Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu: | 2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 14/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2015/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 10/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018;
Căn cứ Luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 03/TTr-KH&ĐT ngày 24 tháng 02 năm 2020 và công văn số 1822/KH&ĐT-THQH ngày 17 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm các thành viên như sau:
1. Trưởng Ban: Ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Thế Hùng, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
3. Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Doãn Toản, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Thường trực Ban Chỉ đạo: Ông Nguyễn Mạnh Quyền, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Các thành viên:
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Giám đốc Sở Tài chính;
- Giám đốc Sở Công thương;
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Giám đốc Sở Xây dựng;
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Giám đốc Sở Y tế;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao;
- Giám đốc Du lịch;
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Giám đốc Sở Ngoại vụ;
- Giám đốc Sở Tư pháp;
- Trưởng Ban Dân tộc Thành phố;
- Giám đốc Công an Thành phố.
- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Cục trưởng Cục thống kê Thành phố;
- Viện Trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội;
- Viện Trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội;
- Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã.
6. Mời đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tham gia:
- Văn phòng Thành ủy Hà Nội;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố;
- Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Đô thị, Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân Thành phố;
7. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, cá nhân có liên quan tham gia trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo để góp ý kiến, tư vấn và phối hợp thực hiện.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 3. Nhiệm vụ, chế độ làm việc, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo:
1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
a) Tổ chức triển khai, tham mưu giúp UBND thành phố Hà Nội xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; định kỳ tổ chức các cuộc họp Ban Chỉ đạo để nắm tình hình, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc các vấn đề lớn, quan trọng, Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, cho ý kiến.
c) Làm việc với các Ban, bộ, ngành Trung ương, đơn vị tư vấn trong quá trình triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tự giải thể sau khi sau khi Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc để triển khai các nội dung trong quá trình lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ công tác giúp việc do Thường trực Ban Chỉ đạo quyết định thành lập.
3. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình khi thực hiện các nội dung có liên quan.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng UBND Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tổng hợp ý kiến và báo cáo Trưởng ban xem xét, giải quyết kịp thời các nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền.
b) Chủ trì tham mưu kịp thời việc thay đổi, kiện toàn Ban Chỉ đạo để đáp ứng yêu cầu, tính chất công việc và tình hình thực tế tại địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các thành viên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO LẬP QUY HOẠCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND thành phố Hà Nội thành lập Ban chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); quy định nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các thành viên của Ban và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo trong quá trình lập quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện; đề cao quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của quy chế này.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tự giải thể sau khi sau khi Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trưởng Ban kí quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc để triển khai các nội dung trong quá trình lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ công tác giúp việc do Thường trực Ban Chỉ đạo quyết định thành lập.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó trưởng Ban được sử dụng con dấu của UBND Thành phố để điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; Thường trực Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình khi ký các văn bản để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4. Những vấn đề lớn, phức tạp, cần tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trước khi đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
5. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình khi thực hiện các nội dung có liên quan.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp UBND Thành phố chỉ đạo triển khai công tác lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030 theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai lập Quy hoạch thành phố; định kỳ tổ chức các cuộc họp Ban Chỉ đạo để nắm tình hình, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc các vấn đề lớn, quan trọng, Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, cho ý kiến.
3. Làm việc với các Ban, bộ, ngành Trung ương, đơn vị tư vấn trong quá trình triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
4. Định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện lập Quy hoạch thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, HĐND Thành phố, UBND Thành phố về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;
2. Lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045:
a) Thay mặt Ban Chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo công tác triển khai lập Quy hoạch Thành phố.
b) Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
c) Quyết định nội dung tại các cuộc họp; Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để thực hiện công tác triển khai lập Quy hoạch Thành phố.
d) Xử lý các vấn đề phát sinh trong trường hợp không tổ chức họp Ban Chỉ đạo; kịp thời báo cáo UBND Thành phố các nội dung vướng mắc, vượt thẩm quyền.
e) Được phép ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện các nội dung công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Ban.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó trưởng Ban chỉ đạo
1. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được sự ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo; Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo, điều hành về sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch Thành phố.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện vai trò chủ đầu tư thực hiện lập nhiệm vụ Quy hoạch Thành phố, có quyền hạn:
a) Được sử dụng bộ máy và công chức của Sở để triển khai các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
b) Được đề nghị các Sở, ngành, địa phương có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý để phục vụ việc lập Quy hoạch Thành phố.
c) Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương có liên quan để triển khai xây dựng các các nội dung đề xuất trong Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được giao.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo là cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung trong quá trình lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy hoạch Thành phố.
c) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
d) Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai lập quy hoạch thành phố theo nhiệm vụ được giao, tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến ngành, địa phương trong quá trình lập Quy hoạch thành phố, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
e) Trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo triển khai lập hợp phần quy hoạch trong Quy hoạch Thành phố.
f) Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai lập Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được giao, tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến ngành, địa phương trong quá trình lập Quy hoạch Thành phố báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
Thành viên là thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo trực tiếp giao; giúp Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình; báo cáo đề xuất Ban Chỉ đạo các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý lập hợp phần quy hoạch trong Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được giao và chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý cung cấp các thông tin, số liệu, dữ liệu liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi phụ trách cho cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo khi có yêu cầu.
4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp vắng mặt phải xin phép và có ý kiến gửi về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp.
5. Có trách nhiệm phối hợp với nhau trong theo dõi, triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch thành phố theo chức năng nhiệm vụ; được cung cấp thông tin, tài liệu và các điều kiện cần thiết trong thực thi nhiệm vụ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
1. Ban Chỉ đạo làm việc thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo; Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) quyết định các vấn đề thông qua các hình thức tổ chức họp Ban Chỉ đạo hoặc lấy ý kiến và báo cáo bằng văn bản.
a) Nội dung cuộc họp, thành phần dự họp và thời điểm tổ chức họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó trưởng Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) quyết định.
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được mời dự.
c) Trường hợp không tổ chức được cuộc họp, có thể thông báo và xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
1. Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch Thành phố chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND và UBND Thành phố.
2. Quan hệ công tác giữa các thành viên với Trưởng Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
3. Quan hệ công tác giữa các thành viên Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp trong việc theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Ban Chỉ đạo sử dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính dự trù và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hoạt động thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
1. Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức liên quan thực hiện tốt Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Ban Chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh thì các thành viên của Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010