Quyết định 181/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 181/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 30/09/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/2005/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2005 |
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29 tháng 10 năm 2003 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công nghiệp ở địa phương ;
Căn cứ Quyết định số 4310/QĐ-UB-NCVX ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 589/SCN-VP ngày 01 tháng 6 năm 2005 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 500/TTr-SNV ngày 17 tháng 8 năm 2005 ;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung, điều khoản được phê duyệt tại Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 88/2002/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Giám đốc Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 181 /2005/QÐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1.2. Sở Công nghiệp chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.
2.2. Tên giao dịch đối ngoại của Sở Công nghiệp là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT OF INDUSTRY
2.3. Trụ sở đặt tại số 163 đường Hai Bà Trưng, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiều 3. Giám Ðốc Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ hoạt động của Sở Công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này.
Ðiều 4. Sở Công nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn:
4.1. Thực hiện pháp luật :
4.1.1. Xây dựng hoặc chủ trì phối hợp với các sở - ngành khác dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng của Sở Công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ban hành.
4.1.2. Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Công nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong phạm vi toàn thành phố.
4.1.3. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ ngành chức năng đối với các hoạt động của ngành công nghiệp.
4.1.4. Nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố những giải pháp chiến lược để điều tiết các hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố, tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư - phát triển ngành công nghiệp.
4.1.5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật về các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật, an toàn công nghiệp.
4.1.6. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách kinh tế của Ðảng và Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Sở Công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành công nghiệp.
4.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp điện năng trên địa bàn thành phố (sau đây gọi là ngành):
4.2.1. Xây dựng định hướng quy hoạch hoặc đề xuất điều chỉnh cục bộ quy hoạch ngành, trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể, nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố.
4.2.2. Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các đơn vị của Trung ương có liên quan đóng trên địa bàn thành phố để xây dựng đề án quy hoạch ngành của thành phố.
4.2.3. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện quy hoạch ngành theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2.4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Sở Công nghiệp trong việc thẩm định các đề án quy hoạch ngành khác.
4.3. Về quản lý điện :
4.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
4.3.2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp; chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án giá điện trên địa bàn theo quy định khung giá của Chính phủ.
4.3.3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn ; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên trên địa bàn.
4.3.4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.
4.4. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp :
4.4.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4.4.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.5. Quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
4.6. Về quản lý các dự án đầu tư trong nước lĩnh vực công nghiệp: thực hiện theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
4.7. Về Quản lý chất lượng công trình và sản phẩm công nghiệp:
4.7.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
4.7.2. Chủ trì phối hợp quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp trên địa bàn thành phố theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4.7.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tổ chức kiểm tra, giám định và xử lý các đơn vị và cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp giả trên thị trường.
4.8. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.9. Công tác sắp xếp, tổ chức lại và di dời doanh nghiệp:
4.9.1. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại (dưới các hình thức: Tổng Công ty, Công ty mẹ-Công ty con, cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, sáp nhập hoặc giải thể) các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.9.2. Tham gia Thường trực Ban chỉ đạo công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên địa bàn thành phố; phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường trong việc quản lý về môi trường, ngăn ngừa, phát hiện, kiểm soát quá trình hoạt động của doanh nghiệp tránh gây ô nhiễm.
4.10. Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế :
4.10.1. Tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và tham gia xét duyệt các đề tài nghiên cứu, các sáng kiến của ngành ; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của Pháp luật.
4.10.2. Nghiên cứu, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động ngành trên địa bàn thành phố, trong nước và quốc tế để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, đầu tư, phát triển và liên kết - hợp tác quốc tế.
4.11. Về hoạt động khuyến công :
4.11.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các chương trình kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
4.11.2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các ngành nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của thành phố cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp của địa phương.
4.11.3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của thành phố; xét duyệt, cấp và quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
4.12. Về quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể :
4.12.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4.12.2. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học - công nghệ, chính sách di dời doanh nghiệp ô nhiễm, tái cấu trúc lại các ngành công nghiệp và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
4.12.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của thành phố.
4.12.4. Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp.
4.12.5. Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình phát triển các hợp tác xã kiểu mới.
