Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2008 Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 1901/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 05/08/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1901/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 05 tháng 8 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg , ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 45/PCLBTW, ngày 31/3/2008 của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương về việc triển khai thực hiện chiến lược;
Theo đề nghị của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 29/PCLB ngày 01/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Quảng Bình là một tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai, bão, lụt, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái. Từ năm 1989 đến nay có 12 cơn bão ảnh hưởng, đổ bộ trực tiếp, 45 đợt lụt ở các lưu vực sông Gianh, Kiến Giang, Nhật Lệ, 71 đợt gió mùa Đông-Bắc, 52 đợt áp thấp nhiệt đới, gây gió mạnh, mưa to; lũ, lụt xảy ra ở các địa phương trong tỉnh làm chết 261 người, bị thương 255 người, hàng chục ngàn ngôi nhà bị sập, trôi, hàng trăm tàu thuyền bị chìm, hư hỏng, hàng triệu m3 đất, đá công trình thuỷ lợi, giao thông bị sạt lở.
Trên cơ sở nội dung, yêu cầu của Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg , ngày 16/11/2007 và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố, các ngành đến năm 2020; Để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của địa phương, việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình là cần thiết và cấp bách.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể
Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên, môi trường, di sản văn hoá, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển ổn định và bền vững kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo kết hợp dự báo của Trung ương, Đài khu vực, các địa phương để nhận định tình hình bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và các hiện tượng khí tượng, thuỷ văn nguy hiểm. Nâng thời lượng dự báo bão, áp thấp nhiệt đới. Tăng cường các trạm đo mưa, lũ trên hệ thống sông Gianh, Nhật Lệ, Long Đại, sông Son để dự báo, cảnh báo mưa, lũ kịp thời, chính xác.
b. Bảo đảm các quy hoạch phát triển, quy chuẩn xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và khu dân cư thường xuyên bị thiên tai phù hợp với tiêu chuẩn phòng chống lũ, thiên tai an toàn, gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các quy hoạch ngành với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững.
c. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức chính quyền các cấp (gồm 06 huyện, 01 thành phố, 159 xã, phường, thị trấn) trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng chống thiên tai. Trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
d. Hoàn thành việc di dời, sắp xếp ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai theo quy hoạch được duyệt. Từ nay đến năm 2015 phấn đấu hoàn thành cơ bản việc di dời dân ra khỏi các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất và các vùng nguy hiểm khác đến nơi an toàn.
đ. Xây dựng và tổ chức hoạt động lực lượng tìm kiếm cứu nạn ở các cấp, các ngành, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của Trung ương, các tỉnh bạn để chủ động ứng phó khi có tình huống cấp bách xảy ra. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang, thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006.
e. Xây dựng hoàn thành các tuyến đê, kè ven biển, ven sông chống sạt lở phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão. Củng cố tu bổ, xây dựng các tuyến đê ven sông chính để bảo vệ dân cư, phát triển kinh tế của địa phương trong vùng. Thực hiện chương trình củng cố, nâng cấp đê biển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006.
g. Bảo đảm an toàn cho 123 hồ chứa nước lớn nhỏ; đặc biệt các hồ chứa Minh Cầm, Tiên Lang, Phú Vinh, Cẩm Ly, Vực Nồi, Đồng Sơn, Rào Đá... là các hồ chứa nằm trên khu vực có dân cư đông đúc, có trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của vùng. Tiếp tục xây dựng hồ Sông Thai, Thác Chuối..., kiên cố hoá hệ thống kênh mương, đê điều.
h. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải đảm bảo an toàn các tuyến đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 12A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc-Nam và củng cố nâng cấp các tuyến đường Tỉnh lộ 10, Tỉnh lộ 11, Tỉnh lộ 20, giao thông nông thôn, đến năm 2010 đảm bảo 100% xã có đường ô tô về trung tâm xã.
i. Xây dựng hoàn thành các khu neo đậu tàu, thuyền tránh, trú bão: Hòn La, Cửa Gianh. Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc nghề cá; đảm bảo 100% tàu, thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên lạc, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách
- Trên cơ sở Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão, ban hành các văn bản phòng, chống lụt, bão phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương. Ban hành các chính sách cứu trợ thiên tai liên quan đến công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả.
- Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các văn bản đã ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý thiên tai, cơ chế chính sách cứu trợ thiên tai.
- Chính sách khuyến khích các hoạt động khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Ban hành các quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng công trình đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.
2. Hoàn thiện tổ chức
- Kiện toàn, nâng cao năng lực của Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão-TKCN các cấp, các ngành, là cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn.
- Bổ sung, sửa đổi quy chế hoạt động của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và công nghệ đảm bảo điều kiện làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho việc chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Phương châm phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với tỉnh Quảng Bình là “Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển” tập trung các nhiệm vụ và giải pháp sau:
- Xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thông tin, điện lực... đảm bảo an toàn khi thiên tai, bảo, lũ xảy ra.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai từng vùng, tận dụng đặc điểm tình hình điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển, chống sự sa mạc hoá, xâm lấn, cát lấp, cát bay vào các khu dân cư, diện tích đất đai trồng trọt, chăn nuôi.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp các hồ chứa nước, công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện chương trình củng cố, nâng cấp đê điều, trồng cây bảo tồn các cồn cát tự nhiên ven biển để ngăn chặn sóng thần, nước biển dâng. Xây dựng công trình phòng chống lụt bão, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Xây dựng các khu neo đậu tàu, thuyền, nâng cấp và phát triển các trạm thông tin ven biển phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng, sóng thần kịp thời.
- Đề xuất các giải pháp, chỉnh trị, bồi lấp các cửa sông Nhật Lệ, cửa sông Lý Hoà, cửa sông Gianh, sông Roòn để tăng cường khả năng thoát lũ và tạo điều kiện tàu, thuyền ra vào an toàn.
- Lập bản đồ ngập lụt lưu vực sông Gianh, sông Kiến Giang, Nhật Lệ, lắp đặt hệ thống cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc tại các cơ sở, địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt sâu, nước biển dâng cao.
4. Lập quy hoạch và rà soát quy hoạch đã có
Việc lập quy hoạch phát triển của các địa phương, các ngành, các lĩnh vực phải đề cập nội dung phòng chống thiên tai. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có của các địa phương, từng ngành, từng lĩnh vực để lồng ghép nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
5. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
Củng cố, tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành từ xã đến huyện, thành phố, cấp tỉnh. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và ở các địa phương. Tổ chức diễn tập, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ; đồng thời khai thác sử dụng phương tiện, vật tư, vật liệu địa phương, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”. Phát huy sức mạnh của cộng đồng, toàn dân trong việc cứu hộ, cứu nạn kịp thời, hiệu quả.
6. Nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về thiên tai và các biện pháp phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai. Phổ biến kiến thức cơ bản về phòng, tránh thiên tai cho cán bộ, nhân dân; đặc biệt đưa chương trình giáo dục trong nhà trường nhằm giáo dục học sinh hiểu biết việc phòng, tránh, đối phó với các tình huống thiên tai.
- Tăng cường công tác tập huấn cho lực lượng cán bộ các cấp, các ngành trực tiếp làm việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn, nhằm nâng cao hiệu quả tham mưu chỉ huy, chỉ đạo phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.
7. Xã hội hoá và phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện chính sách xã hội hoá đối với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý và giám sát các chương trình, đầu tư dự án phòng chống thiên tai ở địa phương.
- Tổ chức lực lượng tự nguyện của cộng đồng tham gia công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả. Phát huy tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong việc phòng chống và khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản, tổ chức các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai ở các địa phương. Đặc biệt nguồn nhân lực cho bộ máy tổ chức, quản lý, tham mưu, điều hành công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
8. Phát huy kinh nghiệm truyền thống và ứng dụng khoa học công nghệ
- Phát huy, khơi dậy những kinh nghiệm truyền thống phòng, tránh thiên tai của nhân dân địa phương, chủ động chuẩn bị đối phó trước mùa mưa bão lũ, kinh nghiệm xây dựng nhà cửa, sơ tán người, gia súc lên vùng cao, chuẩn bị phương tiện thuyền bè, dự trữ các nhu cầu thiết yếu, tổ chức cứu hộ, cứu nạn, hệ thống thông tin liên lạc tại các làng, xã... đã thực hiện hiệu quả ở các địa phương thường xảy ra thiên tai.
- Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, vật nuôi mới trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, kịp thời; đặc biệt vùng núi, vùng biển, vùng sâu, vùng xa, các bản làng cách trở.
9. Hợp tác với các địa phương, các ngành
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành Trung ương trong công tác cảnh báo, dự báo, giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm tổ chức phòng, tránh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ trên, cần tập trung chỉ đạo thực hiện các chương trình giải pháp từ nay đến năm 2020 như sau:
1. Đối với giải pháp phi công công trình
a. Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật
- Rà soát chính sách cứu trợ phục hồi sau thiên tai.
- Rà soát chính sách cứu trợ vùng thường xuyên bị thiên tai.
b. Chương trình kiện toàn tổ chức bộ máy
- Kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
c. Chương trình lập và rà soát quy hoạch
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Lập bản đồ phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ.
- Lập bản đồ phân vùng đánh giá rủi ro do hạn hán.
- Lập bản đồ nguy cơ sóng thần.
- Lập bản đồ xác định nguy cơ bão, nước dâng.
- Lập bản đồ xác định nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Lập quy hoạch phòng, chống lũ.
- Lập quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển.
- Lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ bờ biển, ven biển.
- Lập quy hoạch dân cư có nguy cơ xảy ra sạt lở vùng bờ sông, cửa sông, ven biển.
- Lập quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, trượt lở đất.
- Lập quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Lập quy hoạch xây dựng nhà ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
d. Chương trình nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ cấp tỉnh bằng cách đào tạo, nâng cao trình độ về nhân lực, đầu tư trang, thiết bị phục vụ cảnh bảo, dự báo của địa phương.
đ. Chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng
- Đào tạo, tập huấn về thiên tai và biện pháp phòng, tránh cho các cộng đồng các vùng thường xuyên ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh và các địa phương.
e. Chương trình trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều.
- Trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
g. Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
- Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia công tác phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.
2. Đối với giải pháp công trình
Bao gồm các chương trình thực hiện từ nay đến năm 2020:
- Chương trình rà soát, nâng cấp, xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai quản lý phù hợp với quy chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai từng vùng ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
- Chương trình xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển.
- Chương trình xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, giữ ngọt.
- Chương trình xây dựng hệ thống các khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh, trú bão.
- Chương trình mở rộng khẩu độ cầu, cống trên hệ thống đường bộ, đường sắt đảm bảo tiêu, thoát lũ.
- Chương trình nâng cấp, xây dựng các hồ chứa nước.
V. KINH PHÍ
Tổng kinh phí để triển khai chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 là: 6.012 tỷ đồng.
Trong đó:
- Nguồn lực của địa phương: 1,5 tỷ đồng.
Chủ yếu: Thực hiện chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật cơ chế chính sách và chương trình kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Nguồn lực Trung ương và các tổ chức Quốc tế: 6.010,5 tỷ đồng.
(Có phụ lục danh mục các chương trình, dự án kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chiến lược của các sở, ngành, địa phương; là đầu mối của tỉnh liên hệ với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức Quốc tế về lĩnh vực này.
- Trên cơ sở các dự án của chương trình được phê duyệt, xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể, đề xuất phân định nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương thực hiện.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược của các sở, ngành, địa phương. Sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện các chương trình, dự án.
2. Các sở, ngành, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt yêu cầu, nội dung, chương trình, dự án của Chương trình, kế hoạch hành động đề ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCLB-TKCN tỉnh và các ngành, địa phương liên quan cân đối, đề xuất bố trí vốn đầu tư hàng năm và các nguồn vốn tài trợ khác theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động đảm bảo nội dung, hiệu quả.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tình hình thiên tai gần đây trên thế giới và trong khu vực ngày càng xảy ra nhiều loại, diễn biến phức tạp, gây nên hậu quả nặng nề nghiêm trọng; sự biến đổi khí hậu, nóng lên toàn cầu, các hiện tượng Enino, Lanina đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thời tiết, thiên tai ở nước ta.
