Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc
Số hiệu: | 1923/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Lê Văn Thi |
Ngày ban hành: | 05/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1923/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 05 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 12 năm 2005; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 725/QĐ-BXD ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố Tập Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2011;
Xét đề nghị của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc tại Tờ trình số 31/TTr-BQLPTPQ ngày 06 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc và Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc ban hành kèm theo Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP không chịu sự điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Mục đích của việc quy định tiêu chí đầu tư
Làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư và kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển đảo Phú Quốc theo đề án và quy hoạch phát triển đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bảo đảm đầu tư là việc nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện đầu tư dự án.
2. Ký quỹ là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền bảo đảm đầu tư vào tài khoản phong tỏa tại một trong các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Cam kết đầu tư là thỏa thuận giữa nhà đầu tư với Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc về việc triển khai dự án theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Suất vốn đầu tư: Là mức chi phí để đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở xác định tổng vốn đầu tư để nhà đầu tư chứng minh năng lực tài chính và ký quỹ.
Chương 2.
TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ
Điều 4. Về suất vốn đầu tư
1. Các dự án đã được pháp luật chuyên ngành quy định suất vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Suất vốn đầu tư của các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Phú Quốc được tính bình quân trên đơn vị diện tích (ha) đất như sau:
- Nhóm 1: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 50 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại các khu vực có bãi biển như: Khu phức hợp Bãi Trường, Bãi Bà Kèo - Cửa Lấp, Bãi Ông Lang, Bãi Cửa Cạn, Bãi Vũng Bầu, Bãi Dài, Bãi Rạch Vẹm, Bãi Sao, Bãi Khem và khu vực Mũi Ông Đội.
- Nhóm 2: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 40 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại khu vực có bãi biển như: Bãi Rạch Tràm, Gành Dầu, Bãi Thơm, Bãi Đá Chồng, Bãi Vòng, Vịnh Đầm.
- Nhóm 3: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 30 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại các khu vực còn lại.
3. Suất vốn đầu tư nêu trên không bao gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí sử dụng đất; lãi vay trong thời gian thực hiện dự án; vốn lưu động ban đầu; chi phí dự phòng; chi phí thuê tư vấn.
Điều 5. Về năng lực tài chính để thực hiện dự án
Nhà đầu tư phải có vốn thuộc chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư của dự án.
Nhà đầu tư lập hồ sơ kê khai để chứng minh năng lực tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai.
Điều 6. Về tiến độ thực hiện dự án
1. Tiến độ lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Không quá 17 tháng đối với dự án đã có đất sạch và dự án chỉ thỏa thuận quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng; không quá 02 năm đối với các dự án còn lại kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận, trong đó:
a) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Đối với dự án không thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
- Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 04 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
b) Tiến độ lập hồ sơ trình, thẩm định, phê duyệt quy hoạch:
- Đối với dự án lập thỏa thuận quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
- Đối với dự án lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (bao gồm lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch): Trong thời hạn không quá 09 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
2. Tiến độ triển khai đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nếu quá trình triển khai không bảo đảm tiến độ do yếu tố khách quan thì nhà đầu tư phải xin gia hạn thời gian thực hiện dự án và được Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc xem xét, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Điều 7. Thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc phải thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư, kể cả các nhà đầu tư đã được phép triển khai dự án nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo chính sách xã hội hóa; đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; các dự án của nhà đầu tư thứ cấp; các dự án nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các dự án nhà đầu tư đã nộp đủ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các dự án khác có quy định riêng thì không thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều này.
3. Thực hiện ký quỹ:
- Mức ký quỹ bảo đảm đầu tư bằng 5% trên tổng vốn đầu tư của dự án theo suất vốn đầu tư, nhưng không quá 20 tỷ đồng cho một dự án. Việc nộp tiền ký quỹ được tiến hành như sau:
+ Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày chủ trương đầu tư được chấp thuận, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc sẽ thông báo cho nhà đầu tư mức ký quỹ.
+ Trong vòng 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc ban hành thông báo, nhà đầu tư phải tiến hành ký quỹ tại một trong các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+ Quá thời hạn trên, nếu nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc sẽ thực hiện thủ tục thu hồi dự án theo quy định.
- Nhà đầu tư tự quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Quy định này để nộp tiền ký quỹ; trực tiếp nộp tiền và được hưởng lãi suất tiền gửi theo thỏa thuận. Khi thực hiện hoàn thành việc ký quỹ, nhà đầu tư phải thông báo cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc bằng văn bản kèm theo chứng từ xác nhận của ngân hàng mà nhà đầu tư đã ký quỹ.
4. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Trường hợp nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ cam kết đầu tư thì số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư như sau:
- Hoàn trả 50% tiền ký quỹ sau khi nhà đầu tư hoàn thành thủ tục về đất đai, thiết kế xây dựng và khởi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án.
- Hoàn trả hết tiền ký quỹ cho nhà đầu tư sau khi dự án có khối lượng hoàn thành tương đương số tiền ký quỹ còn lại.
- Tiền lãi của số tiền ký quỹ tại ngân hàng được trả cho nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ.
b) Nhà đầu tư thông báo kết quả bằng văn bản về tình hình thực hiện tiến độ đầu tư và có văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (kèm các tài liệu có liên quan chứng minh) đến Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc ở từng thời điểm để được xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chấp thuận hoàn trả tiền ký quỹ.
5. Không hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư:
Số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của nhà đầu tư đương nhiên bị sung vào ngân sách nhà nước và bị thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư không tiến hành triển khai dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
- Chuyển nhượng dự án khi chưa hoàn thành dự án theo cam kết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc
1. Trực tiếp ký cam kết đầu tư với nhà đầu tư.
2. Thực hiện cấp, gia hạn, thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang việc thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư, hoàn trả, hoặc không hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của các nhà đầu tư theo Quy định này.
4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã cam kết, thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
2. Trong cam kết đầu tư, nhà đầu tư phải nêu rõ trường hợp không được hoàn số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo cam kết đầu tư.
3. Thực hiện chế độ báo cáo cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án.
Điều 10. Ngân hàng thực hiện bảo đảm đầu tư có trách nhiệm
1. Tổ chức hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục ký quỹ bảo đảm đầu tư, xác nhận bằng văn bản việc bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư theo quy định.
2. Quản lý, phong tỏa tài khoản tiền ký quỹ của nhà đầu tư đã nộp; hoàn trả tiền ký quỹ, trả tiền lãi ký quỹ cho nhà đầu tư theo thỏa thuận; thu hồi tiền ký quỹ chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Các dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đã hết hạn trước khi Quy định này được ban hành, nhà đầu tư xin gia hạn để tiếp tục thực hiện phải ký quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này. Nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 725/QĐ-BXD về Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2020 Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 13/06/2020
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2020
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong lĩnh vực lâm nghiệp Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ cho Trường Đại học An Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chế độ thông tin, báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 23/06/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phân khai chi tiết danh mục Dự án mua sắm trang thiết bị bổ sung cho huyện thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Sở Y tế tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 22/08/2015
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trong Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2014 duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cấp học của tỉnh Khánh Hòa từ nay đến năm 2020” Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 725/QĐ-BXD năm 2012 công bố Tập Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2011 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 25/02/2012
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 05/11/2014
Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 06/01/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2006 bãi bỏ Quyết định 1605/2006/QĐ-UBND về thành lập và sử dụng Quỹ phòng chống khai thác than trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012