Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Sữa học đường cho trẻ trường mầm non công lập và tiểu học công lập giai đoạn 2018-2021" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 2028/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 20/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2028/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 20 tháng 9 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg , ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 1612/TTr-SGDĐT, ngày 18/9/2017 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Sữa học đường cho trẻ trường mầm non công lập và tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Đề án số 1611/ĐA-SGDĐT, ngày 18/9/2017 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đúng theo Đề án đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1611/ĐA-SGDĐT |
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 9 năm 2017 |
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “SỮA HỌC ĐƯỜNG” GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan của Việt Nam đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện, trong đó có nhiều văn bản quan trọng đề cập đến vấn đề sữa học đường, như:
- Tại khoản a và b, mục 5 điều 1 của Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. Trong đó Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Y tế chủ trì Chương trình 1 và Chương trình 2 “Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan”. Một trong 6 nội dung quan trọng của Chương trình 2 mà chính phủ đã yêu cầu Bộ Y tế chủ trì thực hiện là xây dựng triển khai Chương trình Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học;
- Tại Quyết định số 226/QĐ-TTg , ban hành ngày 22/02/2012 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. Trong khoản a, mục 2, điều 1 đã nêu rõ mục tiêu trọng tâm là cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, giảm suy dinh dưỡng thấp còi góp phần nâng cao tầm vóc của trẻ em Việt Nam. Đồng thời, việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng được đề cập trong khoản a, mục 3, Điều 1;
- Tại Quyết định số 1962/QĐ-BYT ban hành ngày 06/6/2013 Bộ Y tế đã cụ thể hóa nội dung của Chiến lược bằng phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015”. Trong khoản đ, mục 2, Điều 1 có nêu rõ xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học) là một trong những giải pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục;
- Tại Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế về Ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế đã giao Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan xây dựng Chương trình sữa học đường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chính vì vậy, việc triển khai Chương trình Sữa học đường là rất cấp thiết nếu Việt Nam muốn cải thiện giống nòi và chất lượng nhân lực. Theo chuyên gia dinh dưỡng, chế độ ăn của trẻ cần rất nhiều vi chất để đảm bảo sự phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ, tạo nền tảng tốt cho tương lai của trẻ về sau. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế và nhận thức chưa cao, trẻ em Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy dinh dưỡng, thấp còi, tỷ lệ tới 25% ở trẻ dưới 5 tuổi, uống sữa được các chính phủ và chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo như là một biện pháp hữu hiệu để bổ sung kịp thời các chất dinh dưỡng thiếu hụt, giúp cải thiện thể trạng, hệ miễn dịch, tiêu hóa cho trẻ.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GDĐT) luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu”, với quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất...". Giáo dục luôn được quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc gia vì giáo dục mang đến trực tiếp cho mỗi quốc gia những nhân lực, nhân tài ở mọi ngành nghề, lĩnh vực và mang tới xã hội những công dân tốt.
Khởi đầu của nền giáo dục là giáo dục mầm non (GDMN), đến giáo dục tiểu học (GDTH) với trẻ ở độ tuổi là 1-11 tuổi nên giáo dục giai đoạn này được xem là đặt nền móng tới tính cách và nhận thức, tình cảm... của trẻ em. Có thể khẳng định GDMN, GDTH mang tính chất quyết định tới sự phát triển về mọi mặt của trẻ và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các mầm non tương lai của đất nước và là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho Quốc gia.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Vĩnh Long là một trong những tỉnh đã có thành tích nổi bật trong GDĐT, thành tích đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Bên cạnh những thành tích đạt được, GDĐT vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học của quê hương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
1. Thực trạng về ngành học mầm non, tiểu học
a) Phát triển số lượng
- Trên địa bàn tỉnh có tổng số 129 trường mầm non, trong đó có 61 trường mẫu giáo, 67 trường mầm non và 1 nhà trẻ với 120 trường công lập, 9 trường ngoài công lập và 199 trường tiểu học với 198 trường công lập, 01 trường ngoài công lập.
