Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020
Số hiệu: | 1759/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Dương Anh Điền |
Ngày ban hành: | 12/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1759/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 12 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 751/TTr-SCT ngày 19/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020 (nội dung kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND, ngày 12/9/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020, nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm triển khai đầy đủ và thực hiện hiệu quả Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Xác định rõ trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các cấp nhiệm vụ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu trong Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
2. Yêu cầu:
- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp của các ngành, các cấp, các tổ chức và các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm triển khai các giải pháp đồng bộ, khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo sự chuyển biến rõ nét về sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Các Sở, ngành, quận, huyện nâng cao vai trò quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các cơ sở công nghiệp nhận thức đầy đủ việc áp dụng thực hiện SXSH là hành động thiết thực góp phần bảo vệ môi trường, chủ động phát huy nội lực, tự nguyện áp dụng để thực hiện SXSH ngay tại đơn vị mình.
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, giảm thiểu phát thải, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe người dân nhằm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
- Gắn việc thực hiện SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp với xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất, đồng thời góp phần tích cực bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ cơ sở; bồi dưỡng nghiệp vụ và tư vấn, hướng dẫn cho các chủ cơ sở, cán bộ quản lý tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn các giải pháp để đổi mới, cải tiến công nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý... thực hiện SXSH.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố nhận thức được lợi ích của việc thực hiện SXSH trong công nghiệp.
- 25% cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện SXSH và có cán bộ kiêm nhiệm; các cơ sở công nghiệp thực hiện SXSH tiết kiệm được từ 5% - 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu trên một đơn vị sản phẩm.
- Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH.
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố nhận thức được lợi ích của việc thực hiện SXSH trong công nghiệp.
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện SXSH; các cơ sở công nghiệp thực hiện SXSH, tiết kiệm được từ 8% - 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên một đơn vị sản phẩm; 90% doanh nghiệp lớn và vừa có đầu mối chuyên trách về SXSH.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về SXSH trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng: Tăng cường đưa tin, xây dựng phóng sự chuyên đề, chuyên trang, chuyên mục hỏi - đáp về SXSH nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư về lợi ích của SXSH trong sản xuất công nghiệp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SXSH.
- Xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn kỹ thuật về SXSH và xây dựng tiêu chí để xác định, đánh giá SXSH; xây dựng trang thông tin điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu về SXSH; phát hành các tài liệu tuyên truyền về SXSH như: tờ rơi, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu.
- Xuất bản các ấn phẩm hướng dẫn về SXSH, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu tối ưu hóa sản xuất, bảo vệ tài nguyên và môi trường cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của thành phố.
- Mở chuyên mục trên website của Sở Công thương để phổ biến, trao đổi thông tin và làm đầu mối kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở sản xuất về áp dụng SXSH.
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị của thành phố để tuyên truyền, động viên, khuyến khích các cơ sở sản xuất tự nguyện tham gia thực hiện Chương trình SXSH.
2. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật thúc đẩy SXSH trong công nghiệp:
- Thực hiện việc rà soát, hoàn thiện và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành; xây dựng quy định, quy chuẩn địa phương để ngăn chặn việc sử dụng công nghệ lạc hậu, phục vụ việc thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư mới; chuyển giao công nghệ; nhập khẩu công nghệ và nhập khẩu máy móc, thiết bị...
- Xây dựng cơ chế quản lý và nhân rộng các mô hình SXSH; hỗ trợ và tư vấn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp: Hỗ trợ về kỹ thuật đánh giá hoạt động SXSH; tư vấn các giải pháp áp dụng: Đổi mới hoặc cải tiến công nghệ, cải tiến máy móc, thiết bị và quản lý để thực hiện SXSH.
3. Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý, cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng SXSH:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai hàng năm và từng giai đoạn nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về SXSH gắn với hoạt động khoa học công nghệ, xúc tiến đầu tư... đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp góp phần thực hiện tốt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá, chuyên gia tư vấn công nghệ SXSH, đội ngũ cán bộ chuyên trách của Sở Công Thương, quận, huyện và đội ngũ cán bộ kỹ thuật về SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực phổ biến, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện SXSH cho cán bộ quản lý của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, lãnh đạo và cán bộ quản lý ở các cơ sở sản xuất công nghiệp để có thể chủ động đánh giá được hiện trạng sản xuất của cơ sở, đồng thời nghiên cứu, tìm tòi để thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất hướng tới SXSH.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tại các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức khoa học và công nghệ thành phố để thực hiện SXSH.