4.12.6. Hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý công nghiệp có sự phối hợp giữa Sở Công nghiệp, các Khu chế xuất, khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các quận-huyện và các sở-ngành liên quan để xây dựng và đánh giá quy hoạch.
4.12.7. Tổng hợp tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ Công nghiệp.
4.13. Về quản lý các Hội ngành nghề:
4.13.1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của Pháp luật.
4.13.2. Định kỳ hàng quý có tổ chức sơ kết đánh giá.
4.13.3. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý Hội thuộc lĩnh vực, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
4.14. Về tài chính:
4.14.1. Kinh phí hoạt động của Sở Công nghiệp do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, Sở Công nghiệp còn thực hiện các khoản thu, chi khác theo quy định của Pháp luật.
4.12.2. Phân bổ và kiểm tra thực hiện theo đúng nguyên tắc chế độ tài chính do Sở trực tiếp quản lý, thực hiện, do Ủy ban nhân dân thành phố giao; thực hiện dự toán thu, chi quyết toán theo quy định của Nhà nước.
4.14.3. Cùng với các sở-ngành chức năng tổ chức, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí, tài sản do Nhà nước giao cho các đơn vị trực thuộc Sở.
4.14.4. Thu và đề xuất sử dụng phí thẩm định theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành phố.
4.15. Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:
4.15.1. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền ; hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4.15.2. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
4.15.3. Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức theo hướng cải cách hành chính và hoạt động có hiệu quả.
4.15.4. Quy hoạch và tổ chức việc thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước) đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng quy định của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Bộ Công nghiệp và Sở Nội vụ.
4.15.5. Đảm bảo thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực, trình độ và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành trên địa bàn thành phố.
4.15.6. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án tổ chức lại hoặc điều chỉnh quy mô các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển ngành trên địa bàn thành phố.
4.15.7. Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Công nghiệp.
4.15.8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao đúng mục đích và có hiệu quả.
4.15.9. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức quản lý các dự án chuyên ngành thuộc Sở Công nghiệp để thực hiện các dự án của ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp thành phố theo định hướng chiến lược của Nhà nước.
4.16. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm và tranh chấp chuyên ngành:
4.16.1. Thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước của Sở Công nghiệp đối với các cá nhân, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Sở trong việc chấp hành chính sách, chế độ quy định có liên quan của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố.
4.16.2. Xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn và giải quyết các tranh chấp chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
4.16.3. Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công nghiệp theo phân cấp hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
4.17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công nghiệp giao.
Ðiều 5. Sở Công nghiệp có các quyền hạn sau:
5.1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
5.2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định hiện hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.
5.3. Tham gia hoặc cử đại diện tham gia với các cơ quan chức năng của Nhà nước và của Ðảng để thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công nghiệp.
5.4. Ðược cung cấp thông tin nội bộ và được tham khảo, sử dụng tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội ở các cơ quan nhà nước, cơ quan của Thành ủy theo nguyên tắc và chế độ lưu trữ, bảo mật hiện hành.
5.5. Ðược đề xuất việc cử cán bộ đi nghiên cứu, học tập, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước theo các quy định hiện hành.
5.6. Kiểm tra, kiến nghị xử phạt trong lĩnh vực quản lý công nghiệp.
5.7. Các quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền, phân công.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ HOẠT ÐỘNG
6.1. Sở Công Nghiệp do Giám đốc phụ trách quản lý và điều hành chung theo chế độ thủ trưởng có các Phó Giám đốc giúp việc và các Trưởng, Phó phòng ban trực thuộc phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.
6.2. Giám Ðốc Sở Công nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động. Phó Giám đốc Sở Công nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động theo đề nghị của Giám đốc Sở. Giám đốc Sở được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
6.3. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công tác được giao.
6.4. Các Trưởng phòng ban căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Giám đốc giao để cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn cho phù hợp.
6.5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở Công nghiệp và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động của Sở, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các phòng, ban chức năng của Sở cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Ðiều 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp:
7.1. Biên chế của Sở Công nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố giao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Sở Công nghiệp.
7.2. Giám Ðốc Sở Công Nghiệp quyết định thành lập, phân công và quy định chức năng, nhiệm vụ các Phòng ban chức năng thuộc Sở sau khi trao đổi, thống nhất với Sở Nội vụ.
