Quyết định 1782/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 193/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch Tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu
Số hiệu: 1782/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 12/11/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1782/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/QĐ-TTg NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 40/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội khóa XII về Chủ trương đầu tư xây dựng Dự án thủy điện Lai Châu;

Căn cứ Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu;

Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tại Tờ tnh số 964/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 về việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu và đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 7748/TTr-BKHĐT ngày 25 tháng 9 năm 2017 về việc thẩm định Báo cáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số nội dung trong Quy hoạch Tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu tại Điều 1 - Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Điều chỉnh, bổ sung số dân bị ảnh hưởng phải di chuyển:

Tổng số hộ dân phải di chuyển, tái định cư: 2.009 hộ/8.467 khẩu.

2. Điều chỉnh, bổ sung phương án tái định cư:

a) Tái định cư tập trung: Tổng số có 08 khu, 17 điểm, tái định cư cho 1.833 hộ/7.812 khẩu. Trong đó:

- Tái định cư tập trung nông thôn: 06 khu, 14 điểm, tái định cư cho 1.539 hộ/6.653 khẩu, cụ thể: Khu tái định cư Mường Tè: 02 điểm, 446 hộ/1.861 khẩu tái định cư: Khu tái định cư Nậm Khao: 02 điểm, 192 hộ/854 khẩu tái định cư; Khu tái định cư Can Hồ: 02 điểm, 237 hộ/1.049 khẩu tái định cư; Khu tái định cư Mưng Mô: 06 điểm, 540 hộ/2.219 khẩu tái định cư; Khu tái định cư mặt bằng công trường nhà máy thủy điện Lai Châu: 01 điểm, 43 hộ/149 khẩu tái định cư; Khu tái định cư Huổi Mắn: 01 điểm, 81 hộ/521 khẩu tái định cư.

- Tái định cư tập trung đô thị: 02 khu, 03 điểm, tái định cư cho 294 hộ/1.159 khẩu (tăng 06 hộ so với quy hoạch tổng thể), cụ thể: Khu tái định cư thị trấn Mường Tè: 02 điểm, 237 hộ/955 khẩu tái định cư; Khu tái định cư thị trấn Nậm Nhùn: 01 điểm, 57 hộ/204 khẩu tái định cư.

b) Tái định cư xen ghép: 06 hộ/40 khẩu tái định cư.

c) Tái định cư tự nguyện: 03 điểm, 170 hộ/615 khẩu tái định cư.

3. Điều chỉnh đầu tư hạ tầng khu, điểm tái định cư:

a) Các hạng mục do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư:

- Đường tránh ngập tỉnh lộ 127 từ Nậm Nhùn - Mường Tè - Pắc Ma: Đầu tư xây dựng tuyến đường với tổng chiều dài L = 101,8 km theo tiêu chuẩn giao thông cấp V miền núi.

- Dự án di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vùng lòng hồ và vùng tái định cư thủy điện Lai Châu (bao gồm cả đầu tư xây dựng kho bảo quản hiện vật dân tộc học tỉnh Lai Châu).

- Dự án đường nối khu tái định cư thị trấn với thị trấn Mường Tè.

b) Các hạng mục do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu làm chủ đầu tư 188 dự án, gồm:

- San ủi mặt bằng, rãnh thoát nước, đường nội bộ: Đầu tư 16 dự án san ủi mặt bằng, rãnh thoát nước, đường nội bộ với tổng diện tích 197,5 ha.

- Giao thông: Đầu tư 41 dự án, bao gồm: Các tuyến đường liên xã, đường đến khu, điểm tái định cư theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B: 25 dự án, tổng chiều dài 94,2 km (tăng 35,2 km so với Quy hoạch tổng thể); các tuyến đường giao thông nội đồng, công vụ, đường ra nghĩa địa, đường xuống bến đò, cầu: Đường giao thông nội đồng, công vụ, đường xuống bến đò: 14 dự án với tổng chiều dài 75,8 km (giảm 79,2 km); cầu: 02 dự án cầu.

