Quyết định 1972/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư giai đoạn 2008-2015 của tỉnh Quảng Trị theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg
Số hiệu: 1972/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Lê Hữu Phúc
Ngày ban hành: 21/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:1972/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 21 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ BỐ TRÍ, SẮP XẾP DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2008-2015 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/2006/QĐ-TTG NGÀY 24/8/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 21/TT-BNN ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét Biên bản Hội nghị tư vấn thẩm định Đề án quy hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư giai đoạn 2008-2015 của tỉnh Quảng Trị; Đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 587/TTr-SNN ngày 07/10/2008) về đề nghị phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư giai đoạn 2008- 2015 của tỉnh Quảng Trị (Theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư giai đoạn 2008-2015 của tỉnh Quảng Trị (Theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/ 8/2006 của Thủ tướng Chính phủ) với những nội dung sau:.

1. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:

- Phạm vi quy hoạch: Thuộc các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng của 10 huyện, thị xã trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đối tượng quy hoạch: Các hộ dân nằm trong các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng cần quy hoạch bố trí, sắp xếp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo Quyết định 193/QĐ-TTg .

2. Mục tiêu quy hoạch:

Từ nay đến năm 2015 cơ bản hoàn thành bố trí, sắp xếp dân cư thuộc các đối tượng của Quyết định 193/QĐ-TTg gắn với quy hoạch phát triển sản xuất, để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, đất đai khu vực nông nghiệp- nông thôn trên địa bàn Tỉnh theo hướng ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển sản xuất hàng hoá gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm; khai thác lợi thế trục đường Hồ Chí Minh; hình thành các điểm dân cư tập trung mới, có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát triển kinh tế xã hội bền vững nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2015 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Thực hiện bố trí sắp xếp tuyến dân cư biên giới Việt-Lào, tăng cường đoàn kết dân tộc, góp phần củng cố an ninh quốc phòng.

3. Phương án bố trí, sắp xếp dân cư:

- Quy mô: Từ năm 2008 đến 2015 tiến hành xây dựng thêm 21 dự án bố trí, sắp xếp dân cư tập trung và 48 điểm bố trí xen ghép theo Quyết định 193/QĐ-TTg để quy hoạch bố trí, sắp xếp 3.866 hộ, tương ứng 7.732 lao động và khoảng 19.330 nhân khẩu đến các điểm dân cư mới nhằm phòng tránh thiên tai, khai thác tiềm năng đất đai, phát triển sản xuất, kết hợp đảm bảo an ninh quốc phòng (không kể các xã biên giới Việt-Lào). Trong đó: Di dân vào các dự án tập trung là 1.925 hộ, di dân vào các điểm xen ghép là 1.941 hộ.

- Đối tượng bố trí, sắp xếp: Các hộ dân nằm trong các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, hải đảo, di cư tự do cần quy hoạch bố trí, sắp xếp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2015 theo Quyết định 193/QĐ-TTg .

4. Định hướng sản xuất chính cho các vùng quy hoạch:

- Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, đặc biệt chú trọng phát triển cây công nghiệp dài ngày như cây cao su tiểu điền, hồ tiêu, cà phê; các loại cây ăn quả; cây sắn nguyên liệu ... phục vụ cho các nhà máy chế biến nông-lâm sản trên địa bàn.

- Trước mắt ưu tiên phát triển phát triển sản xuất lương thực tại các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới. Chú trọng phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, ngành nghề dịch vụ, chế biến nông - lâm sản và chăn nuôi đại gia súc góp phần cải thiện, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng quy hoạch.

5. Danh mục các dự án đầu tư đến năm 2015:

Từ năm 2008 đến năm 2015 cần đầu tư xây dựng mới 21 dự án đầu tư tập trung theo thứ tự ưu tiên như sau:

5.1. Dự án di dân cư ra đảo Cồn Cỏ: Định hướng đến năm 2015 sẽ tổ chức đưa dân ra Đảo là 102 hộ với 306 người, bố trí vào 2 khu vực quy hoạch tập trung: khu hậu cần nghề cá (53 hộ) và khu Du lịch-dịch vụ (49 hộ).

