Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2007 hỗ trợ kinh phí cho đối tượng theo chủ trương thu hút nguồn nhân lực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: 2035/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 19/03/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2035/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG THEO CHỦ TRƯƠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC

CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc quy định mức hỗ trợ đối với một số đối tượng theo chủ trương thu hút nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng;

Căn cứ Quyết định số 8845/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 43/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2007 và sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Văn phòng UBND thành phố tại cuộc họp ngày 08 tháng 02 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hỗ trợ kinh phí cho một số đối tượng theo chủ trương thu hút nguồn nhân lực của thành phố được thực hiện như sau:

1. Đối tượng theo quy định tại điều 1 Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thì được hỗ trợ kinh phí theo mức quy định tại điều 2 Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng.

2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí phải làm bản tự nhận xét, đánh giá và được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi đang công tác có ý kiến nhận xét theo mẫu đánh giá công chức hàng năm.

3. Thời gian công tác để xét hỗ trợ phải đủ 12 tháng trở lên (tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền ra văn bản tiếp nhận hoặc thỏa thuận để các cơ quan, đơn vị ký hợp đồng lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 2006). Cụ thể:

a) Trường hợp đủ 24 tháng công tác và được đánh giá từ loại khá trở lên thì hỗ trợ 01 lần cho 24 tháng;

b) Trường hợp đủ 12 tháng, nhưng chưa đủ 24 tháng công tác và được đánh giá từ loại khá trở lên thì hỗ trợ 01 lần cho 12 tháng; sau đó đủ 12 tháng tiếp theo được hỗ thêm 01 lần cho 12 tháng.

c) Những trường hợp chưa đủ 12 tháng công tác thì được hưởng 2 lần, mỗi lần khi đủ 12 tháng cho đến khi Quy định mới có hiệu lực thi hành.

4. Đối tượng thuộc diện thu hút nguồn nhân lực của thành phố, nếu đang đi học ở nước ngoài theo chính sách ưu đãi đào tạo của thành phố thì không được hỗ trợ kinh phí tại Quyết định này.

Điều 2. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ nội dung điều 1 Quyết định này để thực hiện hỗ trợ cho từng đối tượng; đồng thời từ năm 2007 tiếp tục nghiên cứu đối tượng, xác định rõ ngành nghề và kết quả học tập của đối tượng để đề xuất UBND thành phố ban hành Quyết định hỗ trợ mới.

Điều 3. Kinh phí hỗ trợ, Sở Tài chính chi từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách thu hút nhân tài đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách thành phố năm 2007 và cấp trực tiếp cho cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng thu hút theo kết quả thẩm định, thông báo của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Cuối năm 2007, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả việc hỗ trợ này (kèm theo danh sách đối tượng và số kinh phí hỗ trợ) cho UBND thành phố.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Điều 6. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định này thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6,
- TVTU, TT HDND tp (để b/c),
- CT và các PCT UBND thành phố,
- Lưu VT, KTTH.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh