Quyết định 170/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về quản lý thu phí, đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 170/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Sầm Trung Việt |
Ngày ban hành: | 02/12/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/2004/QĐ-UB |
Vị Thanh, ngày 02 tháng 12 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí; Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐND ngày 16/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất Tờ trình số 16/TTr-UB ngày 13/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành danh mục phí và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Hậu Giang và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thu phí, đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005. Bãi bỏ Quyết định số 41/2003/QĐ-UB ngày 26/5/2003 của UBND tỉnh Cần Thơ (cũ) ban hành Quy định về quản lý thu phí, đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cần Thơ; Quyết định số 60/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh Cần Thơ (cũ) V/v sửa đổi, bổ sung Danh mục phí và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Cần Thơ (ban hành theo Quyết định số 41/2003/QĐ-UB ngày 26/5/2003 của UBND tỉnh Cần Thơ) và những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Hậu Giang, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG |
V/V QUẢN LÝ THU PHÍ, ĐẤU THẦU PHÍ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 12năm 2004 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phí là khoản thu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) do Nhà nước quy định, nhằm bù đắp một phần chi phí đầu tư để phục vụ cho các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc pháp luật quy định được thu phí, lệ phí.
Điều 2. Các loại phí thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này gồm:
1. Các loại phí do xã, phường, thị trấn quản lý thu:
- Phí chợ;
- Phí qua đò, qua phà;
- Phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô;
- Phí bến bãi đậu xe;
- Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu;
- Phí vệ sinh.
2. Các loại phí do các cơ quan, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp quản lý thu:
- Phí đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh;
- Phí thư viện;
- Phí dự thi, dự tuyển;
- Phí xây dựng;
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
3. Các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang nếu được phép thu thì thực hiện theo Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 3. Đối tượng thu nộp phí là các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí; các tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp tiền phí vào NSNN theo quy định.
Điều 4. Xác định các loại phí và mức thu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (theo danh mục phí kèm theo).
QUẢN LÝ, THU NỘP, SỬ DỤNG CHỨNG TỪ PHÍ
1. Những loại phí trong danh mục do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành, quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này, phát sinh ở địa phương nào thì do các địa phương UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) nơi đó quản lý tổ chức thu. Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và phân cấp quản lý cụ thể cho các xã, Đội thuế làm tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn để tổ chức quản lý thu phí theo đúng quy định Pháp lệnh Phí, Lệ phí.
- Loại phí của xã đã được đấu thầu, người trúng thầu sẽ tổ chức thu nộp đúng quy định.
- Các loại phí không tổ chức đấu thầu, UBND xã sẽ chỉ định người thu; người thu được chỉ định thu phải lập bộ thu (được UBND xã phê duyệt), và trực tiếp thu, nộp phí.
(Đối tượng thu nộp phí quy định tại gạch đầu dòng 1 và 2 tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý).
2. Phí do các Sở, Ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả cơ quan Trung ương (TW) đóng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang) quy định tại Khoản 2, 3 Điều 2 của Quy định này, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và nộp vào NSNN theo quy định.
Điều 6. Mức thu cho các loại phí:
Các loại phí do UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy định này, và các loại phí do thẩm quyền TW quy định mức thu, các đơn vị, các địa phương căn cứ mức thu phí nêu trên để tổ chức thu, (không được trái với Quy định này và Quy định của TW).
Điều 7. Quản lý thu, nộp tiền phí:
Cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế, kê khai phí hàng tháng và phải nộp tờ khai thu phí cho cơ quan thuế trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số tiền phí vào NSNN theo quy định không quá ngày 15 của tháng sau.
Các Sở, Ban, ngành, UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, UBND xã, các đơn vị sự nghiệp của các huyện, thị xã Vị Thanh có trách nhiệm đôn đốc các đối tượng thu phí thuộc phạm vi mình quản lý, tổ chức thu và đăng nộp phí vào NSNN hàng tháng theo quy định.
Đối với các khoản tiền ký cược để tham gia đấu thầu và tiền đặt cọc khi đã trúng thầu, các Chi cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng dự thầu và trúng thầu nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của Chi cục Thuế tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp và hoàn trả lại cho đối tượng trúng thầu theo quy định.