- Tổng số trẻ ra lớp:
+ Trẻ mầm non: Số nhóm, lớp trường MN và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục độc lập là 119 (nhà trẻ: 34, mẫu giáo: 85), tăng 14 nhóm/lớp. Tổng số trẻ 3.652 trẻ (1.032 trẻ nhà trẻ, 2.620 trẻ mẫu giáo). Trong đó có 36/44 nhóm, lớp độc lập được cho phép thành lập theo thẩm quyền. Tổng số nhóm, lớp/trẻ: Nhà trẻ: 116 nhóm, 3.213/22.271 trẻ - tỷ lệ huy động 14,4%, tăng 0,6%; Mẫu giáo: 1.281 lớp, 38.273/42.369 trẻ - tỷ lệ huy động 90%, tăng 2,6%; lớp 5 tuổi: 555 lớp (tăng 48 lớp), số trẻ 5 tuổi ra lớp là 14.998/15.003 trẻ, tỷ lệ 99,9 %, không tăng, không giảm.
+ Trẻ tiểu học: 78473 học sinh (từ khối lớp 1 đến khối lớp 5), chia ra: Công lập: 78462, ngoài công lập: 11 học sinh. Trong đó:
Khối lớp 1: 12853 học sinh
Khối lớp 2: 17704 học sinh
Khối lớp 3: 16534 học sinh
Khối lớp 4: 15925 học sinh
Khối lớp 5: 15457 học sinh
b) Chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng - học tập
- Trẻ mầm non
Ngành giáo dục đã có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt động dạy học; tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực. 100% trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. 100% trẻ ra lớp tại các trường được theo dõi sự tăng trưởng.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều giữa các vùng, địa phương. Một số trường chưa quan tâm đúng mức đến vệ sinh đồ dùng cá nhân, môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kỹ năng giao tiếp và hoạt động của trẻ còn chênh nhau giữa trường trung tâm với vùng ven và giữa điểm chính và điểm lẻ. Hiện số trẻ bị suy dinh dưỡng thể cân nặng tỷ lệ 2,9%; số trẻ suy dinh dưỡng thể chiều cao tỷ lệ 1,5%; số trẻ nặng hơn so với tuổi tỷ lệ 2,0%. Tỷ lệ bé sạch, bé chăm và bé ngoan đều đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình mầm non là 98,6% vào cuối năm học 2015-2016.
- Trẻ tiểu học
Đối với trẻ ở lứa tuổi tiểu học của Vĩnh Long có tốc độ tăng trưởng chậm hơn, nhất là đối với trẻ thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; thể lực nhiều trẻ chưa đạt yêu cầu so với độ tuổi, tình trạng trẻ em thấp còi, yếu thể lực là do chế độ ăn không đầy đủ các chất dinh dưỡng hoặc chất lượng quá kém trong các bữa ăn từ gia đình, nhiều gia đình kinh tế khó khăn nên thiếu quan tâm đến việc chăm sóc con em mình.
Nhìn chung, nhiều trẻ ở lứa tuổi tiểu học phát triển thể lực chưa tương xứng với độ tuổi, đều do chế độ ăn uống của trẻ thiếu sự quan tâm của gia đình, chất lượng các bữa ăn chưa đáp ứng đủ chất dinh dưỡng để trẻ phát triển.
c) Đánh giá chung
- Phát triển GDMN và tiểu học trong thời gian gần đây đã được xác định rõ trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước nhưng việc bố trí nguồn vốn riêng để thực hiện còn nhiều hạn chế, dẫn đến thiếu cơ sở vật chất (CSVC) ở nhiều địa phương; còn nhiều cơ sở giáo dục mầm non học 01 buổi, học nhờ, học tạm, thiếu phòng học nên việc tổ chức cho trẻ học bán trú tại trường có nhiều khó khăn; giáo dục mầm non cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế, do điều kiện kinh tế gia đình, thiếu phòng học theo tỷ lệ 1/1, thiếu diện tích đất,...nên việc tổ chức bán trú gặp khó khăn và tỷ lệ thấp. Đó là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm cho chất lượng chăm sóc, giáo dục, bảo vệ sức khỏe trẻ còn nhiều hạn chế.