- Thủy lợi: Đầu tư 15 dự án trong đó: 13 dự án thủy lợi phục vụ ổn định sản xuất các khu, điểm tái định cư với tổng diện tích tưới khoảng 374,7 ha lúa; 01 tuyến kè bảo vệ khu dân cư tái định cư thị trấn Mường Tè và 01 tuyến kè bảo vệ mặt bằng dân cư điểm tái định cư Nậm Khao.

- Điện sinh hoạt: Đầu tư 17 dự án với chiều dài 86,9 km và đường dây 35 KV, 41 km đường dây 0,4 KV đảm bảo cấp điện gia đình cho 1.911 hộ và các công trình phúc lợi.

- Nước sinh hoạt: Đầu tư 15 dự án cấp nước sinh hoạt, đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho 1.817 hộ và các công trình phúc lợi với quy mô: Đầu mối, bể lọc, bể lắng, tuyến ống và đồng hồ đo nước.

- Các công trình kiến trúc công cộng: Đầu tư 64 dự án thực hiện các hạng mục công trình công cộng phục vụ tái định cư gm: Trụ sở xã; trường, lớp học các cấp; trạm y tế; nhà văn hóa với tổng diện tích khoảng 26.934 m2.

- Các kết cấu hạ tầng khác: Đầu tư 20 dự án khu nghĩa địa, khu xử lý rác thải.

4. Điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư:

a) Tổng mức đầu tư: 5.405,68 tỷ đồng (bao gồm cả lãi vay, thuế VAT).

b) Phần vốn do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư: 2.405,68 tỷ đồng, bao gồm:

- Đường tránh ngập tỉnh lộ 127 từ Nậm Nhùn - Mường Tè - Pắc Ma: 1.681,9 tỷ đồng.

- Dự án di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vùng lòng hồ và vùng tái định cư thủy điện Lai Châu (bao gồm cả đầu tư xây dựng kho bảo quản hiện vật dân tộc học tỉnh Lai Châu): 13,1 tỷ đồng.

- Lập Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư: 5,4 tỷ đồng.

- Lãi vay phần vốn bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Lai Châu và đầu tư đường giao thông: 580,77 tỷ đồng.

- Đường nối khu tái định cư thị trấn với thị trấn Mường Tè: 112,734 tỷ đồng.

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu vùng ngập lòng hồ tỉnh Điện Biên là 98 ha (dọc suối Nậm Pồ) với giá trị 5,33 tỷ đồng.

- Chi phí khảo sát, thiết kế và thi công di chuyển đường dây 35kV trong phạm vi thi công dự án giao thông tránh ngập (Can Hồ - Mường Tè - Pắc Ma): 6,439 tỷ đồng.

c) Phần vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu làm chủ đầu tư: 3.000,0 tỷ đồng (tăng 668,9 tỷ đồng so với Quy hoạch tổng thể đã duyệt), trong đó:

- Bồi thường, hỗ trợ tái định cư: 1.119,7 tỷ đồng.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định cư: 1.835,214 tỷ đồng.

- Chi phí khác: 10,9052 tỷ đồng.

- Chi phí dự phòng: 34,18 tỷ đồng.

5. Điều chỉnh bổ sung thời gian hoàn thành Quy hoạch tổng thể: Hoàn thành thực hiện Quy hoạch tổng thể trong năm 2018.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các nội dung được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ:

- Các nội dung không điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được thực hiện theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của số liệu báo cáo; tính đúng, tính đủ và hiệu quđầu tư đối với các hp phần, hạng mục được điều chỉnh, bổ sung đầu tư và chỉ thực hiện các hạng mục, nội dung đầu tư trong quy hoạch và trong tổng mức vốn đầu tư phân bổ cho các chủ đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Lai Châu;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hộ
i;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Đ
iện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, CN, QHĐP, PL, NC, TH;
- Lưu: VT, NN (2). Thịnh
80

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu theo các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu

a) Mục tiêu: di dân, tái định cư dự án thủy điện Lai Châu phải tạo được các điều kiện để đồng bào tái định cư sớm ổn định chỗ ở và đời sống, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư cho các hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng di dân, tái định cư; bồi thường di chuyển và xây dựng lại kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ chức, đơn vị trong mặt bằng công trình và vùng ngập của hồ chứa dự án thủy điện Lai Châu.

c) Yêu cầu:

- Công tác di dân tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức và thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính sách chung; địa phương cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện.

