Quyết định 2051/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2051/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành: | 16/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2051/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 9 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (Khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Thực hiện Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia đình độ tuổi trung niên, gia đình người cao tuổi, phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu như sau:
1. Có 80% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình.
2. Có 80% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo (dục đời sống gia đình.
3. Trên 50% thanh niên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa được tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
4. Có 80% cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp được tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
5. 100% cán bộ, chiến sỹ độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang được tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
6. Có 60% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ và Công đoàn có tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn viên, hội viên và công đoàn viên.
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về nội dung giáo dục đời sống gia đình.
2. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ cán bộ ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
3. Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình và giáo dục đời sống gia đình.
4. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, khu công nghiệp.
5. Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình cho một số địa phương trong tỉnh và nhân rộng sau năm 2020.
6. Phản ánh các gương điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực tuyên truyền giáo dục đời sống gia đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục, đặc biệt là các ngày kỷ niệm về gia đình như ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 và ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái 25/11.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giáo dục đời sống gia đình thông qua việc xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phát triển nội dung giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 gắn với các thiết chế văn hóa cơ sở và Trung tâm học tập tại cộng đồng.
3. Ban Chỉ đạo công tác Gia đình các cấp xây dựng và trình Hội đồng nhân dân quyết định các chỉ tiêu về gia đình trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dành một phần ngân sách Nhà nước để triển khai công tác gia đình; nâng cao trách nhiệm trong việc giáo dục đời sống gia đình ưu tiên đến mọi công dân trên từng địa bàn được tiếp cận nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định.
4. Đẩy mạnh việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình bằng nhiều hình thức vào những thời điểm phù hợp đến các thành viên gia đình, ưu tiên đối tượng thanh niên, công nhân đang lao động trong các khu công nghiệp; nội dung tuyên truyền giáo dục phong phú, phù hợp với mọi đối tượng. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua các hoạt động của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Từ đó, nâng cao chất lượng cuộc vận động và phong trào, đặc biệt là Phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Phát động phong trào chăm lo xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Xây dựng chính sách hỗ trợ và phát triển dịch vụ xã hội có liên quan đến gia đình để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
5. Nêu gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động có hiệu quả. Phê phán các hành vi vi phạm chính sách gia đình, biểu hiện không đúng, không lành mạnh trong cuộc sống gia đình; tôn vinh các giá trị tốt đẹp của gia đình, các điển hình tiên tiến trong lĩnh vực gia đình nhằm phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình; chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa độc hại; Thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách gia đình và xây dựng gia đình trong Nhân dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các địa bàn có tỷ lệ bạo lực gia đình cao để hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
6. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình; ưu tiên tăng cường xây dựng tủ sách pháp luật tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động tham gia, học tập nội dung giáo dục đời sống gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện chương trình gồm ngân sách Nhà nước theo phân cấp và nguồn kinh phí xã hội hóa (nếu có).
2. Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước, các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán đề nghị cơ quan Tài chính cân đối nguồn ngân sách địa phương được giao hằng năm để đề xuất bố trí cấp kinh phí triển khai thực hiện.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) In ấn, nhân bản và cung cấp tài liệu hướng dẫn nội dung giáo dục đời sống gia đình; tham gia phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng trong việc phổ biến, giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã; hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở;
d) Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình cho một số địa phương trong tỉnh, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và khu công nghiệp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương đưa nội dung giáo dục đời sống gia đình vào hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các hoạt động giáo dục đời sống gia đình tại Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với các thiết chế văn hóa cơ sở và các tổ chức khuyến học khác để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách xã hội khác tham gia các hoạt động tập huấn và bồi dưỡng về giáo dục đời sống gia đình;
b) Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình học tập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, tổ chức các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú về nội dung giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các buổi sinh hoạt, sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại đơn vị cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, ưu tiên đối tượng là chiến sỹ mới.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức các hoạt động truyền thông và sinh hoạt chuyên đề về nội dung giáo dục đời sống gia đình phù hợp với truyền thống văn hóa của các dân tộc, tôn giáo.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo hệ thống ngành do đơn vị phụ trách.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên, công đoàn viên về giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các hoạt động của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
b) Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, Trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao; tạo điều kiện để phát triển và duy trì hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ về gia đình; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện Kế hoạch và báo cáo viên tuyến huyện, xã, phường, thị trấn về giáo dục đời sống gia đình;
c) Chỉ đạo các đài Truyền thanh Truyền hình và trạm Truyền thanh không dây của địa phương tăng cường truyền thông về giáo dục đời sống gia đình đến các hộ gia đình;
d) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát hiện có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung thì kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét quyết định./.
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề: Bổ trợ tư pháp; Hình sự; Kế toán, kiểm toán; Thống kê và 24 đề mục Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Indonesia về hợp tác giáo dục Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 1028/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Khung chính sách năm 2018 thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 1028/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 81/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2015 Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 28/06/2013
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Ban hành: 03/01/2013 | Cập nhật: 05/01/2013
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn việc giảm số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu của Bạc Liêu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 21/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 1028/QĐ-TTg phê duyệt Dự án VIE/02/P19 - "Hỗ trợ bao cao su cho kế hoạch hóa gia đình và phòng chống HIV/AIDS", do Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ Ban hành: 06/11/2002 | Cập nhật: 24/12/2009