Quyết định 99/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 99/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 13/11/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 13 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg , ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010";

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số: 914/SGD&ĐT-GDTX, ngày 31 tháng 10 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010" trên địa bàn tỉnh Gia Lai. (có bản Chương trình thực hiện kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Pleiku và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Hưởng ứng phong trào ''Cả nước trở thành một xã hội học tập" với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập.

Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân, đó là: giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Giáo dục thường xuyên (GDTX) thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học liên tục của mọi công dân và là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng xã hội học tập.

Đối với tỉnh ta, lĩnh vực GDTX trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần vào việc nâng dần tỉ lệ xóa mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở (THCS) hàng năm; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và lực lượng lao động trên địa bàn của tỉnh; bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác, nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân. Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) với sự nỗ lực của Hội Khuyến học các cấp phối hợp với ngành Giáo dục, bước đầu được hình thành và đã thực hiện có hiệu quả trên địa bàn của xã, phường ở một số địa phương.

Tuy vậy, ngoài hệ thống các trường phổ thông, chuyên nghiệp chính qui, hệ thống GDTX nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng với nhiều loại hình học tập vẫn còn hạn chế và ít về số lượng. Cả tỉnh chỉ có: 01 Trung tâm GDTX của tỉnh; 01 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học của tỉnh; Ban Đào tạo từ xa thuộc trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) của tỉnh; 01 Trung tâm GĐTX thị xã An Khê; 13 Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị và Giáo dục thường xuyên (BDCT&GDTX) ban gồm 2 chức năng trong đó có chức năng bồi dưỡng thường xuyên (BDTX). Đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực GDTX còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ sở vật chất chưa được đầu tư, trang thiết bị còn nghèo nàn, chưa đủ để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập đối với nhiều loại hình đào tạo.

Về mô hình Trung tâm HTCĐ tại cấp xã, phường, thị trấn tính đến tháng 9 năm 2006 mới thành lập được 10 Trung tâm HTCĐ/ 205 xã của cả tỉnh. Một số địa phương chưa thật sự quan tâm đầu tư và xây dựng phát triển mô hình này một cách tích cực và có hiệu quả.

Từ thực trạng nêu trên và kết quả hoạt động của phong trào "Xây dựng xã hội học tập'' trong năm 2005, Chương trình thực hiện Đề án ''Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010'' trên địa bàn tỉnh Gia Lai tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra tại Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt ĐỀ án ''Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010''; với tình hình thực tế về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu đến năm 2010, công tác GDTX trên địa bàn tỉnh phát triển, đạt được những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản sau đây:

1- Nâng cao kết quả xóa mù chữ, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt từ 90% trở lên. Trong đó, số người có độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỉ lệ từ 95% đến 100%; tỉ lệ xóa mù chữ trong các dân tộc ít người hàng năm đều được tăng nhanh và có chất lượng.

Thực hiện tốt các chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, THCS hàng năm; phấn đấu đạt tỉ lệ ít nhất từ 60% trở lên trong việc huy động trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở ngoài nhà trường theo học các chương trình phổ cập.

2- Phấn đấu đạt 90% trở lên số cán bộ các cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã); cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) và 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế - xã hội nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả công tác của cán bộ.

3- Phấn đấu đạt tỉ lệ từ 80% số người lao động trong các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh được tiếp cận và tham gia các chương trình bồi dưỡng theo các chuyên đề,nhằm nâng cao kiến thức, khả năng lao động sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.

4- Đến năm 2010 hoàn thành việc tách chức năng GDTX từ các Trung tâm BDCT&GĐTX của các huyện, thành lập các Trung tâm GDTX cấp huyện để 100% các huyện trong tỉnh đều có Trung tâm GDTX, đồng thời phấn đấu đạt 80% các xã trong tỉnh xây dựng được Trung tâm HTCĐ.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Củng cố tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên

- Tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên; củng cố cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các Trung tâm HTCĐ, Trung tâm GDTX. Trung tâm BDCT&GDTX, Trung tâm Ngoại ngữ & Tin học (NN&TH) của tỉnh, để đủ tầm và điều kiện thực hiện nhiều chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn.