Quảng Bình là một tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng các loại hình thiên tai xảy ra: Bão, lũ, hạn hán, sạt lở bờ sông, bờ biển, cát bay, cát lấp... đã gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Để hạn chế những tổn thất do thiên tai gây ra, đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình kính đề nghị Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương và các Bộ, ngành Trung ương đề nghị bố trí kế hoạch vốn hằng năm để có điều kiện triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động nhằm đạt được mục tiêu, nội dung đề ra kịp thời, phát huy hiệu quả./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh)
Đơn vị: tỷ đồng
TT |
Tên chương trình, dự án |
Mục tiêu |
Tóm tắt nội dung |
Kinh phí thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian thực hiện |
I |
Chương trình hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, thi hành Pháp luật, cơ chế, chính sách. |
|||||
1.1 |
Chính sách cứu trợ phục hồi sau thiên tai |
- Nhằm ổn định đời sống sinh hoạt của nhân sau thiên tai và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. |
- Ban hành các chế độ chính sách cứu trợ phục hồi đời sống sinh hoạt nhân dân và địa phương. |
0,5 |
Sở Lao động TBXH |
Hàng năm |
1.2 |
Chính sách hỗ trợ vùng thường xuyên bị thiên tai |
- Đảm bảo phát triển kinh tế xã hội địa phương bền vững. |
- Ban hành các chính sách hỗ trợ, đầu tư vùng thường xuyên bị thiên tai. |
0,5 |
Sở Lao động TBXH
|
Hàng năm |
II |
Kiện toàn tổ chức, bộ máy |
|
||||
2.1 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo phòng chống và giảm nhẹ thiên tai |
- Tăng cường năng lực cơ quan phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
- Chỉ huy, chỉ đạo phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. - Thực hiện chương trình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
0,5 |
Sở Nội vụ
|
Hàng năm |
2.2 |
Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai |
100% cán bộ các cấp trực tiếp làm công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai được tập huấn. |
- Khái niệm cơ bản các loại thiên tai, mức rủi ro và tổn thất từng loại thiên tai, cách phòng tránh từng loại thiên tai, công tác thông tin tiền tuyến, tổng hợp báo cáo. |
1,1 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh |
Hàng năm |
III |
Lập và rà soát quy hoạch |
|
||||
3.1 |
Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo các vùng lũ quét. - Định hướng phòng tránh lũ quét. |
- Điều tra những vùng thường xảy ra lũ quét. - Lập bản đồ 1/25.000 hoặc 1/50.000 - Lắp đặt hệ thống đo mưa nhân dân. - Bản đồ địa chất, thổ nhưỡng |
6,0 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
|
2009 - 2015 |
3.2 |
Lập bản đồ phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo vùng ngập lụt. - Định hướng phòng tránh các vùng ngập lụt. |
- Khảo sát điều tra địa hình toàn tỉnh - Công tác nội nghiệp - Hệ thống mốc báo lũ - Lập bản đồ – báo cáo tổng hợp |
7,0 |
Ban chỉ huy PCLB tỉnh
|
2009 - 2015 |
3.3 |
Lập bản đồ phân vùng đánh giá rủi ro hạn hán |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo vùng hạn hán. - Định hướng phòng chống các vùng hạn hán. |
- Điều tra vùng thường xảy ra hạn hán - Mức độ và thời gian - Đánh giá nguồn nước - Công trình cấp nước cho vùng hạn hán |
1,0 |
Sở NN&PTNT
|
2010 - 2012 |
3.4 |
Lập bản đồ xác định nguy cơ sóng thần |
|
|
|
|
|
3.5 |
Lập bản đồ xác định nguy cơ bão, nước dâng |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo phòng tránh bão, nước dâng. - Định hướng phòng tránh bão, nước dâng. |
