 

 

 

13

Phú Khê

195

13

3

195

 

 

 

 

14

Tuy Lộc

180

12

2

180

 

 

 

 

15

Phượng Vỹ

60

4

0.8

60

 

 

 

 

16

Điêu Lương

150

10

3

150

 

 

 

 

17

Văn Khúc

450

30

8

450

 

 

 

 

18

Hương Lung

75

5

0.2

75

 

 

 

 

19

Tam Sơn

375

25

24

375

 

 

 

 

VI

Hạ Hòa

945

63

1

945

 

 

 

 

1

Phụ Khánh

75

5

0.1

75

 

 

 

 

2

Xuân Áng

120

8

0.16

120

 

 

 

 

3

Văn Lang

120

8

0.16

120

 

 

 

 

4

Vô Tranh

225

15

0.3

225

 

 

 

 

5

Lệnh Khanh

180

12

0.24

180

 

 

 

 

6

Yên Luật

225

15

0.3

225