- Chấn chỉnh tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ, Trung tâm GDTX, Trung tâm NN&TH và các Chi nhánh thuộc Trung tâm NN&TH của tỉnh, các lớp liên kết đào tạo thông qua Trung tâm GDTX của tỉnh đặt tại địa phương bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo; quản lý chặt chẽ các khâu kiểm tra, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ của các lớp liên kết đào tạo tại các Trung tâm trong hệ thống GDTX của tỉnh.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng việc thực hiện các chương trình xóa mù chữ chương trình bổ túc văn hóa; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức kỹ năng, chuyển giao công nghệ của các ngành nghề. Đặc biệt coi trọng việc nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục thường xuyên đế lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

2- Phát triển mạng lưới Giáo dục thường xuyên

- Có kế hoạch chuẩn bị từng bước tách chức năng GDTX ở các Trung tâm BDCT&GDTX và thành lập các Trung tâm GDTX cấp huyện để đến năm 2010 toàn tỉnh có 100% các huyện, thị xã có Trung tâm GĐTX (theo chỉ tiêu chung của cả nước).

- Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình Trung tâm HTCĐ trên các địa bàn xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo các địa phương triển khai hoàn thiện đề án phát triển mô hình này; đồng thời có kế hoạch để đến năm 2010 có 80% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm HTCĐ. Trước mắt đến hết năm 2006 tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều xây dựng ít nhất từ 2 đến 3 Trung tâm HTCĐ, được tổ chức hoạt động có hiệu quả thiết thực đáp ứng nhu cầu lao động sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống ngay trên địa bàn xã; đến cuối năm 2008 có 50% số xã và đến năm 2010 có 80% số xã trong tỉnh có Trung tâm HTCĐ.

- Hướng dẫn, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động, đặc biệt là đối với người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc. miền núi theo công văn hướng dẫn số 5566/BGD&ĐT-TCCB ngày 04/7/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

3- Đa dạng hóa các hình thức học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đều được học tập

- Thực hiện phương châm tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người đều có thể tham gia học tập, duy trì các hình thức tập trung dài hạn, tập trung định kì, vừa học vừa làm, phát triển hình thức tự học có hướng dẫn (nếu có đầy đủ các điều kiện hỗ trợ).

- Tổ chức thời gian học một cách linh hoạt: học ban ngày, học ban đêm, học vào các ngày nghỉ, học theo mùa vụ ... để đáp ứng cơ hội học tập cho mọi người.

- Nâng cao kết quả xóa mù chữ, đặc biệt tăng nhanh tỉ lệ xóa mù chữ đối với đồng bào dân tộc ít người. Huy động trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tham gia học theo các chương trình phổ cập.

4- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở giáo dục thường xuyên

- Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, giáo viên trong các cơ sở GDTX, chú trọng đến việc đào tạo giảng viên tiếng dân tộc để làm nòng cốt bồi dưỡng đội ngũ cốt cán, giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương.

- Tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có; phát huy mọi khả năng, chất xám trong các cơ sở giáo dục chính qui và toàn xã hội để phát triển giáo dục thường xuyên, giáo dục ngoài nhà trường. Khuyến khích các nhà giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia, nghệ nhân giàu kinh nghiệm ... tham gia vào các hoạt động GDTX và giáo dục ngoài nhà trường (nhất là các lớp tại các Trung tâm HTCĐ).

- Phấn đấu đạt tỉ lệ trên 90% cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và cấp huyện được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật. kinh tế và xã hội. 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ.

5- Hưởng ứng phong trào ''Cả nước trở thành một xã hội học tập''

- Phối hợp với cơ quan Báo chí và Đài Phát thanh - Truyền bình tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền, mở chuyên mục ''Hưởng ứng phong trào xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập".

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp để gắn kết phong trào 'Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập'' với cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".

- Phối hợp với Hội Khuyến học đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài. Nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô hình: ''Gia đình hiếu học'', "Dòng học khuyến học", ''Tổ dân phố, làng bản văn hóa'', ''Xã, phường, thị trấn khuyến học".