- Tái định cư trong huyện Mường Tè là chính, thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: tập trung nông thôn, đô thị, xen ghép và tự nguyện di chuyển, phù hợp với các điều kiện sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng như nơi đến. Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa dân tái định cư và dân sở tại.

- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thủy lợi, điện …) với dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.

2. Phương án quy hoạch di dân, tái định cư

a) Về thiệt hại và số dân bị ảnh hưởng phải di chuyển

- Diện tích đất bị thu hồi để làm hồ chứa và mặt bằng công trình là 4.962,6 ha (đất mặt bằng xây dựng công trình 949,6 ha và đất vùng lòng hồ bị ngập 3.963 ha).

- Tổng giá trị thiệt hại vật chất thuộc vùng lòng hồ và mặt bằng công trình thủy điện Lai Châu 368,4 tỷ đồng.

- Tổng số dân bị ảnh hưởng trực tiếp nằm trong mặt bằng xây dựng công trình và vùng ngập lòng hồ phải di chuyển 1.331 hộ với 5.867 khẩu, số dân bị ảnh hưởng gián tiếp 617 hộ với 3.873 khẩu (số liệu điều tra tháng 12 năm 2008).

Dự báo tổng số dân di chuyển đến khi hoàn thành công tác di dân, tái định cư thủy điện Lai Châu (kể cả số dân sở tại phải di chuyển, số dự phòng phát sinh) là 1.760 hộ với 7.805 khẩu (tính đến hết năm 2014).

b) Phương án bố trí tái định cư

- Quy hoạch di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu được bố trí chủ yếu trên địa bàn huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu, gồm: 8 khu, 35 điểm tái định cư, bảo đảm bố trí tái định cư 1.760 hộ.

- Phương án bố trí tái định cư: tái định cư tập trung nông thôn 28 điểm, khả năng bố trí 1.282 hộ; tái định cư đô thị 4 điểm, khả năng bố trí 473 hộ; tái định cư xen ghép 1 điểm, bố trí 15 hộ và tái định cư tự nguyện di chuyển 307 hộ. Trong đó: tái định cư chính thức, gồm 7 khu, 33 điểm trên địa bàn 6 xã, 1 thị trấn (Nậm Hàng, Mường Mô, Can Hồ, Nậm Khao, Bum Tở, Mường Tè và thị trấn Mường Tè), khả năng bố trí 1.770 hộ; tái định cư dự phòng, gồm 2 điểm tại xã Nậm Manh, khả năng bố trí 200 hộ.

c) Phương án bố trí tái định cư cụ thể như sau:

- Tái định cư tập trung nông thôn:

+ Khu tái định cư Mường Mô, xã Mường Mô: gồm có 12 điểm tái định cư, bố trí 599 hộ, trước mắt bố trí 471 hộ. Bình quân mỗi hộ được giao 0,2 - 0,3 ha đất lúa, 0,7 - 0,8 ha đất nương rẫy, 2,5 - 3,0 ha đất trồng rừng và 5 - 6 ha đất khoanh nuôi tái sinh rừng. Phương hướng sản xuất chính là trồng cây lương thực lúa, ngô, sắn, cây ăn quả, cây công nghiệp, khoanh nuôi bảo vệ rừng; chăn nuôi gia súc gia cầm; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

+ Khu tái định cư Can Hồ, xã Can Hồ: gồm có 7 điểm tái định cư, bố trí 227 hộ, trước mắt bố trí 187 hộ. Bình quân mỗi hộ được giao 0,4 - 0,5 ha đất lúa, 1,4 - 1,5 ha đất nương rẫy, 3 - 5 ha đất trồng rừng và 7 - 8 ha đất khoanh nuôi tái sinh rừng. Phương hướng sản xuất chính là trồng cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, trồng rừng kinh tế; chăn nuôi gia súc gia cầm; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