- Tổ chức các đoàn tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm, thành tựu trong nước và quốc tế về thực hiện SXSH trong công nghiệp.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế với cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường; huy động nguồn vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay tín dụng ưu đãi.
- Hỗ trợ xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
4. Huy động nguồn lực phát triển SXSH:
- Huy động nguồn vốn trực tiếp hỗ trợ cho Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 từ Chương trình mục tiêu quốc gia về SXSH của Bộ Công Thương; các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ có mục tiêu về SXSH; nguồn hỗ trợ, cho vay để thực hiện SXSH của các quỹ: bảo vệ môi trường, đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ xanh, khắc phục ô nhiễm cải thiện môi trường và quỹ khuyến công...
- Tranh thủ sự ủng hộ, tài trợ, nguồn kinh phí, kỹ thuật, công nghệ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thúc đẩy, phát triển việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
a). Nhiệm vụ chung:
1. Sở Công Thương;
- Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Chương trình, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều phối toàn bộ hoạt động của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành xây dựng tiêu chí về SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy SXSH, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền; tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn kiến thức SXSH; thực hiện việc đánh giá trình độ công nghệ; tư vấn, hướng dẫn cơ sở sản xuất cải tiến, đổi mới công nghệ thực hiện SXSH.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ mở chuyên mục trên Website của Sở Công thương để phổ biến thông tin và làm đầu mối kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở sản xuất áp dụng SXSH.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm về SXSH và tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện trình Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực, nguồn tài chính trong nước, tranh thủ nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư mới đảm bảo tiêu chí về SXSH; xây dựng quy chuẩn địa phương để ngăn chặn hiệu quả việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị gây ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện cho công nghệ sạch hơn, thân thiện môi trường phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và các chuyên gia đầu ngành trong từng lĩnh vực để nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ sản xuất sạch thay thế công nghệ gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở đổi mới công nghệ bằng nhũng công nghệ xanh, sạch; cải tiến công nghệ hiện có để thực hiện SXSH.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xuất bản các ấn phẩm hướng dẫn về SXSH, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tối ưu hóa sản xuất, bảo vệ tài nguyên và môi trường cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng danh mục các đề tài, đề án, dự án về khoa học và công nghệ. Ưu tiên triển khai các đề tài, đề án, dự án khoa học công nghệ trong danh mục có nội dung SXSH.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng cơ chế cho vay, ưu tiên các cơ sở sản xuất công nghiệp được vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện SXSH từ nguồn quỹ đổi mới công nghệ hoặc các nguồn khác.
3. Sở Tài nguyên và Môi Trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện các đề án, dự án hỗ trợ có mục tiêu về: SXSH, công nghệ xanh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát, lập hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan phân bổ nguồn vốn vay ưu đãi của quỹ bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất công nghiệp có dự án SXSH.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức công tác tuyên truyền về Chương trình hành động của thành phố thực hiện Chiến lược SXSH của Chính phủ.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông: Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Báo Hải Phòng... đưa vào nội dung tuyên truyền hàng tháng, có các chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền cho Chương trình SXSH của thành phố bằng nhiều hình thức, như: chuyên đề, phóng sự, bản tin giới thiệu các biện pháp, mô hình SXSH...
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hàng năm của Chương trình, cân đối đưa vào dự toán ngân sách hàng năm và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án nước ngoài cho công nghệ xanh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường thực hiện SXSH trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, có xem xét việc đáp ứng tiêu chí SXSH trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
6. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách: kinh phí sự nghiệp môi trường, khoa học công nghệ, khuyến công ... để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, kế hoạch SXSH hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và hỗ trợ các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở sản xuất cho trên địa bàn đổi mới, cải tiến công nghệ theo hướng SXSH.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng kế hoạch, triển khai, giám sát việc thực hiện SXSH đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cấp quận, huyện có khả năng đánh giá công nghệ, tư vấn hướng dẫn SXSH cho các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo mục tiêu của chương trình.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình SXSH trên địa bàn.
b. Nhiệm vụ cụ thể: Theo Phân công thực hiện đính kèm.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện trong năm và đề xuất nội dung thực hiện của năm kế tiếp về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, nếu có vướng mắc, hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động đề xuất, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp các vướng mắc và các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020.