6- Xây dựng kế hoạch nguồn kinh phí

- Lập kế hoạch cân đối ngân sách hàng năm của địa phương và huy động các nguồn lực tài chính khác để triển khai thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg , gồm: Kinh phí thường xuyên dành cho các cơ sở GDTX, kinh phí Nhà nước bổ sung để bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu của Đề án, kinh phí cho việc tuyên truyền, vận động, quản lý, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước cần đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục thường xuyên.

- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có Nghị quyết hỗ trợ ban đầu cho việc thành lập các Trung tâm HTCĐ và hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm cho các Trung tâm HTCĐ sau khi thành lập để đáp ứng điều kiện cho các hoạt động của Trung tâm có hiệu quả và chất lượng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp để triển khai thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg

- Ban chỉ đạo cấp tỉnh gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh (Trưởng ban), Giám đốc Sở GD&ĐT (Phó Trưởng ban thường trực), Lãnh đạo phòng GDCN&GDTX của Sở Giáo dục và Đào tạo làm Thư ký; các thành viên gồm các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Văn hóa-Thông tin, Thể dục-Thể thao, Đài phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai; mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Hội, Đoàn thể: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Khuyến học làm thành viên,

- Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã, thành phố: Gồm các thành phần tương ứng như Ban chỉ đạo cấp tỉnh nêu trên.

- Ban chỉ đạo các cấp họp định kỳ 6 tháng một lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để đánh giá các hoạt động và kết quả thực hiện Đề án. Một năm ít nhất họp một lần giữa Ban Chỉ đạo cấp tỉnh với Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã, thành phố.

2- Đánh giá việc thực hiện đề án

- Hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án ''Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010'' của các ban, ngành, tại địa phương; đồng thời có biện pháp điều chỉnh, khắc phục những tồn tại và đề xuất Ban chỉ đạo các cấp. Đối với cấp tỉnh đến cuối năm 2007 tổ chức sơ kết sau 3 năm thực hiện và đến cuối năm 2010 tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá, có hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nội dung này.

3- Quy định về chế độ báo cáo:

- Hang năm Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết và có báo cáo về việc thực hiện kế hoạch triển khai chương trình gửi về Ban chỉ đạo cấp tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).

- Thời điểm báo cáo: Sơ kết vào cuối tháng 6, tổng kết vào đầu tháng 12 hàng năm.

4- Phân công tổ chức thực hiện:

a. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan để chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương trên địa bàn của tỉnh cụ thể hóa và triển khai các nội dung và mục tiêu của đề án cho phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Tham mưu Ban Chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết của thực hiện Đề án đối với các cơ quan, ban ngành liên quan và các địa phương trên địa bàn của tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp bổ sung cần thiết cho việc thực hiện Chương trình của tỉnh đạt hiệu quả.

b. Sở Tài chính:

- Có kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan tài chính ở cơ sở bố trí ngân sác hỗ trợ cho Giáo dục thường xuyên để thực hiện các nội dung của Đề án thuận lợi và kịp thời.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc thành lập và hoạt động các Trung tâm HTCĐ hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu người học tại địa bàn các xã, phường, thị trấn có hiệu quả tốt nhất.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra tài chính theo các qui định hiện hành.

c Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tổng hợp cân đối chung trong kế hoạch ngân sách nhà nước để hỗ trợ hàng năm cho giáo dục thường xuyên.

- Hướng dẫn các địa phương của tỉnh trong việc thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư đối với GDTX trong thẩm quyền được giao.

d. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề.

e. Các Sở, Ngành và Đoàn thể có liên quan khác:

Trong phạm vi, thẩm quyền quản lý và chức năng của đơn vị tích cực phối hợp với các cơ quan tại địa phương để chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình của tỉnh được thống nhất và đồng bộ.

g. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các Phòng Giáo dục thể chế hóa các nội dung theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thành các chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, thiết thực tại địa phương của mình.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo các Phòng Giáo dục triển khai công tác tuyên truyền và tổ chức tập huấn cho tất cả cán bộ lãnh đạo các xã, phường, thị trấn; cán bộ Quản lý giáo dục các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn huyện về trách nhiệm quản lý, nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng và tổ chức hoạt động phát triển mô hình Trung tâm HTCĐ.

Căn cứ vào Chương trình này, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương để thực hiện hoàn thành Chương trình này./.