5.2. Dự án tái định cư ven biển Hoà Lý, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh: Xây dựng khu dân cư mới tại thôn Hòa Lý xã Vĩnh Quang (diện tích khoảng 1 ha) để di dời 19 hộ dân của 2 thôn: An Hoà 1, An Hòa 2 đến sinh sống ổn định lâu dài.

5.3. Khu cây Trâm, xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị: Xây dựng khu dân cư mới nằm phía Tây Nam xã Hải Lệ (diện tích quy hoạch bố trí dân cư là 27 ha), bố trí khoảng 80 hộ dân có nguy cơ sạt lở ven sông Thạch Hãn của xã vào khu quy hoạch tập trung.

5.4. Dự án tái định cư Vùng đồi K4, huyện Hải Lăng: Xây dựng khu dân cư mới nằm phía Tây Bắc, thuộc phạm vi địa bàn của 2 xã: Hải Phú và Hải Thượng (diện tích quy hoạch tái định cư 125 ha), dự kiến bố trí sắp xếp 182 hộ của xã Hải Phú (100 hộ) và xã Hải Thượng (82 hộ) vào vùng QH.

5.5. Dự án tái định cư vùng đồi nhà máy Xi măng, xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ: Xây dựng khu dân cư mới nằm gần nhà máy xi măng thuộc xã Cam Tuyền, (diện tích quy hoạch bố trí dân cư là 100 ha), dự kiến đưa dân 80 hộ các vùng thuộc các xã Cam Tuyền (An Thái, An Mỹ, Bắc Bình) đến định cư.

5.6. Dự án tái định cư vùng đồi Động Đoàn, xã Ba Lòng, huyện Đakrông: Xây dựng khu dân cư mới tại Vùng đồi Động Đoàn (diện tích quy hoạch trên 25 ha), dự kiến tổ chức di dời 75 hộ của các thôn Thạch Xá, Văn Vận, Tân Trà thuộc xã Ba Lòng đến định cư lâu dài.

5.7. Dự án tái định cư dọc đường Hồ Chi Minh huyện Gio Linh: Xây dựng khu dân cư mới dọc tuyến đường Hồ Chí Minh nằm trên vùng gò đồi phía Tây huyện Gio Linh thuộc phạm vi địa giới của 2 xã Vĩnh Trường, Linh Thượng (diện tích quy hoạch khoảng 250 ha), dự kiến sẽ bố trí điều chuyển vào vùng 220 hộ của các xã: Vĩnh Trường, Linh Thượng, Gio An, Linh Hải và Trung Sơn đến định cư lâu dài.

5.8. Dự án tái định cư Ái Tử - Trừ Lấu, xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong: Xây dựng khu dân cư mới nằm dọc trục đường Ái Tử đi Trừ Lấu thuộc xã Triệu Ái (diện tích quy hoạch khoảng 50 ha), dự kiến điều chuyển 50 hộ dân của xã nằm trong vùng ngập lụt nặng vào vùng quy hoạch tập trung để ổn định lâu dài.

5.9. Dự án tái định cư vùng Hò Le, xã Húc, huyện Hướng Hoá: Xây dựng khu dân cư mới tại bản Hò Le (diện tích quy hoạch 300 ha), dự kiến tổ chức di dời 157 hộ thuộc xã Húc đến định cư lâu dài.

5.10. Dự án tái định cư Khu kinh tế Bắc Thành cổ, phường An Đôn, TX Quảng Trị: Xây dựng khu dân cư mới nằm phía Bắc dọc sông Thạch Hãn, thị xã Quảng Trị (diện tích quy hoạch 3 ha), dự kiến bố trí khoảng 80 hộ dân có nguy cơ sạt lở ven sông Thạch Hãn, Vĩnh Định và vùng thấp trũng thường xuyên bị ngập lụt của phường An Đôn vào khu quy hoạch tập trung.

5.11. Dự án tái định cư Vùng đồi phía Tây Nam, huyên Hải Lăng: Xây dựng khu dân cư mới tại địa bàn liên xã: Hải Sơn, Hải Trường và Hải Chánh (diện tích quy hoạch vùng là 200 ha), dự kiến bố trí bố trí: 230 hộ của xã Hải Sơn (30 hộ), xã Hải Trường (100 hộ) và xã Hải Chánh (100 hộ xen ghép) vào vùng quy hoạch.