(Kèm theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Về công tác tuyên truyền giáo dục: - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về SXSH trong công nghiệp cho các cấp, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố, như: phát thanh và truyền hình, các báo địa phương và Trung ương; - Thực hiện phóng sự Hỏi - Đáp SXSH trên truyền hình, trên báo... - In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền về SXSH: Tờ rơi, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu. - Tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức về lợi ích của SXSH cho lãnh đạo, cán bộ quản lý các Sở, ngành, địa phương; lãnh đạo, cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan truyền thông và đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực: - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng hỗ trợ và áp dụng, thực hiện SXSH; - Tổ chức các hội thảo để giới thiệu, phổ biến áp dụng các kinh nghiệm, các mô hình điểm về SXSH cho các đối tượng có liên quan. |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố. |
Hàng năm |
3 |
Về thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tư vấn SXSH: - Hỗ trợ về kỹ thuật đánh giá trình độ công nghệ và hoạt động SXSH và cho ít nhất 05 doanh nghiệp/năm. - Tư vấn, hướng dẫn đổi mới, cải tiến công nghệ và cải tiến quản lý sản xuất để SXSH. - Hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình thí điểm SXSH; mô hình trình diễn kỹ thuật, nhân rộng mô hình SXSH trong công nghiệp trên địa bàn thành phố theo kế hoạch được duyệt hàng năm. |
Sở Công Thương và Sở Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ sở sản xuất công nghiệp. |
Bắt đầu từ quý II năm 2014. |
4 |
Về đầu tư và nhập khẩu công nghệ mới để khuyến khích phát triển SXSH: - Hoàn thiện quy trình thẩm định các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài có xét tới việc đáp ứng tiêu chí SXSH trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để ngăn chặn việc đầu tư hoặc chuyển giao, nhập khẩu công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. - Hoàn thiện quy trình thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư mới và chuyển giao công nghệ có xét tới việc đáp ứng tiêu chí SXSH trước khi cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ hoặc đăng ký chuyển giao công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện. |
2013-2014
2013-2014 |
5 |
Về xây dựng đội ngũ: - Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá. - Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá trình độ công nghệ các cơ sở, tư vấn, hướng dẫn công nghệ SXSH. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách tại cơ quan quản lý nhà nước, mạng lưới các cộng tác viên thực hiện SXSH ở các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn. |
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn. |
Hàng năm |
6 |
Về sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và các tài liệu hướng dẫn thực hiện: - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về SXSH: hiện trạng công nghệ, mức tiêu hao nguyên nhiên liệu, năng lượng các ngành công nghiệp mũi nhọn của thành phố. - Xây dựng chuyên mục SXSH trên website của Sở Công thương để phổ biến, trao đổi thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và làm đầu mối kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở sản xuất về áp dụng SXSH. - Xuất bản các ấn phẩm hướng dẫn về SXSH, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm tối ưu hóa sản xuất, bảo vệ tài nguyên và môi trường, trước hết tập trung cho các ngành công nghiệp trọng điểm của thành phố. - Xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất sạch hơn. |
Sở Công Thương và Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
2013-2015 |
7 |
Về kế hoạch và kinh phí: - Đăng ký, xây dựng chương trình, nhiệm vụ, kinh phí thực hiện về SXSH trong từng năm, từng giai đoạn đề nghị Bộ Công Thương hỗ trợ. - Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để phục vụ các hoạt động của Chương trình. |
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Hàng năm
Hàng năm |
8 |
Về khoa học và công nghệ phục vụ chương trình: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ sạch. - Xây dựng danh mục đề tài, đề án ưu tiên để tập trung nghiên cứu, ứng dụng thực hiện SXSH. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
9 |
Về hợp tác quốc tế: - Tổ chức các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế về thực hiện SXSH trong công nghiệp. - Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ SXSH, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường; huy động nguồn vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay tín dụng ưu đãi. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của thành phố và các nhà tài trợ để tạo môi trường hợp tác thuận lợi, có hiệu quả cho việc thực hiện Chương trình; đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nhà tài trợ trong lĩnh vực SXSH, khắc phục ô nhiễm và bảo vệ môi trường. |
Sở Công Thương
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Công Thương |
|
Hàng năm |
Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch thực hiện Nghị định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Châu Sơn mở rộng Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2012 về xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2005 thành lập Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam thuộc Bộ Y tế và đổi tên Cục Y tế dự phòng và Phòng,chống HIV/AIDS thành Cục Y tế dự phòng Việt Nam Ban hành: 20/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến năm 2010 Ban hành: 01/11/2001 | Cập nhật: 11/04/2007