- Công tác truyền thông về dinh dưỡng chưa phổ biến đến tận hộ gia đình, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm lo bữa ăn của trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhu cầu dinh dưỡng chưa được chặt chẽ, chưa thường xuyên; các kiến thức về dinh dưỡng, kỹ năng thực hành chăm sóc sức khỏe cho trẻ còn nhiều hạn chế.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các đơn vị trường tổ chức bán trú gặp nhiều khó khăn do số tiền chi cho bữa ăn quá thấp so với giá cả thực phẩm luôn biến động như hiện nay (14.000 đồng - 17.000 đồng/ngày), chưa thực sự đảm bảo chất lượng dinh dưỡng.
- Ngân sách nhà nước chưa đầu tư đúng mức nguồn dinh dưỡng cho trẻ; cần có sự quan tâm của các ngành, các cấp và trách nhiệm của các lực lượng xã hội về cải thiện vấn đề dinh dưỡng cho trẻ em địa phương.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
a) Theo các công trình nghiên cứu khoa học về tâm, sinh lý và xã hội học đều khẳng định giai đoạn tuổi học đường là giai đoạn có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực trí tuệ trong tương lai và đây cũng là giai đoạn não bộ phát triển hoàn thiện nhanh nhất làm nền tảng cho trí thông minh sau này của trẻ.
b) Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở mỗi giai đoạn khác nhau, vì vậy thức ăn dành cho trẻ cũng phải phù hợp theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện cho trẻ. Trẻ dưới 06 tuổi ngoài chế độ ăn đa dạng các chất như: chất đạm, chất béo, bột đường, vitamin... thì việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là rất cần thiết.
c) Giai đoạn trẻ từ 06-10 tuổi thì bữa ăn của trẻ ngoài việc cung cấp năng lượng cho trẻ hoạt động thì sữa cũng là nguồn dinh dưỡng cung cấp các Vitamin khoáng chất và nguồn đạm có giá trị sinh học cao chứa đủ các acid amin thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ.
d) Sữa là nguồn cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí tuệ toàn diện nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Vì vậy, đầu tư cho trẻ hôm nay để có một thế hệ tương lai phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại việc thực hiện chương trình “Sữa học đường” chính là thực hiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, phù hợp với ưu tiên toàn cầu của UNICEF: Chăm sóc trẻ thơ vì sự sống còn, tăng trưởng và phát triển… Hoạt động “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” là bước cụ thể hóa việc thực hiện chiến lược và mục tiêu Quốc gia về dinh dưỡng trẻ em.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khóa XI);
- Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 quy định “Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn ngữ, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội”.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
- Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về giáo dục thể chất và y tế trường học;
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm non;
- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
- Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non;
- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non;
- Thống kê số liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia về định mức uống tối thiểu (3 lần x 180ml/1 trẻ/1 tuần) đủ tăng chỉ số phát triển của trẻ;
- Quyết định số 1340/QĐ-TTg , ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
- Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Nhằm nâng cao thể chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng cho trẻ em, hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam thì việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự thảo Nghị quyết về Đề án sữa học đường giai đoạn 2017 - 2021 là cần thiết.
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng về cân nặng, chiều cao và trí tuệ của trẻ mầm non, tiểu học. Đến năm 2021, tập trung giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cân nặng và chiều cao, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, khống chế trẻ thừa cân, béo phì tại các trường mầm non, tiểu học và nâng cao thể trạng của trẻ em địa phương góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể
Ngành học mầm non, tiểu học phấn đấu đến
a) Năm 2018 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Trẻ nhà trẻ đến lớp đạt tỷ lệ 17%.
- Trẻ 03-04 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 85%.
- Trẻ 05 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt 93% trở lên
- Tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng cân nặng không quá 6% và suy dinh dưỡng chiều cao không quá 5%.
b) Năm 2019 - 2021
- Trẻ nhà trẻ đến lớp đạt tỷ lệ 25%.
- Trẻ 03-04 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 95%.
- Trẻ 05 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt 95% trở lên
- Tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng cân nặng không quá 4% và suy dinh dưỡng chiều cao không quá 3%.
- 100% học sinh tiểu học được chăm lo phát triển thể lực, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí lành mạnh giúp trẻ phát triển hài hòa về thể lực - trí lực, cải thiện tầm vóc để đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- 100% trẻ ở độ tuổi tiểu học phát triển thể lực đạt yêu cầu so với lứa tuổi; không có học sinh thiểu năng trí tuệ do ăn uống thiếu chất dinh dưỡng.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, cộng tác viên được tham gia các lớp tập huấn triển khai chương trình, có kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường học.
