Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu: 20/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Lữ Ngọc Cư
Ngày ban hành: 26/06/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2012/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 26 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cNghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 ca HĐND tnh về Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 -2015;

Theo đề nghị của Giám đốc S Kế hoạch và Đầu tư tại Ttrình số 271/TTr-SKHĐT ngày 08/6/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015.

Điều 2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông - Vận tải, Công Thương, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các trình tự, thủ tục theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này để được hưởng chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư.

Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày ktừ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tnh;
- Lãnh đạo VP UBND tnh;
- TT Công báo tnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T-100b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết đnh số 20/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của y ban nhân dân tnh)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách khuyến khích, htrợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND , ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh, về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND).

Điều 2. Điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ:

1. Dự án đầu tư phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hp dự án được cấp Giấy chng nhận đầu tư, nội dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phải được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp cấp.

Điều 3. Quy trình thực hiện các chính sách hỗ tr

Hỗ trợ đào tạo lao động:

a) Các khoản hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ đào tạo lao động quy định tại khoản 3.1, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND được cấp trực tiếp cho nhà đầu tư theo các chi phí thực tế để thực hiện cho việc đào tạo nghề ti các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh hoặc trực tiếp đào tạo nghề tại doanh nghiệp.

Các khoản chi được hỗ trợ bao gồm: học phí; tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề, và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

b) Hồ sơ, trình tự, thtục Xác nhận nhu cầu đào tạo:

Trước khi thực hiện việc đào tạo, nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo lao động thuộc diện được hưng chính sách hỗ trợ đào tạo lao động quy định tại khoản 3.1, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND , nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị xác nhận nhu cầu đào tạo trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành phần hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị xác nhận nhu cầu đào tạo;

- Danh sách toàn bộ lao động của doanh nghiệp và lao động dự kiến được đào tạo;

- Nội dung đào tạo và cơ sdự kiến đào tạo;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án  được cấp Giấy chứng nhận đu tư);

- Các hồ sơ, chứng từ để thể hiện đủ điều kiện hưng hỗ trợ tại khoản Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND .

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, đối chiếu với các điều kiện quy định tại khoản 3.1, Điều 1 Nghị quyết s27/2011/NQ-HĐND và có văn bản xác nhận nhu cầu đào tạo lao động của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ danh sách lao động được hưng chính sách hỗ trợ. Văn bản xác nhận gửi cho nhà đầu tư, đồng thời gửi cho STài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.

Trường hợp nhà đầu tư không đảm bảo điều kiện hỗ trợ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời nhà đầu tư trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo lao động:

Sau khi hoàn thành việc đào tạo, nhà đầu tư trực tiếp gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo lao động tại STài chính, thành phần hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo lao động;

- Bn sao văn bản xác nhận nhu cầu đào tạo lao động (thực hiện tại Điểm b khoản này);

- Danh sách lao động thực tế đào tạo theo chính sách htrợ;

- Bản sao hợp lệ văn bằng/chứng chdo cơ sở đào tạo cấp cho người lao động thuộc diện được hỗ trợ;

- Các hóa đơn, chứng từ hợp lệ liên quan đến các khoản chi được hỗ trợ.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ đối với các khoản chi hợp lệ.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát gửi Kho bạc nhà nước tỉnh thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận khoản hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc nhà nước tnh.

Hỗ trợ tín dụng:

a) Nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định, thực hiện dự án thuộc danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND trực tiếp liên hệ với Quỹ đầu tư phát triển tỉnh để được hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển theo quy định của UBND tỉnh.

Quđầu tư phát triển có trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo quy định. Trường hợp có nhiều dự án thuộc đối tượng cho vay thì xét yếu tố ưu tiên đối với các dự án thuộc danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết s 27/2011/NQ-HĐND.

b) Trường hợp dự án thuộc danh mục kèm theo Nghị quyết s27/2011/NQ-HĐND nhưng không thuộc đối tượng cho vay của Quỹ đầu tư phát triển, hoặc nguồn vốn của Quđầu tư phát triển không đáp ứng được toàn bộ nhu cầu vốn vay đầu tư của dự án thì nhà đầu tư vay ngân hàng thương mại một phần hoặc toàn bộ nhu cầu vốn vay để thực hiện dự án, và được Ngân sách hỗ trợ một phần chênh lệch lãi vay giữa lãi suất cho vay của Quỹ đầu tư phát triển và lãi suất vay của ngân hàng thương mại theo hợp đng tín dụng. Tỷ lệ hỗ trợ quy định tại khoản 3.2, Điều 1 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND.

c) Việc hỗ trợ lãi vay chỉ thực hiện đối với các khoản thanh toán lãi đến hết ngày 31/12/2015.

d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thanh toán hỗ trợ lãi vay:

Sau mỗi kỳ trả lãi, nhà đầu tư gửi trực tiếp 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ lãi vay tại Sở Tài chính, thành phần hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ lãi vay;

- Các bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư);

- Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và các chứng từ tr lãi cho ngân hàng.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính xem xét hồ sơ, trình y ban nhân dân tnh ban hành quyết định hỗ trợ đối với phần chênh lệch giữa lãi suất vay của Quỹ đầu tư phát triển và ngân hàng thương mại tại thời điểm trả lãi, theo mức quy định tại điểm b, khoản 3.2, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND .

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tnh ban hành quyết định hỗ trợ.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thtục cấp phát gửi Kho bạc nhà nước tnh thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận khoản hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc nhà nước tỉnh.

Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, đường điện hạ thế:

Nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực Công nghiệp, Thương mại - Du lịch, có nhu cầu đầu tư đường giao thông, đường điện hạ thế đến hàng rào dự án đầu tư thì được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ theo các mức quy định tại các khoản 3.3 và 3.4, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND , quy trình thực hiện hỗ trợ như sau:

a) Nhà đầu tư lập dự án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng đường giao thông/đường điện hạ thế.

b) Thẩm định và phê duyệt dự án:

b.1. Trường hợp vốn nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khon 3.3, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND thấp hơn 30% tổng mức đầu tư xây dựng, thì nhà đầu tư tự phê duyệt dự án.

Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Để có cơ sở thẩm định và phê duyệt dự án, nhà đầu tư cần phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản xác định sự phù hợp với quy hoạch, sự hợp lý của phương án và chi phí đầu tư của các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án; Sở Giao thông - Vận tải (đối với đường giao thông) hoặc Sở Công Thương (đối với đường điện hạ thế); Sở Xây dựng (trường hợp địa điểm thực hiện trong khu vực đô thị).

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến, các cơ quan được hỏi ý kiến có văn bản trà lời để nhà đầu tư có cơ sở thẩm định và phê duyệt dự án.

b.2. Trường hợp vốn nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 3.3, Điều 1 Nghị quyết s27/2011/NQ-HĐND chiếm từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư xây dựng:

Nhà đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thm định và phê duyệt dự án theo quy định về qun lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đi với dự án có sử đụng 30% vốn nhà nước trở lên, theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 Chính phủ, vquản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ chủ đầu tư là nhà đầu tư thực hiện dự án và mức hỗ trợ từ ngân sách tnh, căn cứ tính theo quy định tại khoản 3.3, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.

c) Sau khi hoàn thành việc đầu tư và quyết toán công trình theo quy định, nhà đầu tư gửi trực tiếp 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ đến tại Sở Tài chính, thành phần hồ sơ gồm:

- Văn bản thông báo về việc hoàn thành đầu tư và đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ;

- Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền;

- Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc quyết toán công trình hoàn thành.

d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bn thông báo, Sở Tài chính lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh phê duyệt khoản hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông, đường điện hạ thế.

đ) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.

e) Căn cứ Quyết định của UBND tnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc ktừ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát gửi Kho bạc nhà nước tỉnh thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận khon hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc nhà nước tnh.

g) Nhà đầu tư có trách nhiệm qun lý, sử dụng có hiệu quả công trình được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhưng không được tính phần giá trị hỗ trợ đầu tư ngân sách nhà nước vào giá trị tài sản cđịnh doanh nghiệp.

Điều 4. Chế độ báo cáo việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư:

Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư theo định kỳ hàng quý và hàng năm.

Chậm nhất 05 (năm) ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, Sở Tài chính phi hợp với Kho bạc nhà nước tnh đối chiếu việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư trong kỳ.

Chậm nhất 10 (mười) ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư trong kỳ, đồng thời nêu rõ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện để có cơ sở xem xét, điều chnh quy định cho phù hợp.

Điều 5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ:

Sở Tài chính tham mưu UBND tnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các hỗ trợ tại khoản 3.1 và 3.2, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND .

Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tnh để thực hiện các hỗ trợ tại khoản 3.3 và 3.4, Điều 1 Nghị quyết s 27/2011/NQ-HĐND .

Điều 6. Trách nhiệm triển khai thực hiện:

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan, tham gia hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục, đồng thời tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và Quy định này, gửi SKế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và các thủ tục theo Quy định này.

Tham mưu y ban nhân dân tỉnh xác nhận các nội dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết s 27/2011/NQ-HĐND vào Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đáp ứng đy đủ điều kiện theo quy định.

Tổ chức thẩm định hoặc góp ý thẩm định theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

Tham mưu UBND tnh bố trí kinh phí thực hiện đi với nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

Chủ trì tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết và Quy định này, trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND tỉnh đề xuất HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết hoặc điều chỉnh Quy định cho phù hợp.

3. Ban quản lý các khu công nghiệp:

Xác nhận các nội dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND vào Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho các dự án trên địa bàn khu công nghiệp.

4. Sở Tài chính:

Thực hiện các nhiệm vụ về thanh quyết toán theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

Tham mưu UBND tỉnh btrí kinh phí thực hiện đối với nhiệm vụ của Sở Tài chính theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

Chủ trì theo dõi, tổng hợp việc chi ngân sách để thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Hướng dẫn nhà đầu tư, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện các thủ tục đối với chính sách hỗ trợ đào tạo lao động theo Quy định này.

6. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh:

Xem xét cho vay, ưu tiên các dự án đủ điều kiện cho vay theo quy định của Quđầu tư phát triển và quy định của Nghị quyết s 27/2011/NQ-HĐND .

7. Sở Giao thông - Vận tải:

Tham gia hướng dẫn nhà đầu tư, đóng góp ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định này.

8. S Công Thương:

Tham gia hướng dẫn nhà đầu tư, đóng góp ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định này.

9. Kho bạc nhà nước tỉnh:

Thực hiện việc thanh toán theo quy định.

Phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, tổng hp việc chi ngân sách để thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND .

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

Tổ chức đăng tải nội dung Nghị quyết s 27/2011/NQ-HĐND và Quy định này lên trang Website của tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư được biết và thực hiện.

Trung tâm Xúc tiến Thương mại - Đầu tư và Du lịch:

Cung cấp thông tin về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND cho nhà đầu tư.

Đăng tải nội dung Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và Quy định này lên trang web của Trung tâm Xúc tiến Thương mại - Đầu tư và Du lịch để nhà đầu tư được biết và thực hiện./.





Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/07/2015

Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006