Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2009 ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: 1810/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Đỗ Thế Nhữ
Ngày ban hành: 24/11/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1810/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 24 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Căn cứ kế hoạch số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1609/TTr-STNMT ngày 09/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị chức năng có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2010 của tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, ngành, các cơ quan , đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ

 

KẾ HOẠCH

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 THEO CHỈ THỊ 618/CT-TTG NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Thực hiện Điều 53 của Luật Đất đai năm 2003 về việc thống kê, kiểm kê đất đai, Điều 58 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

Căn cứ Kế hoạch số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

Ủy ban nhân tỉnh Đăk Nông ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTg , ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định được hiện trạng sử dụng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của từng đơn vị hành chính các cấp, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

2. Nắm chắc quỹ đất chưa sử dụng và khả năng khai thác để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản phục vụ trực tiếp cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp, đặc biệt phục vụ cho các chương trình khai thác, tiềm năng của đất đai để xóa đói giảm nghèo, chương trình trồng rừng và các kế hoạch khai thác bảo vệ đất, bảo vệ môi trường trong những năm tới.

3. Xác định được diện tích do dân đã sản xuất nông nghiệp nằm trong các Nông lâm trường quản lý; diện tích do dân sản xuất nông nghiệp có nguồn gốc từ phá rừng sau năm 2004 đã bàn giao về cho địa phương quản lý.

4. Thiết lập được cơ sở dữ liệu đất đai của từng đơn vị hành chính của cấp xã, huyện và tỉnh để từng bước hoàn thiện và đưa công tác kiểm kê, thống kê đất đai định kỳ thành nề nếp theo đúng quy định của Điều 53 Luật Đất đai năm 2003.

5. Kết quả kiểm kê đất đai được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng giấy và dạng số) trên địa bàn cấp tỉnh, huyện và cấp xã.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI

1. Phạm vi kiểm kê đất đai năm 2010

Kiểm kê đất đai năm 2010 được tiến hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, theo từng cấp hành chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh.

Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo phương án riêng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì xây dựng tổ chức thực hiện; Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã là cơ quan phối hợp thực hiện. Kết thúc kỳ kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.

2. Đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai

2.1. Đối tượng kiểm kê

Đối tượng kiểm kê đất đai được tiến hành theo các quy định Điều 9 và Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.

2.2. Nội dung kiểm kê đất đai

Số liệu diện tích đất đai của từng đơn vị hành chính được kiểm kê bao gồm:

a) Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định đầy đủ về diện tích tự nhiên của cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử dụng đất theo các loại đất và các đối tượng sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Chi tiết về chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu kiểm kê số lượng người sử dụng, quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Diện tích đất đai đã khai thác sử dụng theo các loại đất: đất sản xuất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất chuyên dùng; đất đô thị; đất khu dân cư nông thôn theo các đối tượng sử dụng.

c) Diện tích đất chưa sử dụng và khả năng khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Ngoài việc kiểm kê diện tích đất và số người sử dụng, quản lý đất theo Thông tư 08/2007/BTNMT, trong đợt kiểm kê đất đai năm 2010 cần thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết đối với một số nội dung sau:

- Kiểm kê chi tiết đất quy họach cho lâm nghiệp bao gồm: đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp;

- Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa nước, cà phê, cao su, điều, tiêu. Xác định rõ diện tích lúa nước, cà phê, cao su, điều, tiêu, đất lâm nghiệp bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, các công trình như thủy lợi, thủy điện, khai thác khoáng sản; diện tích chuyển mục đích trái pháp luật;

- Đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng bao gồm: các Công ty Nông - Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên và các Công ty trách nhiệm hữu hạn được Nhà nước giao đất cho thuê đất, diện tích đất lâm nghiệp có rừng do địa phương quản lý;

- Thống kê hiện trạng tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thống kê chi tiết diện tích phá rừng từ năm 2004 đến nay.