Đối với các khoản phí do các đơn vị kinh doanh, đơn vị hoạt động công ích tổ chức thu (nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì phải đăng ký với cơ quan thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được gọi là khoản thu không thuộc NSNN theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐCP ngày 30/6/2002 của Chính phủ).
Riêng các khoản thu như cho thuê ki-ôt (kiosk), lô, sạp v.v... tại các chợ, Trung tâm thương mại do các cơ quan, đơn vị đầu tư để cho thuê, đã tổ chức thu và coi như phí, nay theo quy định của Pháp lệnh Phí, Lệ phí thì khoản thu này không có trong danh mục Phí, Lệ phí. Do vậy, khoản thu này được chuyển qua doanh thu của cơ quan, đơn vị và phải kê khai nộp thuế theo quy định về pháp luật thuế hiện hành.
Cuối năm thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền thu, số nộp vào NSNN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, đồng thời quyết toán việc sử dụng phí được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê.
Điều 8. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí:
Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế cùng cấp để nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành, khi thu phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có thu phí (phí này được quy định là phí không thuộc NSNN) phải đăng ký với cơ quan thuế về chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế, đồng thời là đối tượng kê khai nộp thuế theo quy định.
Điều 9. Mức thu phí phải đưa ra đấu thầu:
- Mức thu trên 48 triệu đồng/năm của một địa điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu. Trường hợp mức thu thấp hơn quy định này nếu xét thấy cần thiết thì vẫn tổ chức đấu thầu.
- Các loại phí thuộc đối tượng đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:
+ Phí chợ;
+ Phí qua đò, qua phà;
+ Phí trông giữ xe;
+ Phí bến bãi đậu xe;
+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu;
+ Phí vệ sinh (trừ phí vệ sinh do Công ty cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang thu).
Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện chỉ đạo Phòng (Ban) Tài chính – Kế hoạch (dưới đây gọi chung là phòng Tài chính - Ke hoạch), UBND xã khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục (kèm theo Quy định này), tổng số tiền thu của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo đế dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu thầu cho sát với tình hình thực tế của địa phương.
Khi đưa các loại phí ra đấu thầu cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu.
Điều 10. Nội dung đấu thầu phí gồm có:
1. Mức khởi điểm do UBND xã công bố theo các điều kiện sau:
- Đảm bảo sát với tổng thu phí của các năm qua.
- Được hình thành trên tiêu thức mức giá thu phí kèm theo tại Quy định này.
2. Thời gian thực hiện cho mỗi lần đấu thầu là 6 tháng hoặc 1 năm.
- Nêu rõ phạm vi và đối tượng thu phí.
- Người tham gia đấu thầu phải cam kết đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện hợp đồng, phải ký cược 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu, người không trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền ký cược. Sau khi kết thúc buổi đấu thầu, người trúng thầu phải đặt cọc trước từ 10 đến 15% trên tổng số tiền của giá trị hợp đồng nhận thầu, cả 2 khoản ký cược và đặt cọc sẽ được hoàn trả lại một lần cho đối tượng trúng thầu sau khi thực hiện xong hợp đồng.
- Khu vực đấu thầu, thời gian, địa điểm đấu thầu phải được thông báo công khai rộng rãi.
- Tùy vào mức thu phí, loại phí giao cho Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, xem xét mức đặt cọc từ 10% đến 15% trên tổng số tiền của hợp đồng nhận thầu.
Điều 11. Thành phần tham dự đấu thầu:
- Đại diện UBND xã chủ trì;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Đại diện Chi cục Thuế;
- Ban Tài chính xã, phường, thị trấn; Đội trưởng đội thuế;
- Các đối tượng tham gia đăng ký đấu thầu (tối thiểu phải có 2 đối tượng trở lên tham gia đấu thầu).
Điều 12. Đối tượng trúng thầu, quyền lợi, nghĩa vụ của bên giao và bên nhận thầu:
Đối tượng trúng thầu là người có số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện theo hợp đồng trúng thầu theo phương thức: đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng với UBND xã, hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng thầu phải nộp vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng thầu và UBND xã phải thực hiện đúng hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng;
- UBND xã có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí và mức giá sàn làm giá khởi điểm trước khi tổ chức đấu thầu để mọi người biết.
