Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 19/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 14/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 14 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 10/TTr-SKHCN ngày 08/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 893/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái) đối với các vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội là Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp hoặc chưa phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định.
3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một số vấn đề, một sự việc cụ thể.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật, có cơ sở khoa học, thực tiễn, đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác và hiệu quả.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan đề nghị và cơ quan thực hiện, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội là Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
Điều 6. Mục đích, tính chất, yêu cầu hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích.
a) Tham mưu, đề xuất cho các cơ quan có thẩm quyền trong tỉnh những vấn đề lớn, quan trọng về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Cung cấp cho các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập, khách quan khi đề xuất, quyết định phê duyệt, thực hiện các đề án; hoặc đánh giá kết quả thực hiện đề án sau một giai đoạn thực hiện.
c) Chủ động tham gia xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực và vị thế của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái và các Hội thành viên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề của thực tiễn phát sinh ở các ngành, địa phương trong tỉnh.
2. Tính chất.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là hoạt động mang tính độc lập, khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.
3. Yêu cầu.
a) Có cơ sở khoa học, thực tiễn và có tính chuyên môn cao.
b) Độc lập, khách quan, trung thực.
c) Có tính thuyết phục cao (bao gồm cả sự cấp thiết đối với xã hội, tính khả thi của đề xuất, kiến nghị và hiệu quả kinh tế xã hội).
d) Động cơ và thái độ xây dựng thể hiện được ý thức, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển bền vững kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 7. Mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.
2. Cho ý kiến nhận xét, đánh giá, phản biện một văn bản, vấn đề, đề án được yêu cầu.
3. Cho kết luận giám định xã hội một vụ việc, đề án khi được yêu cầu, đề nghị, đề xuất.
4. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đề án.
5. Phân tích, đánh giá nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đề án.
6. Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh về những cơ chế, chính sách, sáng kiến, giải pháp,... đặc biệt là về các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái.
Điều 8. Loại Đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Các đề án, chương trình dự án lớn, công trình quan trọng của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức, phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề án do các cơ quan trên địa bàn tỉnh đặt hàng Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các loại đề án khác không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị chủ trì đề án. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị chủ trì đề án không đồng ý thì Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9. Quy trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái được thực hiện theo các phương thức sau:
1. Các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái đối với các đề án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy định này thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của các đơn vị đó.
2. Các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái đối với các đề án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy định này thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
a) Các sở, ban, ngành căn cứ tính chất và nội dung của từng đề án, đề xuất nội dung cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
b) Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái chủ trì tổng hợp nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Các sở, ban, ngành phối hợp với Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái tổ chức triển khai thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đúng quy định.
Điều 10. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã phải đảm bảo phù hợp và không được kéo dài làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
2. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này do cơ quan có thẩm quyền xác định.
3. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này do cơ quan đặt yêu cầu thống nhất với cơ quan thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 11. Yêu cầu về nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
2. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi của đề án.
1. Nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 8 của quy định này do ngân sách nhà nước bố trí hằng năm trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được phê duyệt, Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái xây dựng dự toán chi ngân sách gửi Sở Tài chính tỉnh tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương để thực hiện. Nội dung và mức chi hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính thông báo dự toán chi cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 2, Điều 8 của quy định này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các đề án được, duyệt đã có bố trí kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì thực hiện theo nội dung và kinh phí được phê duyệt của đề án.
4. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái đối với các đề án thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, tài liệu liên quan, đảm bảo về thời gian, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
3. Phối hợp, hỗ trợ Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái trong quá trình tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
4. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
5. Chi trả chi phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Vào quý III hàng năm phối hợp với Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan xác định, đề xuất các đề án cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
b) Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái, trong quá trình triển khai thực hiện quy định này và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án do các cơ quan, đơn vị giao Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái thực hiện.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách các đề án bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái và các cơ quan liên quan quyết toán kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
1. Giới thiệu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
2. Thực hiện các biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong và ngoài tỉnh có trình độ chuyên môn am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng dữ liệu chuyên gia để tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Đảm bảo yêu cầu về nội dung và thời gian gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định và bảo đảm yêu cầu, mục tiêu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội tại Quy định này.
4. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình.
5. Quản lý, bảo mật theo quy định các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp theo quy định, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (khi được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Xây dựng quy chế phối hợp cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên gia cần và có thể tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đặc biệt là các chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn cao, uy tín về khoa học và có kinh nghiệm trong thực tiễn.
Điều 16. Trách nhiệm của các hội và tổ chức thành viên của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái
1. Tổ chức, thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được cơ quan có thẩm quyền giao; Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái phân công; các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị; hoặc đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội của hội, đơn vị mình được chấp nhận.
2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia có năng lực thực sự, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh Yên Bái.
3. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực, khoa học của nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án.
4. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội của đề án và về những ý kiến do hội, đơn vị đề xuất.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 công bố quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, trong các lĩnh vực: Xuất bản; In; Phát hành xuất bản phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 về thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phố Châu, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030 Ban hành: 19/03/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa ngành Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 13/07/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2019 về lập nhóm ứng dụng zalo và quy chế quản lý, sử dụng của nhóm zalo trong điều hành, trao đổi công việc Ban hành: 09/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết Thủ tục hành chính lĩnh lao động, thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 06/07/2019
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 893/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 (đợt 3) Dự án kiên cố hóa phòng học mầm non và tiểu học các xã đặc biệt khó khăn của các huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên lao động tự do, lao động ở các khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2015 ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới và sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 02/11/2015
Quyết định 893/QĐ-UBND phân bổ kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo quý II năm 2014 Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 893/QĐ-UBND bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2011 về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Dự án chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với hạ ngầm các tuyến cáp và đường dây thông tin, viễn thông, chiếu sáng hiện đang đi nổi trên tuyến phố Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010