7.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Công nghiệp
7.3.1. Ban Giám Đốc Sở gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
7.3.2. Các Phòng ban.
7.3.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở :
7.3.3.1. Trường Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
7.3.3.2. Trung tâm Kỹ thuật Chất dẻo.
7.3.3.3. Trung tâm Tư vấn hỗ trợ Doanh nghiệp Công nghiệp.
7.4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Công nghiệp sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thành lập mới hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp.
Ðiều 8. Ðối với Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố:
8.1. Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và các công tác khác thông qua Ủy ban nhân dân thành phố.
8.2. Chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác, tổ chức, biên chế, kinh phí; thực hiện các kế hoạch do Thành phố giao và những công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
8.3. Báo cáo theo định kỳ và đột xuất các mặt hoạt động của Sở với Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
8.4. Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý nhà nước của Sở Công nghiệp.
Ðiều 9. Ðối với các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố:
9.1. Quan hệ phối hợp với tất cả các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước và quản lý tổng hợp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
9.2. Được yêu cầu các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị Tổng Công ty nhà nước (hoặc tương đương) trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận-huyện cung cấp thông tin, tài liệu về các doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến ngành nhằm phục vụ cho việc theo dõi, quản lý Nhà nước theo ngành của Sở.
Ðiều 10. Ðối với các Bộ ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố khác:
10.1. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp và các Bộ có liên quan.
10.2. Chủ trì, phối hợp, hợp tác với các cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố khác để xây dựng và thực hiện hiệu quả quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, v.v... thuộc lĩnh vực Sở Công nghiệp quản lý.
10.3. Được quan hệ với các cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố khác trên địa bàn thành phố để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân thành phố phân công, phân cấp hoặc để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Trung ương, Bộ Công nghiệp hay Thành ủy.
Ðiều 11. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Chủ trì phối hợp trong việc quy hoạch ngành công nghiệp trên địa bàn quận-huyện; hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và điện năng trên địa bàn.
Ðiều 12. Ðối với các doanh nghiệp có liên quan đóng trên địa bàn thành phố :
Được quyền yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc ngành trên địa bàn thành phố báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; được thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng chức năng, quyền hạn quản lý Nhà nước được Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công nghiệp phân cấp.
Ðiều 13. Ðối với tổ chức Đảng và Đoàn thể của thành phố :
13.1. Chịu sự lãnh đạo của Thành ủy về phương hướng hoạt động quản lý Nhà nước về công nghiệp và thực hiện những nhiệm vụ khác theo Nghị quyết và chỉ đạo của Thành ủy. Báo cáo kết quả các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở cho Thường trực Thành ủy.
13.2. Có trách nhiệm giữ mối quan hệ thường xuyên với Văn phòng Thành ủy, các Ban Ðảng của Thành ủy, các Cấp ủy quận-huyện và các cơ quan trực thuộc Thành ủy để thực hiện hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ do Thành ủy phân công thông qua Ðảng ủy Sở Công nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở theo Quy chế này.
13.3. Phối hợp với Thành Ðoàn và Liên Ðoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tạo điều kiện để cán bộ, công nhân viên chức, người lao động và đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phát huy vai trò xung kích, sáng tạo; xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về mọi mặt; đại diện chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương Ban hành: 29/10/2003 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 88/2002/QĐ-UB Quy định tạm thời về mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với Tòa án nhân dân các cấp trong tỉnh trong công tác điều tra, giám định, định giá tài sản liên quan các vụ án do ngành Tòa án thụ lý, giải quyết Ban hành: 30/09/2002 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 88/2002/QĐ-UB quy định mật độ trồng cây lâm, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 23/07/2002 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 88/2002/QĐ-UB Ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức hoạt động của Quĩ phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 11/06/2002 | Cập nhật: 24/11/2010
Quyết định 88/2002/QĐ-UB về định mức kinh tế kỹ thuật cây cà phê vối, cây cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/06/2002 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 88/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/08/2002 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 4310/QĐ-UB-NCVX năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của sở, cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/12/1994 | Cập nhật: 12/04/2008