5.12. Dự án tái định cư Vùng Pa Loang, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông: Xây dựng khu dân cư mới tại thôn Pa Loang (diện tích quy hoạch trên 20 ha), dự kiến sẽ di dời 50 hộ của thôn Ruộng (xã Hướng Hiệp) đến vùng QH.

5.13. Dự án tái định cư vùng Trằm, xã Hướng Lộc, huyện Hướng Hoá: Xây dựng khu dân cư mới tại bản Trằm (diện tích quy hoạch 130 ha), dự kiến tổ chức di dời 74 hộ dân nằm trong vùng thiên tai (65 hộ) và dân tự do (9 hộ) đến khu tái định cư tập trung.

5.14. Dự án tái định cư vùng Hiệp Tây- XN gỗ, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Linh: Xây dựng khu định cư tại thôn Hiệp Tây và Xí nghiệp gỗ (diện tích quy hoạch 6 ha) để di dời 60 hộ của thôn Gia Lâm, Phúc Lâm, Gia Nam (xã Vĩnh Long) nằm trong vùng ngập lụt đến định cư lâu dài.

5.15. Dự án tái định cư vùng Xuân Mỹ-Động Mối, xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ: Xây dựng khu dân cư mới nằm dọc đường Liên xã từ Xuân Mỹ đến thôn Động Mối (diện tích quy hoạch 50 ha), dự kiến đưa 50 hộ dân vùng Ba Thung, Bắc Bình, Đâu Bình và Tân Hiệp (xã Cam Tuyền) đến định cư.

5.16. Dự án tái định cư Vùng Thượng Phước- Trấm, xã Triệu Thượng, H. Triệu Phong: Xây dựng khu dân cư mới nằm dọc trục đường Thượng Phước, Tân Xuân, Trấm (diện tích quy hoạch 100 ha), dự kiến điều chuyển 100 hộ dân của xã nằm trong vùng sạt lở ven dọc sông Thạch Hãn vào vùng QH tập trung.

5.17. Dự án tái định cư Vùng gò đồi phía Tây, Phường 3, TX Đông Hà: Xây dựng khu dân cư mới nằm phía Tây thuộc địa phận Phường 3, thị xã Đông Hà (diện tích quy hoạch 50 ha), dự kiến đưa 60 hộ dân các vùng sạt lở ven sông Lai Phước và vùng ngập lụt của các phường: Đông Lương, Đông Lễ, Đông Thanh, Đông Giang đến định cư và phát triển kinh tế.

5.18. Dự án tái định cư Vùng Phước Mỹ, xã Triệu Giang, huyện Triệu Phong: Xây dựng khu dân cư mới nằm vùng gò đồi phía Tây Nam thuộc thôn Phước Mỹ, xã Triệu Giang (diện tích quy hoạch 50 ha), dự kiến điều chuyển 100 hộ dân của xã nằm trong vùng sạt lở ven dọc sông Thạch Hãn và vùng thường xuyên bị ngập lụt nặng vào vùng quy hoạch tập trung để ổn định lâu dài.

5.19. Dự án tái định cư Vùng phía Nam đường 9D, xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ: Xây dựng khu dân cư mới nằm phía Nam đường 9D thuộc xã Cam Hiếu ( diện tích quy hoạch 80 ha), dự kiến đưa 70 hộ dân vùng sạt lở thuộc các thôn Bích Giang, Vĩnh An, Vĩnh Đại, Mộc Đức và Trương Xá xã Cam Hiếu đến định cư.

5.20. Dự án tái định cư vùng Cu Pua, xã Đakrông, huyện Đakrông: Xây dựng khu dân cư mới tại vùng xung quanh trường tiểu học thuộc thôn Cu Pua (diện tích quy hoạch 17 ha), dự kiến di dời 36 hộ của thôn Cu Pua đến định cư lâu dài.

5.21. Dự án tái định cư Vùng Tân Xuân-Thiện Chánh, xã Cam Thủy, huyện Cam Lộ: Xây dựng khu dân cư mới nằm dọc đường Tân Xuân - Thiện Chánh thuộc xã Cam Thuỷ (diện tích quy hoạch 60 ha), dự kiến đưa 50 hộ dân vùng sạt lở thôn Lâm Lam, Cam Vũ, Tam Hiệp xã Cam Thủy đến định cư.