- Lồng ghép vào mục lập bản đồ ngập lụt - Điều tra vùng bị ảnh hưởng bão - Phương án di dời, sơ tán hoặc nâng cao năng lực nhà ở và hạ tầng cơ sở - Phương án phòng, chống khi có bão... |
1,0 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh |
2010 - 2012 |
3.6 |
Lập bản đồ xác định nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo phòng tránh khu vực bị sạt lở bờ sông, bờ biển. - Định hướng phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển. |
- Điều tra những vùng có nguy cơ sạt lở - Báo cáo hiện trạng - Cảnh báo và dự kiến vùng mở rộng - Các điều kiện an sinh xã hội |
3,0 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh |
2009 - 2015 |
3.7 |
Lập quy hoạch phòng chống lũ |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo phòng chống lũ, lụt. - Định hướng phòng chống lũ, lụt. |
- Điều tra, khảo sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê kè... - Quy hoạch các công trình chống lũ, cắt lũ, trồng rừng - Quy hoạch dân cư vượt lũ, quy mô công trình. |
5,0 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh. |
2009 - 2015
|
3-8 |
Lập quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển |
- Ngăn mặn, chống lũ tiểu mãn, phục vụ sản xuất, dân sinh kinh tế tạo cảnh quan môi trường sinh thái. |
- Nâng cấp, tôn cao mở rộng mặt, mái gia cố tuyến đê, kè đảm bảo thiết kế, ổn định vững chắc.
|
2,0
|
Sở NN&PTNT |
2009 – 2012
|
3.9 |
Rừng phòng hộ ven biển, bờ biển |
Chống xói, lở bờ biển, chống hiện tượng cát bay, cát lấp |
- Điều tra, lập dự án. - Triển khai trồng. - Báo cáo kết quả. |
2,0 |
Sở NN&PTNT |
2009 - 2015 |
3.10 |
Lập quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở vùng bờ sông, cửa sông, ven biển |
- Định hướng đầu tư, xây dựng, di dời, sơ tán dân các vùng có nguy cơ sạt lở, vùng ven cửa sông, cửa biển. |
- Thu thập đánh giá dân cư vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở - Kế hoạch di dời sơ tán - Địa điểm đến |
5,0 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh |
2009-2015 |
3.11 |
Lập quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, trượt lở đất |
- Định hướng đầu tư, xây dựng, di dời, sơ tán dân các vùng có nguy cơ lũ quét, trượt lở đất. |
- Điều tra đánh giá và thu thập số lượng dân cư các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất - Bản đồ địa chất, thổ nhưỡng - Lập quy hoạch di dời, sơ tán ổn định cuộc sống |
2,25 |
Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh
|
2009-2015 |
3.12 |
Lập quy hoạch sử dụng đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai. |
- Nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân; xây dựng các làng nghề, tạo công ăn việc làm cho 200 hộ gia đình lập nghiệp trên 7.486 ha đất được quy hoạch; góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. |
- Tổ chức điều tra khảo sát, lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. - Tổ chức vận động thanh niên, các hộ gia đình đến định cư, lập nghiệp tại các vùng được quy hoạch phòng tránh thiên tai. |
60,0 |
Sở Tài nguyên Môi trường - Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh |
- Đã thực hiện (Làng Thanh niên lập nghiệp An Mã, Lệ Thuỷ). - 2008 -2015 |
3.13 |
Lập quy hoạch xây dựng ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai |
- Nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân; Đảm bảo phát triển phát triển kinh tế xã hội địa phương bền vững. |
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tâng cơ sở đảm bảo an toàn, ổn định phát triển sản xuất.
|
25,0 |
Sở Xây dựng |
2009 - 2015.