Điều 13. Các loại phí không qua đấu thầu và các hoạt động dịch vụ:
- Đối với các loại phí do xã thu (ngoài đấu thầu) có số thu nhỏ, không ổn định giao cho UBND xã phối hợp cùng Chi cục Thuế xét và chỉ định ủy nhiệm thu lập bộ và tổ chức thu nộp phí vào NSNN đúng quy định.
- Đối với các loại phí nêu tại Quy định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định, các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp và sự nghiệp có thu (kể cả các đoàn thể).... có tổ chức thu, số tiền phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị được hưởng theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
- Đối với phí do các đơn vị kinh doanh thu (đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì số tiền phí thu được là doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Điều 14. Các tổ chức, cá nhân làm ủy nhiệm thu, (kể cả đối tượng trúng thầu) thu các loại phí quy định tại Khoản 2.1: Phí chợ; Phí qua đò, qua phà; Phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô; Phí bến bãi đậu xe; Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu; Phí vệ sinh (trừ phí vệ sinh do Công ty cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang thu) được trích để lại số tiền thu phí trước khi nộp vào NSNN tối đa là 10% để tổ chức thu phí theo quy định tại Điểm c Mục 2 Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ để trả thù lao cho người trực tiếp thu phí và các chi phí khác như chi mua biểu mẫu, biên lai, vé thu phí....
Các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp, Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh) nếu được giao nhiệm vụ thu phí thì được trích để lại theo quy định sau đây:
- Trường hợp tổ chức thu phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí cả năm thì số phí thu được nộp vào NSNN 100%.
- Trường hợp tổ chức thu phí chưa được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu phí được trích lại tỷ lệ % để sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) = |
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định |
X 100 |
Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được Số phí còn lại sau khi đã trích theo tỷ lệ, tổ chức nộp vào NSNN. |
Điều 15. Giao UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, các Sở, Ban, ngành tỉnh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, các Đoàn thể chỉ đạo cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình tổ chức thực hiện quy định này. Tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện tốt quy định quản lý thu phí, đấu thầu phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16. Các đối tượng được thu phí phải chấp hành nghiêm chỉnh việc thu các mức phí đúng quy định và nộp tiền phí theo hợp đồng đã ký (đối với hộ trúng thầu), các ủy nhiệm thu, chỉ định thu phải thanh toán nộp phí hàng tháng do cơ quan thuế quy định.
Điều 17. Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái phép tiền phí, khi phát hiện phải bồi thường toàn bộ số tiền sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cục Thuế Hậu Giang có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ thu phí theo quy định của Bộ tài chính và hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân thu phí thực hiện việc thanh quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng thầu).
Cục Thuế Hậu Giang cung cấp biểu mẫu và chứng từ thu, biên lai thu, vé thu cho các đơn vị thu phí của tỉnh, TW trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Cục Thuế quản lý, Chi cục Thuế cung cấp biểu mẫu và chứng từ thu, biên lai thu, vé thu cho các đối tượng thu phí thuộc huyện mình (bao gồm các ban ngành huyện, xã, phường, thị trấn).
Điều 19. Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng số tiền phí được trích và quyết toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước quy định.