Biện pháp thu thập số liệu, trình tự thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp hành chính đã được quy định cụ thể tại Thông tư 08/2007/TT-BTNMT .

2.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được xây dựng theo các cấp hành chính như sau:

a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (Tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:5000 hoặc 1:10000);

b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (Tỷ lệ 1:10000 hoặc 1:25000 hoặc 1:50000);

c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh (Tỷ lệ 1:50000).

Đối với cấp xã, huyện, tỉnh trường hợp cá biệt có thể lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ đã nêu trên.

Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Riêng đối với đất Quốc phòng, An ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2.4. Phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2010

Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, xác định cụ thể tiềm năng đất đai có khả năng khai thác sử dụng vào mục đích Nông - Lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của từng đơn vị hành chính, xác định các chỉ tiêu cơ bản về cơ cấu các loại đất, các thành phần sử dụng, chỉ số bình quân đất đai đầu người, tình hình biến động đất đai trong giai đoạn 2005 - 2010, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình hình giao đất cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục.

2.5. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010

Báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010 cần phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:

a) Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc sử dụng số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn gốc tài liệu và phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

b) Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từng kỳ kiểm kê mười (10) năm trước và kỳ kiểm kê của năm (5) năm trước đến kỳ kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng giữa các kỳ kiểm kê; kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.

3. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010

Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thành hồ sơ kiểm kê đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Hồ sơ kiểm kê đất đai (dạng giấy và dạng số) gồm:

3.1. Hệ thống biểu kiểm kê đất đai

- Việc kiểm kê đất đai cấp xã được thực hiện trên các mẫu biểu 01-TKĐĐ, biểu 02-TKĐĐ, biểu 03-TKĐĐ, biểu 04-TKĐĐ, biểu 05-TKĐĐ, biểu 08-TKĐĐ, biểu 09-TK-ĐĐ, biểu 10-TKĐĐ và biểu 11-TKĐĐ biểu 12-TKĐĐ, biểu 13-TKĐ, biểu 14- TKĐĐ, biểu 17 TK-ĐĐ.

- Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu biểu 01-TKĐĐ, biểu 02-TKĐĐ, biểu 03-TKĐĐ, biểu 04-TKĐĐ, biểu 06-TKĐĐ, biểu 07-TKĐĐ, biểu 08-TKĐĐ, biểu 09-TK-ĐĐ, biểu 10- TKĐĐ và biểu 11-TKĐĐ; biểu 12-TKĐĐ, biểu 13-TKĐ, biểu 14-TKĐĐ, biểu 17 TK- ĐĐ, biểu 18 TK-ĐĐ đồng thời in biểu 06-TKĐĐ đối với các xã trực thuộc để gửi cho xã đó.

Ngoài các mẫu biểu trên của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cấp xã, huyện lập thêm các biểu: phụ lục 1, phụ lục 2 và phụ lục 3 (Có mẫu kèm theo) theo quy định của địa phương.

- Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu biểu 01-TKĐĐ, biểu 02-TKĐĐ, biểu 03-TKĐĐ, biểu 04-TKĐĐ, biểu 06-TKĐĐ, biểu 07-TKĐĐ, biểu 08-TKĐĐ, biểu 09-TK-ĐĐ, biểu 10- TKĐĐ và biểu 11-TKĐĐ, biểu 12-TKĐĐ, biểu 13-TKĐ, biểu 14-TKĐĐ, biểu 15-TK- ĐĐ, biểu 16-TKĐ, biểu 17 TK-ĐĐ, biểu 18 TK-ĐĐ, biểu 19-TKĐĐ (Mẫu biểu của Bộ Tài nguyên và Môi trường)..

Ngoài ra trong đợt kiểm kê đất đai năm 2010 sẽ tiến hành điều tra, kiểm kê, tổng hợp các biểu chi tiết về hiện trạng sử dụng đất lúa, hiện trạng sử dụng đất trồng các loại cây công nghiệp, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, hiện trạng tình hình đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...( Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu biểu và hướng dẫn lập biểu trong văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.

3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.

b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.

4. Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 và giao nộp kết quả kiểm kê được quy định như sau:

4.1. Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 gồm:

- Hệ thống biểu thống kê đất đai;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Cơ sở dữ liệu kiểm kê năm 2010;

- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010.

4.2. Giao nộp kết quả kiểm kê đất đai:

a) Cấp xã: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thành ba (03) bộ dạng giấy và dạng số: 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp huyện, 01 bộ gửi lên cấp tỉnh.

Các số liệu, tài liệu trong hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã được ghi trên biểu in sẵn (hoặc in từ máy tính nếu có áp dụng công nghệ tin học), bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện trên giấy hoặc sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng (nếu có).

b) Cấp huyện: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thàmh ba (03) bộ dạng giấy và dạng số: 01 bộ lưu cấp huyện, 02 bộ gửi lên cấp tỉnh.

Trong hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã trực thuộc cấp huyện ở dạng giấy thì cấp huyện phải nhập số liệu vào máy tính (hoặc số hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất) để có dữ liệu số.

c) Cấp tỉnh: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 được lập thàmh hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm số liệu kiểm kê đất đai và Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã) dạng số, kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện, tỉnh (dạng giấy và dạng số).

III. THỜI ĐIỂM KIỂM KÊ VÀ THỜI HẠN HOÀN THÀNH

1. Thời điểm kiểm kê được thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh là ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Thời hạn hoàn thành kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo tình hình sử dụng đất, biến động đất được quy định như sau:

- Cấp xã nộp về cấp huyện trước ngày 30 tháng 4 năm 2010.

- Cấp huyện nộp về tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2010.

- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8 năm 2010.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC CẤP

1. Nguyên tắc chung

Trong quá trình thực hiện quán triệt nguyên tắc: Cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai. Căn cứ vào kết quả thực hiện kiểm kê đất đai của cấp xã tiến hành phân tích tổng hợp, đánh giá để xây dựng hồ sơ kiểm kê đất đai cấp huyện, tỉnh.

2. Trách nhiệm các cấp:

2.1. Cấp tỉnh:

Thành lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2010 thành phần gồm: Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm phó trưởng ban; Lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Cục thống kê tỉnh làm Ủy viên.

Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh xây dựng phương án, kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 của địa phương mình theo đúng tinh thần Chỉ thị số 618/CT- TTg, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.2. Cấp huyện:

Ủy ban nhân cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ngành trong huyện tổ chức triển khai việc kiểm kê đất đai năm 2010 của địa phương đạt kết quả theo đúng phương án, kế hoạch của tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch và tiến độ kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn huyện mình.

Tổ chức lực lượng chuyên môn để chỉ đạo và tham gia kiểm kê đất đai đối với những xã, thị trấn khó khăn, không đáp ứng được tiến độ kiểm kê đất đai đã đặt ra do cán bộ Địa chính yếu chuyên môn nghiệp vụ, chưa đảm nhiệm được nhiệm vụ kiểm kê đất đai của xã, thị trấn.

2.3. Cấp xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn xã. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể tại mỗi xã thành lập tổ chuyên môn để thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 của xã mình.

Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quân đội, công an đóng trên địa bàn của địa phương mình xác định ranh giới sử dụng đất của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị an ninh.

2.4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự huyện, phòng công an huyện chủ trì và phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã tổ chức kiểm kê diện tích đất đai hiện đang quản lý sử dụng theo đúng phương án kiểm kê đất đai năm 2010 của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xây dựng.

2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chỉ đạo Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm kê đất lâm nghiệp và cung cấp bản đồ quy hoạch đất lâm nghiệp, bản đồ hiện trạng rừng có đến thời điểm 01/01/2009 trên toàn tỉnh để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai năm 2010.

- Chỉ đạo các Công ty Nông - Lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và Khu bảo tồn thiên nhiên phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã tổ chức rà soát diện tích các loại đất đang quản lý sử dụng sau phương án 200.

