Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 1810/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành: | 12/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1810/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 12 tháng 9 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 của UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc phong trào "Toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1109/TTr-SVHTTDL ngày 27/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
1. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Phước có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh;
2. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng tích cực tham gia phong trào;
c) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc và đánh giá phong trào, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia thực hiện phong trào.
Điều 2. Quan hệ của Ban Chỉ đạo với các ngành và các địa phương
1. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có sự phân công, phân nhiệm theo lĩnh vực ngành;
2. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương;
3. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và chính quyền các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ của các thành viên trong Ban Chỉ đạo
1. Trưởng ban: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; Điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, giữ mối quan hệ với Ban Chỉ đạo Trung ương; Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban thường trực: Có nhiệm vụ điều hành cơ quan thường trực và Tổ chuyên viên giúp việc của Ban Chỉ đạo. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phong trào theo từng giai đoạn đã được tập thể Ban Chỉ đạo thông qua. Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã và các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo để điều hành một số công việc khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công hoặc ủy quyền;
3. Phó Trưởng ban: kiêm Trưởng Ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”: Có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào trong các tổ chức Đảng, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trực tiếp chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phụ trách lĩnh vực của ngành, đơn vị theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Phó Trưởng ban: kiêm Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp”: Có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào trong các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh và các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp” và phụ trách lĩnh vực của ngành, đơn vị theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
5. Phó Trưởng ban: kiêm Trưởng Ban vận động “Xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”: Có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng phong trào ở các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn thực hiện phong trào “Xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thực hiện phong trào xây dựng “văn hóa nông thôn” và phụ trách lĩnh vực của ngành, đơn vị theo sự phân công.
6. Phó Trưởng ban: (Giám đốc Sở Tư pháp): Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào ở các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, sóc thực hiện việc xây dựng “Hương ước, Quy ước” trong cộng đồng dân cư và phụ trách lĩnh vực của ngành, đơn vị theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
7. Các thành viên Ban Chỉ đạo và các Ban vận động: Là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức, xây dựng kế hoạch và triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với các chương trình, các cuộc vận động, phong trào thuộc lĩnh vực của sở, ban, ngành, đoàn thể; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh và thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. Đồng thời làm nhiệm vụ triển khai chỉ đạo thực hiện các nội dung của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong hệ thống của ngành mình.
Điều 4. Phân công phụ trách theo lĩnh vực ngành như sau:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm giúp Trưởng ban Chỉ đạo: Dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; lập báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể đề xuất các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích hoạt động của phong trào; tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng phong trào; chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết theo từng nội dung và toàn bộ phong trào; hướng dẫn nghiệp vụ đối với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; xây dựng kế hoạch, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên; chủ trì phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”;
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo phong trào xây dựng gia đình văn hóa và khu dân cư văn hóa. Chủ trì cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
3. Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp”;
4. Sở Xây dựng chủ trì Ban vận động “Xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
5. Công an tỉnh chủ trì thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa trong lực lượng Công an tỉnh;
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh chủ trì triển khai thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa trong lực lượng vũ trang tỉnh;
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai thực hiện phong trào xây dựng gia đình nhà giáo văn hóa, trường học thân thiện, học sinh tích cực;
8. Sở Y tế chủ trì triển khai thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa sức khỏe, Làng văn hóa sức khỏe, cơ quan văn hóa trong ngành Y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Điều 5: Phân công các ngành thành viên phụ trách địa bàn các huyện, thị xã
1. Ông Nguyễn Tri Kiệm - PCT UBMTTQVN tỉnh: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Chơn Thành;
2. Ông Vũ Đức Sơn - PGĐ Sở Nội vụ: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Bù Đăng;
3. Ông Trương Văn Phẩm - Phó GĐ Sở Tài chính: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Hớn Quản;
4. Ông Lê Văn Quang - Phó GĐ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Đồng Phú;
5. Ông Nguyễn Phi Hùng - CHT BCHQS tỉnh: Phụ trách chỉ đạo phong trào thị xã Phước Long;
6. Ông Hoàng Văn Huệ - Giám đốc Công an tỉnh: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Bù Gia Mập;
7. Ông Nguyễn Văn Tư - Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Lộc Ninh và chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên các phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong việc thực hiện phong trào;
8. Ông Phan Văn Đon - Phó GĐ Sở NN&PTNT: Phụ trách chỉ đạo phong trào thị xã Bình Long;
9. Ông Nguyễn Hoàng Hùng - Giám đốc Sở Xây dựng: Phụ trách chỉ đạo phong trào thị xã Đồng Xoài;
10. Ông Huỳnh Hữu Thiết - Phó Trưởng Ban VHXH - HĐND tỉnh: Phụ trách chỉ đạo phong trào huyện Bù Đốp;
11. Ngoài nhiệm vụ phụ trách địa bàn, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phong trào, các cuộc vận động trong hệ thống của tổ chức, ngành mình.
Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc
Có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực và các Ban Vận động xây dựng các dự thảo, các văn bản, kế hoạch, hướng dẫn, tổng hợp báo cáo kết quả phong trào 6 tháng và tổng kết năm, chuẩn bị nội dung các Hội nghị của Ban Chỉ đạo theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
1. Văn phòng của Ban Chỉ đạo: Đặt tại cơ quan Thường trực là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
2. Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng các Ban vận động cuộc vận động sử dụng con dấu của đơn vị mình để giao dịch.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm: Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên phong trào qua cơ quan Thường trực là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức Hội nghị, kiểm tra, giám sát, phục vụ công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo tỉnh định kỳ họp 01 năm hai lần; 6 tháng đầu năm và cuối năm (không kể hội nghị đột xuất); các Ban vận động định kỳ họp 3 tháng/lần để kiểm điểm, đánh giá các mặt hoạt động phong trào và xây dựng chương trình, công tác thời gian tiếp theo;
2. Tổ chức Hội nghị biểu dương các lĩnh vực phong trào và Hội nghị tổng kết định kỳ thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương và Kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động toàn bộ phong trào theo định kỳ 6 tháng và hàng năm; xây dựng dự thảo chương trình kế hoạch cho những năm tiếp theo trình UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.
- Báo cáo 6 tháng: Các đơn vị gửi về cơ quan thường trực vào ngày 15/6, cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo vào ngày 25/6.
- Báo cáo năm: Các sở, ngành, địa phương và thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo về cơ quan thường trực vào ngày 15/12 và cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương vào ngày 25/12.
1. Quy chế này được các thành viên Ban Chỉ đạo nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Ban Chỉ đạo họp thống nhất, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp. Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp”; Ban vận động “Xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” và Ban Chỉ đạo phong trào các huyện, thị xã căn cứ Quy chế này ban hành quy chế hoạt động của đơn vị mình cho phù hợp./.
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính, quy trình nội bộ của thủ tục hành chính lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2020 về áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017–2021 Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 26/12/2019
Quyết định 451/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2018 công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 451/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ vốn trung ương để thực hiện dự án quốc môn và quyết toán dự án đã ứng trước năm 2010 Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2020, trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ địa chính Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2011 về công bố thay thế bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2007 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2005 Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 04/03/2021
Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quy chế thi, tuyển sinh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục vào Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 08/03/2021