- 95% phụ huynh được bồi dưỡng, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đề liên quan ảnh hưởng đến dinh dưỡng như tiêm chủng, nước sạch, vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ em tại gia đình.
- Không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm trong các trường học.
- 100% trẻ ở trường MN, 100% HS từ lớp 1 đến lớp 3 ở tiểu học tham gia Đề án được theo dõi tình trạng dinh dưỡng và cải thiện cân nặng, chiều cao.
- 100% các trường thực hiện tốt công tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại trường.
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Trẻ ở độ tuổi mầm non (từ 01 tuổi đến 06 tuổi), tiểu học (từ lớp 01 đến lớp 03) đang học trong các trường, lớp mầm non công lập và tiểu học công lập.
2. Thời gian thụ hưởng và định mức sử dụng
a) Trẻ được uống 09 tháng trong 01 năm học (tổng cộng có 40 tuần trừ 03 tháng hè).
b) Định mức: Mỗi trẻ được uống 03 lần/tuần, mỗi lần uống 180ml/hộp.
Tổng kinh phí thực hiện: 221.656.213.760 đồng, trong đó ngân sách nhà nước (vốn sự nghiệp): 111.798.106.880 đồng; phụ huynh đóng góp: 76.900.674.816 đồng; công ty sữa hỗ trợ: 33.207.432.064 đồng (phụ lục 1)
1.1. Kinh phí chi cho các hoạt động
Kinh phí chi cho các hoạt động là 1.940.000.000 đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.690.000.000 đồng, công ty sữa tài trợ 250.000.000 đồng chi công tác tổ chức các lớp tập huấn triển khai chương trình cho ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên y tế, cộng tác viên tham gia thực hiện Đề án (Phụ lục 2).
1.2. Kinh phí mua sữa cho trẻ
Kinh phí chi cho trẻ uống sữa là: 219.716.213.760 đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tương đương 109.858.106.880 đồng, phụ huynh đóng góp 35% tương đương 76.900.674.816 đồng và công ty sữa hỗ trợ 15% tương đương 32.957.432.064 đồng. Thực hiện các năm như sau:
a) Năm 2018: 34.735.372.000 đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tương đương 17.367.636.000 đồng, phụ huynh đóng góp 35% tương đương 12.157.345.200 đồng, công ty sữa hỗ trợ 15% tương đương 5.210.290.800 đồng)
b) Năm 2019: 45.785.886.240 đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tương đương 22.892.943.120 đồng, phụ huynh đóng góp 35% tương đương 16.025.060.184 đồng, công ty sữa hỗ trợ 15% tương đương 6.867.882.936 đồng)
c) Năm 2020: 62.072.949.240 đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tương đương 31.036.474.620 đồng, phụ huynh đóng góp 35% tương đương 21.725.532.234 đồng, công ty sữa hỗ trợ 15% tương đương 9.310.942.386 đồng)
d) Năm 2021: 77.122.106.208 đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tương đương 38.561.053.140 đồng, phụ huynh đóng góp 35% tương đương 26.992.737.198 đồng, công ty sữa hỗ trợ 15% tương đương 11.568.315.942 đồng) (Phụ lục 3).
* Ghi chú: Trung bình mỗi năm số trẻ thuộc diện hộ nghèo (có sổ) khoảng 1450 trẻ và trẻ khuyết tật học hòa nhập khoảng 80 trẻ. Đối tượng này phụ huynh không góp 35% kinh phí cho trẻ uống sữa, tương ứng số tiền là 1.380.000.000 đồng, số tiền này do ngân sách trả.
IV. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1. Phương thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu.
2. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu
a) Sản xuất loại sữa tươi có đường 180ml/hộp, thời gian bảo quản 06 tháng trở lên.
b) Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống đạt thương hiệu Việt Nam đã được Bộ Y tế cấp phép đảm bảo hàm lượng đầy đủ các chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng và sản phẩm dinh dưỡng phù hợp với trẻ độ tuổi mầm non, tiểu học.
c) Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 22000.
d) Có đủ điều kiện bảo quản sữa tiệt trùng từ 06 tháng trở lên.