+ Khu tái định cư Nậm Khao, xã Nậm Khao: gồm có 4 điểm tái định cư, bố trí 166 hộ, trước mắt bố trí 123 hộ. Bình quân mỗi hộ được giao 0,15 - 0,2 ha đất lúa, 0,8 - 1,0 ha đất nương rẫy, 0,6 - 1 ha đất trồng rừng. Phương hướng sản xuất chính là trồng cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, trồng rừng kinh tế; chăn nuôi gia súc gia cầm; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

+ Khu tái định cư Mường Tè, xã Mường Tè: gồm có 5 điểm tái định cư, bố trí 290 hộ, trước mắt bố trí 257 hộ. Bình quân mỗi hộ được giao 0,45 - 0,5 ha đất lúa, 0,2 - 0,3 ha đất nương rẫy, 1 - 2 ha đất khoanh nuôi tái sinh rừng. Phương hướng sản xuất chính là trồng cây lương thực, cây ăn quả, bảo vệ rừng đầu nguồn; chăn nuôi gia súc gia cầm.

- Tái định cư đô thị:

+ Khu tái định cư Nậm Hàng, gồm 2 điểm tái định cư:

Điểm tái định cư Nậm Nhùn: khả năng bố trí 135 hộ; trước mắt, bố trí 113 hộ phi nông nghiệp của xã Nậm Hàng và xã Mường Mô. Phương hướng sản xuất chính là mở dịch vụ, kinh doanh, buôn bán đáp ứng nhu cầu cho cán bộ công nhân viên xây dựng nhà máy.

Điểm tái định cư thị trấn Nậm Hàng: thị trấn huyện mới đặt tại xã Nậm Hàng có điểm tái định cư đô thị, bố trí khoảng 100 hộ tái định cư phi nông nghiệp; trước mắt, bố trí 50 hộ phi nông nghiệp của xã Mường Mô. Phương hướng sản xuất chính là mở dịch vụ, kinh doanh, buôn bán đáp ứng nhu cầu cho thị trấn huyện mới.

+ Khu tái định cư thị trấn Mường Tè: khả năng bố trí 223 hộ; trước mắt bố trí 125 hộ tái định cư của thị trấn Mường Tè, gồm 2 điểm tái định cư:

Điểm tái định cư Nậm Bum: khả năng bố trí 147 hộ; trước mắt, bố trí 75 hộ tái định cư của thị trấn Mường Tè. Về đất sản xuất: dự kiến khai hoang khoảng 20 ha đất bãi Pu Linh để xây dựng ruộng lúa 2 vụ giao cho hộ tái định cư. Về đất ở: kè đá dọc suối tạo quỹ đất khoảng 20 ha để bố trí đất ở cho các hộ.

Điểm tái định cư Bệnh viện: khả năng bố trí 76 hộ; trước mắt, bố trí 50 hộ tái định cư của thị trấn Mường Tè. Về đất sản xuất, đất ở: khai hoang khoảng 7,8 ha để giao cho các hộ.

- Tái định cư xen ghép và tái định cư tự nguyện di chuyển

+ Khu tái định cư xen ghép Bum Tở: bố trí 6 hộ tái định cư xen ghép tại khu vực bãi Nậm Củm.

+ Tái định cư tự nguyện di chuyển: gồm 307 hộ đang sinh sống tại các xã: Mường Mộ, Can Hồ, Bum Tở, Nậm Khao, Mường Tè và thị trấn Mường Tè.

d) Bố trí các khu tái định cư dự phòng: dự kiến bố trí 01 khu tái định cư dự phòng tại xã Nậm Manh, gồm 2 điểm tái định cư:

- Điểm tái định cư dự phòng đầu cầu Nậm Nhùn: khả năng bố trí 50 hộ tái định cư phi nông nghiệp, chuyên kinh doanh dịch vụ và buôn bán phục vụ cho công trường thi công thủy điện Lai Châu.

- Điểm tái định cư dự phòng Nậm Pô: khả năng bố trí 150 hộ tái định cư nông nghiệp.