Điều 20. Giao Cục Thuế Hậu Giang căn cứ vào Quy định này tổ chức triển khai hướng dẫn cho các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chi cục Thuế thị xã Vị Thanh và các huyện, các đối tượng thu phí và thực hiện thu nộp phí theo quy định pháp luật về Phí, lệ phí. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
PHÍ VÀ MỨC THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2004/QĐ-UB tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hậu Giang)
STT |
Danh muc Phí |
Đơn vị tính |
Mức thu |
I |
PHÍ QUA PHÀ |
|
|
1 |
Đối với người |
Đ/ng/chuyến |
500 |
2 |
Đối với người và phương tiện (hành lý) |
|
|
|
- Người và xe đạp |
Đ/chuyến |
1.000 |
|
- Người và xe mô tô |
nt |
2.000 |
|
- Người và hành lí (chiếm 1m2 hoặc 100kg) |
nt |
1.500 |
|
- Xe du lịch 4 chỗ |
nt |
6.000 |
|
- Xe du lịch 6 đến 12 chỗ |
nt |
8.000 |
|
- Xe du lịch đến 24 chỗ |
nt |
10.000 |
|
- Xe du lịch trên 24 chỗ trở lên |
nt |
12.000 |
|
- Xe tải đến 1 tấn |
nt |
6.000 |
|
- Xe tải đến 5 tấn |
nt |
8.000 |
|
- Xe tải đến 10 tấn |
nt |
10.000 |
|
- Xe tải trên 10 tấn trở lên |
nt |
12.000 |
|
|
|
|
II |
PHÍ QUA ĐÒ |
|
|
1 |
Đối với người: |
|
|
|
- Đò ngang |
Đ/ng/chuyến |
500 |
|
- Đò dọc (tùy theo chiều dài của tuyến sông) |
Đ/ng/km |
1.000 |
2 |
Đối với người và phương tiện: |
|
|
|
- Đò ngang: - Người và xe đạp |
Đ/chuyến |
1.000 |
|
- Người và xe gắn máy |
nt |
2.000 |
|
- Đò dọc: - Người và xe đạp |
Đ/ng/km |
1.000 |
|
- Người và xe gắn máy |
nt |
2.000 |
|
Riêng đối với Học sinh, sinh viên giảm 50% phí qua phà, qua đò nói trên |
|
|
|
|
|
|
III |
PHÍ CHỢ |
|
|
1 |
Chợ loại I |
|
|
|
Sử dụng đến 4 m2 |
Đ/ngày |
1.000 |
|
Sử dụng trên 4m2 đến 10m2 |
nt |
2.000 |
|
Sử dụng trên 10m2 |
nt |
3.000 |
2 |
Chợ loại II |
|
|
|
Sử dụng đến 4m2 |
nt |
700 |
|
Sử dụng trên 4m2 đến 10m2 |
nt |
1.400 |
|
Sử dụng trên 10m2 |
nt |
2.000 |
3 |
Chợ loại III |
|
|
|
Sử dụng đến 4m2 |
nt |
500 |
|
Sử dụng trên 4m2 đến 10m2 |
nt |
1.000 |
|
Sử dụng trên 10m2 |
nt |
1.400 |
4 |
Hộ kinh doanh ở chợ (ngoài nhà lồng), trên lề đường, mặt bằng (đất công..) |
nt |
500 |
|
|
|
|
IV |
PHÍ TRÔNG GIỮ XE |
|
|
1 |
Xe đạp |
Đ/lần |
500 |
2 |
Xe mô tô |
nt |
1.000 |
3 |
Xe du lịch 4 chỗ ngồi |
nt |
4.000 |
4 |
Xe du lịch đến 12 chỗ ngồi |
nt |
6.000 |
5 |
Xe du lịch trên 12 chỗ ngồi |
nt |
10.000 |
|
|
|
|
V |
PHÍ VỆ SINH |
1 |
|
1 |
Cơ quan, ban ngành, đoàn thể |
Đ/tháng |
10.000 |
2 |
Trường học các cấp: |
|
|
|
- Trường có đến 10 phòng |
nt |
15.000 |
|
- Trường có đến 20 phòng |
nt |
20.000 |
|
- Trường có trên 20 phòng trở lên |
nt |
30000 |
3 |
Trụ sở văn phòng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế |
nt |
40.000 |
4 |
Hộ sản xuất kinh doanh |
nt |
30.000 |
|
Riêng hộ kinh doanh tại các chợ |
nt |
10.000 |
5 |
Nhà trọ: |
|
|
|
- Đến 10 phòng |
nt |
50.000 |
|
- Trên 10 đến 20 phòng |
nt |
70.000 |
|
- Trên 20 phòng trở lên |
nt |
100.000 |
6 |
Khách sạn |
nt |
150.000 |
7 |
Nhà hàng |
nt |
170.000 |
8 |
Nhà hàng & Khách sạn |
nt |
200.000 |
|
Riêng khách sạn, nhà hàng mini tính bằng 50% đối với mục 6, 7, 8 trên |
|
|
9 |
Hộ dân cư |
|
|
|
- Hộ nhà mặt tiền |
nt |
7.000 |
|
- Hộ nhà trong hẻm |
nt |
3.000 |
|