đ) Có kinh nghiệm trong việc cung cấp sữa ở các đơn vị trường học.
e) Cam kết bình ổn giá trong từng giai đoạn thực hiện Đề án.
g) Hỗ trợ 15% kinh phí cho Đề án.
3. Hình thức hợp đồng
a) Năm 2018: Giá khởi điểm ban đầu dự kiến là: 7.150 đồng/1 hộp
b) Năm 2019: Giá dự kiến là 7.508 đồng/1 hộp (trong đó dự kiến tăng 5% giá sữa ban đầu do trượt giá).
c) Năm 2020: Giá dự kiến là 7.883 đồng/1 hộp (trong đó dự kiến tăng 5% giá sữa năm 2019 do trượt giá).
d) Năm 2021: Giá dự kiến là 8.277 đồng/1 hộp (trong đó dự kiến tăng 5% giá sữa năm 2020 do trượt giá).
4. Cung ứng sữa
Công ty trúng thầu chịu trách nhiệm cung ứng sữa kịp thời theo kế hoạch, không bị gián đoạn hoặc dồn dập; đồng thời bố trí nhân viên vận chuyển sữa đến tận kho của các trường mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long an toàn.
1. Năm 2018
Triển khai thực hiện tại các trường, lớp mẫu giáo (Mầm, Chồi, Lá) trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Năm 2019
Thực hiện tại tất cả các trường lớp mầm non, mẫu giáo và đối với học sinh lớp 1 của các trường tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Năm 2020
Thực hiện tại tất cả các trường lớp mầm non, mẫu giáo, học sinh lớp 1 và lớp 2 của các trường tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Năm 2021
Thực hiện tại tất cả các trường lớp mầm non, mẫu giáo và học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 của các trường tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước
a) Thành lập Ban chỉ đạo Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về GDMN, tiểu học trên địa bàn tỉnh đúng hướng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với thực tế.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng mục đích, tránh thất thoát; các cấp quản lý tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Giải pháp về chính sách
a) Thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng về cân nặng và suy dinh dưỡng về chiều cao cho trẻ MN và sự phát triển thể chất, năng lực, trí tuệ cho học sinh tiểu học.
b) Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội, thực hiện các giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể, nhân dân, các lực lượng xã hội....
3. Giải pháp về nguồn lực
a) Bồi dưỡng năng lực đội ngũ
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý phụ trách về dinh dưỡng trẻ em và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ an toàn cho trẻ trong trường mầm non, tiểu học.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế làm công tác dinh dưỡng. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cho trẻ uống sữa tại trường, đánh giá hiệu quả tác động của chương trình.
- Tổ chức các lớp tập huấn, thực hành ghi chép các biểu mẫu, thu thập số liệu, hồ sơ, sổ sách phục vụ Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” tại các trường mầm non tiểu học ở địa phương
b) Huy động nguồn lực tài chính
- Kinh phí thực hiện Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” bao gồm: 50% ngân sách nhà nước, 35% đóng góp của phụ huynh và 15% do Công ty sữa hỗ trợ.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Tiếp tục đầu tư kinh phí, bổ sung cơ sở vật chất, mở rộng quy mô và mạng lưới giáo dục mầm non phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương, ưu tiên vùng sâu, vùng xa nhằm tăng tỷ lệ trẻ độ tuổi mầm non đến lớp.
4. Giải pháp về thông tin truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng trong công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.
b) Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú và đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, Đài Phát thanh Truyền hình, pano, áp phích, khẩu hiệu, băng rôn...
c) Tổ chức thực hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong hệ thống trường mầm non, trường tiểu học giáo dục trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt, biết tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
d) Tổ chức hoạt động tư vấn về dinh dưỡng, tổ chức tuần lễ dinh dưỡng, tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức về giáo dục dinh dưỡng trong các trường mầm non, trường tiểu học, các bậc cha mẹ và cộng đồng, góp phần cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng cho học sinh.
đ) Tổ chức triển lãm đồ dùng dạy học từ vỏ hộp sữa, tổ chức ngày hội sữa học đường,...
