Quyết định 1747/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 1747/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Nguyễn Đình Quang |
Ngày ban hành: | 15/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1747/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ -UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình công tác chủ yếu năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2356/TTr-SNN ngày 04/11/2016; Văn bản số 2597/SNN-TCCB ngày 02/12/2016 về việc ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 359/QĐ - CT ngày 11/4/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy chế Quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1747 /QĐ-UBND ngày15/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước, cung cấp dịch vụ công về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc đơn vị ngành dọc cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đặt trên địa bàn cấp huyện, bao gồm: Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng phòng hộ.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm nhân viên Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy lợi, Thủy sản, Khuyến nông và Kiểm lâm viên phụ trách địa bàn xã và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã”, gồm: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố; Phòng Văn hóa và Thông tin; Ban Chỉ huy quân sự huyện; Công an huyện; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố; Đội Quản lý thị trường; Chi cục Thống kê huyện, thành phố; các tổ chức đoàn thể cấp huyện, cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, cấp xã.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ chức được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, cấp xã nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật liên quan phối hợp. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã mời đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Thủ trưởng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện để tham gia ý kiến.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện thì Thủ trưởng các tổ chức này chủ trì mời các tổ chức liên quan họp thảo luận, bàn bạc giải quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì xem xét, giải quyết.
3. Trong trường hợp cần giải quyết công việc mà không tổ chức họp được, hoặc không cần tổ chức họp thì có thể bằng hình thức báo cáo, trao đổi thông qua các phương tiện thông tin liên lạc, thống nhất ý kiến bằng văn bản.
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thông qua phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố; Ban Nông nghiệp cấp xã (hoặc trực tiếp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đối với Kiểm lâm địa bàn) và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện chấp hành sự huy động của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Ủy ban nhân dân tỉnh; chấp hành sự huy động của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế: Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật của phòng theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
a) Đề xuất và phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế về: Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống dịch, điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác định thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật; thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực vật nội địa, có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện theo phân công của Giám đốc Sở. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón hữu cơ và phân bón khác trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh; công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chỉ đạo sản xuất. Phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Nhân viên bảo vệ thực vật hoặc nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật về chăn nuôi thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; thống kê, đánh giá hỗ trợ thiệt hại, hỗ trợ kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và các cơ quan liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác chăn nuôi, thú y. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản và hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Trạm Chăn nuôi và Thú y:
a) Đề xuất và phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế về: Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y, gồm: Phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,…); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Nhân viên thú y hoặc nhân viên chăn nuôi và thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động vật rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về lâm nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng, bảo vệ động vật hoang dã, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng:
a) Đề xuất, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế và các đơn vị có liên quan về: Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn. Công tác thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (nếu có).
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Huy động lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác canh gác lửa rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã; công tác quản lý chất lượng giống cây lâm nghiệp và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn cấp xã (nếu có); trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO,GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác, báo cáo các tổ chức ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời gửi phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh.
1. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
2. Định kỳ hàng tháng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố chủ trì họp giao ban với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện để trao đổi thông tin và kế hoạch công tác trong tháng.
Tùy vào nội dung, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và mức độ phối hợp giải quyết các vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn cấp huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố chủ trì tổ chức các cuộc họp đột xuất với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện để trao đổi thông tin, bàn kế hoạch phối hợp công tác.
3. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Năm năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn cấp tỉnh.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; phối hợp với các ngành, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cung cấp trên cổng dịch vụ công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi quy định về cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo trợ trẻ em tại Quyết định 423/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/11/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hợp tác xã áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 362/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 3808/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 22/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2015 Công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2014 công bố bổ sung thủ tục hành chính mới thuộc ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2014 | Cập nhật: 09/05/2018
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện Ban hành: 30/01/2012 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2011 về Điều chỉnh, bổ sung Quyết định 745/QĐ-UBND về giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ các loại xe hai bánh gắn máy Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2009 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành từ năm 2008 Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định về thủ tục, trình tự đầu tư và cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2007 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 14/02/2011