|
|
|
VI |
PHÍ SỬ DỤNG BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC |
|
|
1 |
Phương tiện đậu, đỗ để lên xuống hàng hoá tại các chợ |
|
|
|
- Đối với đường bộ: |
|
|
|
+ Xe có trọng tải đến 5 tấn |
Đ/lần |
3.000 |
|
+ Xe có trọng tải trên 5 tấn đến 10 tấn |
nt |
5.000 |
|
Xe có trọng tải trên 10 tấn trở lên |
nt |
7.000 |
|
Đối với đường thủy: |
|
|
|
+ Tàu ghe có trọng tải đến 10 tấn |
nt |
2.000 |
|
+ Tàu ghe có trọng tải đến 20 tấn |
nt |
3.000 |
|
+ Tàu ghe trọng tải trên 20 tấn trở lên |
nt |
5.000 |
2 |
Bến bãi đậu xe, tàu ghe |
|
|
|
- Bãi đậu xe các loại: |
|
|
|
+ Xe lam, dasu, Du lịch đến 12 chỗ, xe tải đến 1 tấn |
Đ/ngày đêm |
3.000 |
|
+ Xe Du lịch đến 15 chỗ, xe tải đến 5 tấn |
nt |
5.000 |
|
+ Xe khách trên 12 chỗ, xe tải trên 5 tấn trở lên |
nt |
7.000 |
|
- Mặt nước neo đậu ghe tàu |
|
|
|
+ Sử dụng mặt nước có diện tích lớn, thuận lợi, trọng tải trên 10 tấn trở lên |
Đ/ngày đêm |
5.000 |
|
+ Sử dụng mặt nước có diện tích lớn, không thuận lợi, trọng tải dưới 10 tấn |
Đ/ngày đêm |
3.000. |
|
+ Sử dụng mặt nước có diện tích nhỏ, thuận lợi, trọng tải trên 10 tấn |
nt |
2.000 |
|
+ Sử dụng mặt nước có diện tích nhỏ, không thuận lợi, trọng tải dưới 10 tấn |
nt |
1.000 |
|
|
|
|
VII |
PHÍ XÂY DỰNG |
|
|
1 |
Đo vẽ hiện trạng, lập hồ sơ kiểm tra xây dựng |
|
|
|
- Đối với nhà ở khu dân cư : + Đô thị |
Đ/m2 |
3.500 |
|
+ Nông thôn |
nt |
2.000 |
|
- Các Công trình kiến trúc xây dựng khác |
nt |
3.500 |
2 |
Thẩm định hồ sơ để cấp chứng chỉ quy hoạch |
|
|
|
- Công trình Khu dân cư (thành thị, nông thôn) |
Đ/hồ sơ |
50.000 |
|
- Công trình khác |
nt |
100.000 |
|
|
|
|
VIII |
PHÍ THƯ VIỆN |
|
|
1 |
Cấp thẻ bạn đọc (kể cả ép nhựa) |
Đ/thẻ/năm |
5.000 |
|
|
|
|
IX |
PHÍ ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ PHỤC VỤ CHO CẤP QSDĐ |
|
|
1 |
Khu vực đất ở, nhà ở đô thị tỷ lệ 1/200 |
|
|
|
- Đất có nhà |
Đ/m2 |
1.100 |
|
- Đất không nhà |
nt |
900 |
2 |
Khu vực đất ở, nhà ở đô thị tỷ lệ 1/500 |
|
|
|
- Đất có nhà |
Đ/m2 |
600 |
|
- Đất không nhà |
nt |
550 |
|
- Đất nông nghiệp khu vực đô thị và đất thổ cư nông thôn |
nt |
300 |
|
Đất chuyên dùng khu vực đô thị tỷ lê 1/500 |
nt |
600 |
|
Đất chuyên dùng khu vực nông thôn tỷ lê 1/500 |
Đ/m |
300 |
|
Đất chuyên dùng khu vực nông thôn tỷ lê 1/1.000 |
nt |
150 |
6 |
Đất nông nghiệp khu vực nông thôn |
|
|
|
- Tỷ lệ 1/500 |
Đ/m2 |
250 |
|
-Tỷ lệ 1/1.000 |
nt |
100 |
|
- Tỷ lệ 1/2.000 |
nt |
30 |
|
- Tỷ lệ 1/5.000 |
nt |
10 |
7 |
Đất chưa sử dụng |
|
|
|
- Tỷ lệ 1/2000 |
nt |
40 |
|
- Tỷ lệ 1/5000 |
nt |
12 |
X |
PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI |
|
|
1 |
Bản đồ tỷ lệ : 1/200; 1/500; 1/1.000 |
Đ/bản đồ |
40.000 |
2 |
Bản đồ tỷ lệ 1/2.000; 1/5.000; 1/10.000; 1/25.000; 1/50.000; 1/100.000, in trắng đen, bản đồ ghi trên đĩa |
nt |
50.000 |
|
|
|
|
XI |
PHÍ THẤM ĐỊNH CÂP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ (ĐĂNG KÍ, CHUYỂN QUYỀN, CHUYỂN MỤC ĐÍCH) |
|
|
1 |
Đất ở, đất nông nghiệp khu vực đô thị: |
|
|
|
- Hộ gia đình, cá nhân (nhà ở, đất ở đô thị) |
|
|
|
+ Đất có nhà |
Đ/m2 |
1.200 |
|
+ Đất không nhà |
nt |
1.000 |
|
- Đất nông nghiệp |
|
|
|
+ Tỷ lệ bản đồ 1/1000 |
nt |
300 |
|