|
IV |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh |
|||||
4.1 |
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ cấp tỉnh. |
- Phục vụ chỉ huy, chỉ đạo phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
- Lập dự án cải tạo, xây dựng các Trạm KTTV trên triền sông chính. - Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo KTTV. |
5,5 |
Trung tâm Dự báo KTTV |
2009-2015 |
V |
Nâng cao nhận thức cộng đồng |
|||||
5.1 |
Đào tạo tập huấn về thiên tai và biện pháp phòng tránh cho các cộng đồng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai |
Đảm bảo trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
- Tổ chức biên soạn, giáo án tài liệu về các loại hình thiên tai; kỷ năng tự phòng tránh cho nhân dân. - Phối hợp với các cơ quan liên quan, mỗi năm tối thiểu mở 1 lớp tập huấn tại mỗi địa phương thường xuyên bị ảnh bởi thiên tai. |
2,2 |
BCH PCLB&TKCN tỉnh |
2009-2020 |
5..2 |
Tổ chức, thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của Tỉnh |
Nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
0,55 |
Báo, Đài PTHT, sở Văn hoá TT-DL |
2009-2020. |
VI |
Chương trình trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển |
|||||
6.1 |
Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn |
Phấn đấu đến năm 2020 trồng được 50.000 ha rừng phòng hộ, tăng độ che phủ từ 66.5% năm 2007 lên 85% năm 2020. |
- Khảo sát những khu vực đất còn trống chưa trồng rừng. - Giao khoán cho các hộ. - Chăm sóc rừng sau khi trồng. |
300,0 |
Sở NN&PTNT QB |
2009-2020 |
6.2 |
Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều |
Phấn đấu đến năm 2020 trồng được 300 ha rừng chắn sóng, bảo vệ đê điều, đảm bảo an toàn cho người ân trong mùa mưa, lũ. Góp phần tạo cảnh quan môi trường. |
- Khảo sát, lập kế hoạch diện tích dự kiến trồng. - Giao khoán cho các hộ trồng. - Chăm sóc rừng sau khi trồng. |
3,0 |
Sở NN&PTNT QB |
2009-2015 |
6.3 |
Trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển |
Phấn đấu đến năm 2020 trồng được 500 ha rừng ngập mặn. |
- Khảo sát, lập kế hoạch diện tích dự kiến trồng. - Giao khoán cho các hộ trồng. - Chăm sóc rừng sau khi trồng. |
5,0 |
Sở NN&PTNT QB |
2009-2015 |
VII |
Chương trình tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ |
|||||
7.1 |
Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã. |
- Phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng chống và giảm nhẹ thiên tai của các cấp kịp thời và hiệu quả. |
- Kiện toàn khâu tổ chức. - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. - Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. |
5,0 |
BCH PCLB&TKCN tỉnh QBình |
2009-2020 |
7.2 |
Tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của tỉnh
|
Phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn kịp thời, hiệu quả. |
- Kiện toàn khâu tổ chức - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. - Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị. |
50,0 |
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
2009-2020 |
7.3 |
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
Phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo và xây dựng công trình phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. |
- Hệ thống thông báo, cảnh báo. - Hệ thống thông tin liên lạc. - Vật tư, vật liệu, thiết bị, máy móc phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. |
5,0 |
Sở Khoa học công nghệ |
2009-2015
|
7.4 |
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
|
- Tất cả các, phường có dịch vụ viễn thông. - 100% người sử dụng được truy cập miễn phí các dịch vụ bắt buộc. Đến năm 2020 mật độ thuê bao điện thoại toàn tỉnh đạt gần 90%. - Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc tàu thuyền đánh bắt hải sản, thông tin phục vụ công tác phòng chống thiên tai. |
Quy hoạch phát triển viễn thông: - Mạng chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi, thông tin di động và cố định vô tuyến, truy nhập Internet., viễn thông nông thôn, viễn thông công ích. - Thông tin vô tuyến, hữu tuyến phục vụ phòng chống. - Dịch vụ viễn thông. |