3. Đầu tư kết cấu hạ tầng khu, điểm tái định cư

a) Hệ thống thủy lợi: các khu tái định cư được đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phù hợp với quy hoạch thủy lợi chung của vùng, phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho dân tái định cư và dân sở tại. Dự kiến đầu tư xây dựng 15 công trình thủy lợi, phục vụ tưới khoảng 284 ha đất lúa, trong đó, lúa 2 vụ là 266 ha.

b) Công trình giao thông

- Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông liên vùng:

+ Đường tránh ngập tỉnh lộ 127 từ Nậm Nhùn đến Cầu Pô Lếch: dài khoảng 65 km, theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.

+ Đường tránh ngập đoạn thị trấn Mường Tè - Pắc Ma: dài khoảng 20 km, theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.

- Các tuyến đường liên xã, đường đến các khu, điểm tái định cư: dài khoảng 59 km, theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A.

- Các tuyến đường trong khu, điểm tái định cư: dài khoảng 18,8 km, theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại B.

- Các tuyến đường giao thông nội đồng, đường công vụ, đường ra khu nghĩa địa: dài khoảng 155 km; 2 cầu (Nậm Nhạt, Nậm Mô) và 9 bến đò.

c) Công trình cấp điện: đầu tư xây dựng 21 trạm biến áp, 41,6 km đường dây 35kV, 14,8 km đường dây 0,4 kV, hệ thống điện sinh hoạt phục vụ 1760 hộ tái định cư.

d) Công trình cấp nước sinh hoạt: các điểm tái định cư được đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt gồm công trình đầu mối, bể lọc, bể lắng, đường ống và bể chứa nước cho các hộ.

đ) Công trình công cộng: đầu tư xây dựng trường học, lớp học, nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hóa, trạm y tế xã, nhà bưu điện, trạm khuyến nông, chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân các xã phải di chuyển. Tổng diện tích xây dựng là 15.880 m2.

4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư: chính sách bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu áp dụng theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La và theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thủy điện.

5. Cơ chế quản lý, thực hiện dự án di dân, tái định cư

Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu.

6. Tiến độ thực hiện: công tác di dân, tái định cư bảo đảm đáp ứng yêu cầu khởi công công trình vào cuối năm 2010, phát điện tổ máy số 1 vào năm 2016 và hoàn thành công trình vào năm 2017. Dự kiến tiến độ như sau:

- Năm 2010 di chuyển 49 hộ dân tại mặt bằng xây dựng công trình.

- Năm 2011 di chuyển 220 hộ; năm 2012 di chuyển 437 hộ; năm 2013 di chuyển 598 hộ; năm 2014 di chuyển 456 hộ.

7. Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư

a) Tổng mức đầu tư là 4.503,7 tỷ đồng (bao gồm cả lãi vay, thuế VAT).

b) Nguồn vốn đầu tư: sử dụng nguồn vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam).

c) Phân bổ vốn cho các chủ đầu tư thực hiện dự án như sau:

- Phần vốn do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư: 2.172,6 tỷ đồng, bao gồm:

+ Đường tránh ngập tỉnh lộ 127 từ Nậm Nhùn đến Trung tâm xã Mường Mô mới - Nậm Thú - Cầu Pô Lếch: dài khoảng 65km, mức đầu tư khoảng 1.260 tỷ đồng.

+ Đường Mường Tè - Pắc Ma: dài khoảng 20km, mức đầu tư khoảng 387,7 tỷ đồng.

+ Dự án di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vùng lòng hồ và vùng tái định cư thủy điện Lai Châu: khoảng 10,0 tỷ đồng.

+ Chi phí cho công tác lập Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư khoảng 5,4 tỷ đồng.

+ Chi trả lãi vay phần vốn bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Lai Châu và đầu tư đường giao thông: khoảng 509,5 tỷ đồng.

- Phần vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu làm chủ đầu tư: 2.331,1 tỷ đồng, bao gồm:

+ Tái định cư tập trung nông thôn: 1.365,0 tỷ đồng.

+ Tái định cư tập trung đô thị: 363,0 tỷ đồng.

+ Tái định cư xen ghép: 1,650 tỷ đồng.

+ Tái định cư tự nguyện di chuyển: 84,4 tỷ đồng.

+ Chi phí khác: 63,5 tỷ đồng.

+ Dự phòng: 453,5 tỷ đồng.

Xem nội dung VB