+ Tỷ lệ 1/2000 |
nt |
200 |
|
+ Tỷ lệ 1/5000 |
nt |
100 |
|
- Tổ chức: - Đất chuyên dùng |
nt |
2.000 |
|
- Đất nông nghiệp |
|
|
|
+ Tỷ lệ bản đồ 1/1000 |
nt |
400 |
|
+ Tỷ lệ 1/2000 |
nt |
300 |
|
+ Tỷ lệ 1/5000 |
nt |
200 |
2 |
Đất ở, đất nông nghiệp khu vực nông thôn |
|
|
|
- Hộ gia đình |
|
|
|
+ Đất ở |
nt |
300 |
|
- Đất nông nghiệp tỷ lệ 1/1000; 1/2000; 1/5000 |
nt |
50 |
|
- Tổ chức |
|
|
|
+ Đất chuyên dùng |
nt |
1.000 |
|
+ Đất nông nghiệp tỷ lệ 1/1000; 1/2000; 1/5000 |
nt |
150 |
XII |
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI |
|
|
|
Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (trừ những nơi chưa cung cấp nước sạch) do Công ty cấp thoát nước cung cấp. |
Đ/m3 |
200 |
2 |
Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình do các tổ khác khác cung cấp |
nt |
100 |
3 |
Nước thải công nghiệp tính theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngay 13/6/2003 của Chính phủ |
|
|
XIII |
PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH |
|
|
1 |
Khu du lịch |
nt |
3.000 |
2 |
Vườn du lịch, điểm tham quan |
nt |
2.000 |
XIV |
PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN |
|
|
1 |
Tuyển sinh (xét tuyển) tất cả HS đầu cấp II, III |
Đ/thí sinh |
3.000 |
2 |
Thi tốt nghiệp cấp II, cấp III kể cả phổ thông và BTVH |
|
|
|
- Trung học cs và Bổ túc THCS |
nt |
10.000 |
|
- Trung học PT và Bổ túc THPT |
nt |
15.000 |
3 |
Tuyển sinh các lớp dạy nghề, (trừ lái xe) |
|
|
|
- Thời gian ngắn dưới 1 tháng |
Đ/khoá học |
20.000 |
|
- Thời gian trên 1 tháng trở lên |
nt |
40.000 |
4 |
Dư thi vào các Trung tâm ngoại ngữ |
nt |
50.000 |
Nghị quyết 09/2004/NQ-HĐND về thu 11 loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/08/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Nghị quyết 09/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2004 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/07/2004 | Cập nhật: 28/08/2017
Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải Ban hành: 13/06/2003 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 41/2003/QĐ-UB về Quy định quản lý thu phí, đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cần Thơ Ban hành: 26/05/2003 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 41/2003/QĐ-UB quy định công tác quản lý sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp Ban hành: 23/05/2003 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 41/2003/QĐ-UB về điều tiết số thu tiền đền bù đất công cho ngân sách quận - huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/03/2003 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 41/2003/QĐ-UB về việc phân công các thành viên Ban Chỉ đạo chống tham nhũng Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành Ban hành: 12/03/2003 | Cập nhật: 24/12/2009
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012
Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 Ban hành: 28/08/2001 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 41/2003/QĐ-UB ban hành Quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế "một cửa" đối với việc thoả thuận địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/12/2003 | Cập nhật: 29/11/2014