1.500,0
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
2009-2020
|
7.5 |
Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai |
Đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già yếu, tàn tật khi có thiên tai xảy ra |
Xây dựng các vùng tập trung trú ẩn an toàn để tránh lũ, lụt tại các địa phương, vùng thấp trũng, vùng thường xuyên xảy ra thiên tai. |
20,0 |
Các địa phương |
2009-2020 |
7.6 |
Tổ chức lực lượng tình nguyện viên tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. |
Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai ở các địa phương. |
- Tuyên truyền, giải thích cho người dân biết về các loại hình thiên tai và các phương pháp phòng tránh. - Tham gia giúp đỡ nhân dân chủ động phòng tránh và tham gia cứu hộ, cứu nạn. |
2,0 |
Hội Chữ thập đỏ tỉnh |
2009-2020 |
VIII |
Biện pháp công trình |
|||||
81 |
Chương trình rà soát, nâng cấp, xây dựng công trình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cấp địa phương quản lý phù hợp với quy chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai từng vùng. |
Đảm bảo an toàn về người và tài sản. Xây dựng, phát triển kinh tế xã hội bền vững. |
- Xây dựng các vùng tái định cư, công trình xây dựng, trường học, kho tàng, nhà cửa, Y tế, giao thông, an ninh quốc phòng, đảm bảo thiết kế an toàn trong bão lũ. |
550,0
|
Các địa phương |
2009 - 2020
|
8-2 |
Chương trình xây dựng các công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển. |
Bảo vệ bờ sông, bờ biển ổn định an toàn khu dân cư, công nghiệp, du lịch và an ninh quốc phòng |
Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng các tuyến kè vị trí bờ sông, bờ biển bị xói lở. |
150,0
|
Sở NN&PTNT
|
2009 - 2020
|
8-4 |
Chương trình xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, giữ ngọt |
Đảm bảo tiêu thoát lũ, ngăn mặn giữ ngọt |
Nâng cấp sửa chữa xây dựng hệ thống đê điều, cầu cống. |
40,0
|
Sở NN&PTNT |
2009 - 2020 |
8-5 |
Chương trình xây dựng hệ thống các khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh trú bão |
Đảm bảo an toàn tàu, thuyền khi thiên tai xảy ra.
|
Xây dựng các khu neo đậu: - Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Hòn La, Gianh, Nhật Lệ. - Nâng cấp 07 khu neo đậu tàu thuyền các huyện và thành phố |
230,0 |
Sở NN&PTNT
|
2009-2020
|
8-6 |
Chương trình mở rộng khẩu độ cầu, cống trên hệ thống đường bộ đường sắt đảm bảo thoát lũ.
|
Đảm bảo tiêu, thoát lũ khi mưa lụt, không gây ngập úng dài ngày, chống sạt lỡ gây ách tắc giao thông. |
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng các cầu, cống trên các tuyến đường quốc lộ 1A, 12A, đường Hồ Chí Minh và đường liên huyện, liên xã, giao thông nông thôn. |
450,0 |
Sở Giao thông vận tải |
2008-2020 |
8.7 |
Chương trình xây dựng các hồ chứa điều tiết dòng chảy tham gia cắt lũ. |
Nâng cấp sửa chữa 123 hồ chứa nước lớn nhỏ. |
Đảm bảo công trình an toàn trong lũ lụt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, môi trường sinh thái. |
1.230,0 |
Sở NN&PTNT |
2009 - 2020 |
|
|
Hồ Chứa Nước Sông Thai: - Xã nước xuống sông, ổn định và phát triển môi trường sinh thái. - Cắt giảm lũ cho hạ lưu, góp phần bảo vệ tính mạng và tài sản cho nhân dân. - Cấp nước khu kinh tế Hòn La. - Khắc phục hạn hán trong khu vực, đảm bảo cấp nước tưới tự chảy cho diện tích đất canh tác. |
Đang xây dựng mới |
80,0 |
Sở NN&PTN |
2008- 2010 |
|
|
Hồ Chứa Nước Rào Đá: - Phối hợp với Hồ Cẩm Ly cấp nước tưới - Giảm nhẹ lũ hạ du, kết hợp nuôi trồng thuỷ sản và tạo cảnh quan môi trường sinh thái trong khu vực. |
Đang xây dựng mới |
262,0 |
Sở NN&PTN |
2005- 2010 |
|
|
Hồ Chứa nước Thác Chuối: - Cấp nước sinh hoạt. - Cấp nước cho hạ lưu, nhằm cắt lũ cho hạ du các xã Vùng Nam huyện Bố Trạch |
Đang giai đoạn thiết kế kỹ thuật. |
400,0 |
Sở NN&PTNT QB |
2008-2015 |
Quyết định 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Quyết định 58/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 46/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006