2.6. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp:

Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện và cán bộ địa chính cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp mình và cơ quan Tài nguyên Và Môi trường cấp trên trực tiếp tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và kiểm tra công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại mỗi địa phương.

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:

- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, địa chính cấp xã thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh;

- Xây dựng phương án triển khai trên địa bàn tỉnh, lập nhu cầu kinh phí trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng cán bộ và điều tra viên các cấp, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn kiểm kê đất đai năm 2010;

- Đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kiểm kê đất đai, theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai của cấp huyện về Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai của tỉnh;

- Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và cấp huyện;

- Cung cấp bản đồ nền, biểu mẫu thống kê thống nhất trong toàn tỉnh cho các cấp;

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập hồ sơ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh theo đúng quy định hiện hành.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:

- Lập kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ địa chính cấp xã và tổ chức lực lượng triển khai ở từng xã, phường và thị trấn theo quy định;

- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện, Công an huyện tổ chức kiểm kê đất đai năm 2010 của các lực lượng vũ trang nhân dân và các đơn vị An ninh đang quản lý sử dụng;

- Chủ trì và phối hợp với Hạt kiểm lâm tổ chức xác định diện tích quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn địa phương quản lý, đồng thời phối hợp với các công ty Nông - Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ và Khu bảo tồn thiên nhiên tổ chức rà soát diện tích các loại đất sau phương án 200 hiện các đơn vị đang quản lý sử dụng;

- Nhận tài liệu, biểu mẫu từ Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp cho cấp xã;

- Tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện trình UBND cùng cấp phê duyệt và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp);

- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả kiểm kê cấp xã.

c) Cán bộ địa chính cấp xã là người trực tiếp triển khai thực hiện kiểm kê đất đai tại địa phương mình, phối hợp chặt chẽ với cán bộ chuyên môn của huyện, tỉnh cử về giúp địa phương triển khai kiểm kê đất đai.

2.7. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ:

- Ở tỉnh tổ chức hội nghị triển khai thành phần gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan của tỉnh, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để quán triệt chủ trương và kế hoạch triển khai;

- Sau hội nghị triển khai, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng kiểm kê cấp huyện và cấp xã.

V. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

1. Công tác chuẩn bị (Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2009):

- Lập dự toán kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

- Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

- Xây dựng phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

- Xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh;

- Chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

- Tổ chức hội nghị triển khai công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 cấp tỉnh;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác kiểm kê cấp huyện và cấp xã;

- Thu lồng số hóa bản đồ địa chính phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai;

- Chuẩn bị và cung cấp bản đồ nền cho cấp huyện, cấp xã để triển khai kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

- Chuẩn bị vật tư kỹ thuật, thiết bị và văn phòng phẩm;

- Chuẩn bị tài liệu biểu mẫu cung cấp cho cấp huyện, cấp xã để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;

- Triển khai chỉnh lý biến động và thu lồng bản đồ địa chính đo đạc từ năm 2004 đến nay lên bản đồ nền kiểm kê đất đai năm 2005 để cung cấp cho cấp huyện, xã để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.

2. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010:

- Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/4/2010: tiến hành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh. Cấp xã hoàn chỉnh số liệu, lập hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 và báo cáo cấp huyện trước ngày 30/4/2010;

- Từ ngày 01/5/2010 đến ngày 30/6/2010: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; nộp báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/6/2010.

- Từ ngày 01/7/2010 đến ngày 15/8/2010: Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; nộp báo cáo về Bộ tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 15/8/2010.

3. Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trang sử dụng đất năm 2010.

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính.

VI. KINH PHÍ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của tỉnh được sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương. Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường lập. Khi dự toán được phê duyệt, Sở Tài chính cấp phát kinh phí và hướng dẫn, kiểm tra sử dụng kinh phí này theo chế độ tài chính hiện hành./.