5. Xã hội hóa công tác dinh dưỡng
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thường xuyên phối hợp, triển khai công tác Y tế học đường trong các trường mầm non, tiểu học.
b) Huy động thêm nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối kết hợp với các ngành chức năng xây dựng, hỗ trợ các chính sách thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu dinh dưỡng và tham gia giám sát các hoạt động của Đề án.
6. Kiểm tra, giám sát chương trình, tổ chức sơ kết, tổng kết
a) Tổ chức thu thập số liệu trước khi tổ chức triển khai chương trình tại các địa phương, các đơn vị trường học.
b) Giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày, tổ chức bữa ăn cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
c) Cân, đo và lưu chỉ số sức khỏe theo quy định.
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện việc cho trẻ uống sữa tại trường, nhất là các đơn vị trường học có nhiều điểm lẻ.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” theo lộ trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch liên quan phù hợp với mục tiêu của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, y tế trường học tham gia Đề án. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non và tiểu học triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021”, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, theo dõi, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân sách và nguồn xã hội hóa của chương trình sữa học đường, đồng thời có biện pháp quản lý, chấn chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
2. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; tham gia tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học; tham gia công tác bồi dưỡng đội ngũ phục vụ các nhiệm vụ của Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021”.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên việc thực hiện hồ sơ sổ sách, phiếu theo dõi việc giao, nhận, lưu trữ và bảo quản sữa, phân phối sữa, cân, đo, theo dõi, đánh giá kết quả phát triển của trẻ.
c) Phối hợp với Sở GDĐT tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý phụ trách dinh dưỡng trẻ em và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ an toàn cho trẻ trong trường mầm non, tiểu học.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” theo kế hoạch kinh phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở GDĐT kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” tại các trường mầm non, trường tiểu học.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở GDĐT và các ngành hàng năm thẩm định dự toán và cân đối nguồn ngân sách địa phương kinh phí thực hiện Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021”. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở GDĐT thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ, theo dõi việc phòng chống SDD và nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trẻ thông qua chương trình “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021”.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền về Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, định hướng các cơ quan báo, đài về nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp với Sở GDĐT, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long tổ chức các phóng sự về chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình sữa học đường trong các trường mầm non, trường tiểu học.
7. Chính quyền địa phương các cấp
Phối hợp, tổ chức triển khai Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” tại địa phương, chủ động tích cực huy động thêm nguồn lực để thực hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng có hiệu quả, vận động xã hội hóa cho đối tượng gia đình khó khăn. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
8. Báo Vĩnh Long, Báo Lao động Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các phóng sự về chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình sữa học đường trong các trường mầm non, trường tiểu học.
9. Ban Chỉ đạo Đề án
Ban Chỉ đạo Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” kịp thời triển khai kế hoạch hàng năm, tăng cường kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh từ cơ sở. Tổ chức giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết và bổ sung kịp thời các trường hợp tăng, giảm trẻ.
Sau khi nội dung Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018 - 2021” được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xây dựng chương trình, kế hoạch, định mức, cơ chế để triển khai và thực hiện hiệu quả./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổ chức thông tin liên lạc khẩn cấp dùng chung cho tình huống tìm kiếm, cứu nạn Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2016 về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 05/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2015 Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 5438/QĐ-BYT về Chương trình hành động của Ngành Y tế thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT về Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 1962/QĐ-BYT năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015 Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 19/01/2013
Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT về Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 24/02/2012
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Đông Sơn và Quảng Xương để mở rộng địa giới hành chính thành phố Thanh Hóa và thành lập phường thuộc thành phố Thanh Hóa Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 19/02/2011
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2011 giải thể thị trấn nông trường và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; thành lập phường Tích Lương thuộc thành phố Thái Nguyên và phường Bách Quang thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 25/07/2009 | Cập nhật: 31/07/2009
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2008 về việc Bà Phạm Thị Thành thôi giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị - Trưởng ban Kiểm soát Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ủy ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 10/10/2007
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2021 phê duyệt chủ trương Việt Nam ủng hộ Cam kết của các Nhà Lãnh đạo thế giới về Thiên nhiên nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh về Đa dạng sinh học trong khuôn khổ Khóa họp lần thứ 75 của Đại hội đồng Liên hợp quốc Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 04/03/2021
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cổ Chiên Ban hành: 23/02/2021 | Cập nhật: 25/02/2021