Ngoài 21 dự án đầu tư tập trung, dự kiến quy hoạch 48 điểm bố trí dân cư xen ghép với tổng số hộ quy hoạch xen ghép là 1.941 hộ. Trong đó: Huyện Vĩnh Linh 5 điểm (344 hộ ) tại các xã: Vĩnh Thái, Vĩnh Nam, Vĩnh Sơn và Vĩnh Ô; Huyện Gio Linh 3 điểm (100 hộ) tại các xã: Gio Mỹ, Gio Mai và thị trấn Gio Linh; Thị xã Đông Hà 3 điểm (193 hộ) tại các phường: Đông Lương và Đông Thanh; Thị xã Quảng Trị 3 điểm (220 hộ) tại Phường 1 và 3; Huyện Triệu Phong 8 điểm (250 hộ) tại các xã: Triệu ái, Triệu Long, Triệu Độ và Triệu An; Huyện Hải Lăng 7 điểm (430 hộ ) tại các xã: Hải Quy, Hải Vĩnh, Hải Thiện, Hải Thọ, Hải Ba, Hải Quế và Hải Dương; Huyện Cam Lộ 1 điểm (60 hộ) tại tại vùng thị trấn Cam Lộ; Huyện Đakrông 15 điểm (285 hộ ) tại các xã: Hướng Hiệp, Đakrông, Ba Lòng, Hải Phúc, Mò ó và thị trấn Krông-Klang; Huyện Hướng Hoá 3 điểm (59 hộ ) tại các xã: Hướng Sơn và Hướng Linh.

6. Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2015:

6.1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư là: 354.333 triệu đồng.

(Ba trăm năm mươi bốn tỷ, ba trăm ba mươi ba triệu đồng chẵn)

Trong đó:

- Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thiết yếu: 256.247 triệu đồng.

- Hỗ trợ Di dân theo Quyết định 193/TTg là: 49.446 triệu đồng.

- Đầu tư phát triển sản xuất là: 47.140 triệu đồng.

- Đào tạo nguồn nhân lực là: 1.500 triệu đồng.

6.2. Nguốn vốn đầu tư:

- Nguồn vốn ngân sách (Trung ương và địa phương): 267.664 triệu đồng.

- Nguồn vốn vay: 47.140 triệu đồng.

- Nguồn vốn các chương trình khác: 36.235 triệu đồng.

- Nguồn vốn dân đóng góp (tự có): 3.294 triệu đồng.

6.3. Phân kỳ đầu tư: Thời kỳ 2008-2010: 102.948 triệu đồng.

Thời kỳ 2008-2010: 251.385 triệu đồng.

7. Các giải pháp chính:

- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với việc phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và ngành nghề; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông nội vùng, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, các cơ sở phúc lợi xã hội....) góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Đào tạo và xây dựng mạng lưới cán bộ làm công tác bố trí dân cư, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm từ tỉnh đến cơ sở nhằm giúp các hộ gia đình ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong phát triển kinh tế.

- Thực hiện việc giao đất, giao rừng đến từng hộ, cộng đồng dân cư nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập của hộ gia đình, thực hiện xã hội hoá việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án trong nước và ngoài nước; vốn của các Bộ ngành Trung ương; vốn ngân sách tỉnh, huyện và vốn tự có của dân.

8. Thời gian thực hiện: Từ năm 2008 đến năm 2015

9. Tổ chức quản lý và thực hiện đề án:

- Chủ quản đầu tư: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị

- Chủ đầu tư: UBND các huyện, thị xã làm chủ đầu tư các dự án thành phần

10. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan và chủ đầu tư:

- Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, chỉ đạo Chi cục di dân phát triển vùng kinh tế mới phối hợp với các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện đề án này có hiệu quả.

- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình, dự án trên địa bàn (vốn Chương trình 134,135, 257, 661, vốn vay, vốn đóng góp của dân, vốn tài trợ quốc tế...) để đảm bảo đủ nguồn vốn thực hiện đề án theo đúng mục tiêu đề ra.

- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối kết hợp để tổ chức triển khai thực hiện đề án.

Điều 2: Quyết định trên có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Di dân phát triển vùng kinh tế mới tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Chủ tịch, các PCT;
- Chánh, PVP, CV;
- Lưu VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc