Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 17/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Vy Văn Thành
Ngày ban hành: 21/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2015/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 21 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 14/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 66/TTr-SNV ngày 06/3/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Công báo Lạng Sơn;
- Báo Lạng Sơn;
- PCVP, NC, TH, PC, TTTHCB;
- Lưu: VT, BMB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Vy Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2015/QĐ-UBND ngày 21 /4/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp tỉnh).

2. UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).

Điều 3. Nguyên tắc đánh giá

1. Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị phải được tổ chức định kỳ hàng năm.

2. Đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

3. Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, tính chính xác và công bằng.

4. Cơ quan, đơn vị tự đánh giá chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước về công tác cải cách hành chính đối với việc tự chấm điểm xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp loại

Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính được thực hiện trên các nội dung sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

3. Cải cách thủ tục hành chính.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

6. Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Hiện đại hóa hành chính.

8. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

(Chi tiết theo Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo).

Điều 5. Về việc tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị

1. Việc tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị do Hội đồng đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện.

2. Hội đồng đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, có từ 5 đến 9 thành viên, được quy định như sau:

a) Đối với cơ quan cấp tỉnh thành viên Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo cơ quan, Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp), Trưởng một số phòng, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức phụ trách công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.

b) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành viên Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo UBND huyện, Chánh Văn phòng HĐND&UBND, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng một số phòng, đơn vị và công chức phụ trách công tác cải cách hành chính thuộc Phòng Nội vụ.

3. Tùy vào đặc điểm, tình hình và để bảo đảm khách quan, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thể mời thêm các thành phần khác tham gia Hội đồng.

Điều 6. Thang điểm và cách thức chấm điểm

1. Thang điểm đánh giá: Tổng số điểm của các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm.

2. Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ.

Các cơ quan, đơn vị phải thuyết minh, giải trình căn cứ chấm điểm các tiêu chí bằng văn bản giải trình kèm theo.

Điều 7. Về việc thẩm định và xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính

1. Việc thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định của tỉnh.

2. Hội đồng thẩm định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm:

a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;

b) Giám đốc Sở Nội vụ: Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;

c) Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách CCHC: Phó Chủ tịch Hội đồng;

d) Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh: Thành viên;

đ) Đại diện lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Thành viên;

e) Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp: Thành viên;

g) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính: Thành viên;

h) Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ: Thành viên;

k) Trưởng phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ: Thành viên kiêm Thư ký.

3. Việc xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định tỉnh.

Điều 8. Trình tự thực hiện việc đánh giá, xếp loại

Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính được thực hiện theo trình tự sau:

1. Các cơ quan, đơn vị tự thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện và gửi kết quả tự đánh giá về Sở Nội vụ (cơ quan thường trực công tác cải cách hành chính tỉnh), hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị.

b) Bảng tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị theo các tiêu chí.

c) Văn bản thuyết minh, giải trình việc chấm điểm các tiêu chí.

d) Danh mục các tài liệu, số liệu, thông tin làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các thành viên Tổ Thư ký cải cách hành chính tỉnh tiến hành tổng hợp, thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị và báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh.

3. Hội đồng thẩm định của tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh cho ý kiến về kết quả thẩm định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

4. Trên cơ sở ý kiến tham gia phản hồi của Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh; Hội đồng thẩm định họp xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính năm đối với các cơ quan, đơn vị.

5. Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

6. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Thông báo công bố kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Về thời gian tự đánh giá và thời gian thẩm định

1. Thời gian tự đánh giá

Từ ngày 01 đến 05/01 hàng năm; các cơ quan, đơn vị tiến hành tự đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đạt được trong năm trước của đơn vị mình và báo cáo kết quả tự đánh giá về Sở Nội vụ (cơ quan thường trực công tác cải cách hành chính tỉnh) chậm nhất là ngày 05/01.

2. Thời gian thẩm định

a) Từ ngày 06 đến 10/01 hàng năm: Tổ Thư ký cải cách hành chính tỉnh tiến hành tổng hợp và thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị.

b) Từ ngày 11 đến 20/01 hàng năm: Hội đồng thẩm định tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh cho ý kiến về kết quả thẩm định.

c) Từ ngày 21 đến 25/01 hàng năm: Hội đồng thẩm định họp xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm đối với các cơ quan, đơn vị và trình Chủ tịch UBND tỉnh

3. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Thông báo công bố kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

(Trường hợp trùng ngày lễ, ngày tết thì lùi thời gian các việc trên vào ngày làm việc liền kề).

Điều 10. Về xếp loại kết quả thực hiện

Việc xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị dựa trên cơ sở tổng số điểm mà đơn vị đạt được sau thẩm định, cụ thể như sau:

1. Xếp loại Xuất sắc: Đạt từ 95 đến 100 điểm.

Đồng thời, đối với các cơ quan, đơn vị: Không có công chức, viên chức là lãnh đạo từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã bị áp dụng biện pháp thi hành kỷ luật.

2. Xếp loại Tốt: Đạt từ 85 đến dưới 95 điểm.

3. Xếp loại Khá: Đạt từ 70 đến dưới 85 điểm.

4. Xếp loại Trung bình: Đạt từ 50 đến dưới 70 điểm.

5. Xếp loại Yếu: Đạt dưới 50 điểm.

Điều 11. Về khen thưởng, kỷ luật

Kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính hàng năm là một trong những căn cứ để xem xét đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; đồng thời là căn cứ để Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị hoặc phê bình, nhắc nhở đối với các cơ quan, đơn vị xếp loại yếu trong công tác cải cách hành chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này trong phạm vi cơ quan và thực hiện tự đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị đầy đủ, chính xác và kịp thời theo đúng quy định này.

b) Căn cứ nội dung, tiêu chí đánh giá, thang điểm, xây dựng và đưa vào triển khai tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính áp dụng trong nội bộ của cơ quan phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc phù hợp với thực tế của từng cơ quan, đơn vị để bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.

c) Các Sở, ngành: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của UBND tỉnh.

d) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính hàng năm; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các cơ quan, đơn vị và cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính.

đ) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Quy định này và tình hình thực tế tại địa phương, ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

2. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này.

b) Hàng năm, xây dựng Kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính và chủ trì tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.

c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu trình UBND tỉnh chỉ đạo khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát nội dung tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.

3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thẩm định và tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính hàng năm.

4. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy định này; phối hợp cung cấp thông tin theo dõi, phản ánh tình hình thực hiện các nội dung về cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị để có cơ sở giúp các cơ quan chức năng tiến hành có hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại cải cách hành chính.

Điều 13. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường công tác lãnh đạo trong việc giám sát thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, cho ý kiến theo đề nghị của Hội đồng thẩm định của tỉnh đối với kết quả đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

iều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp loại

Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính được thực hiện với các nội dung sau:

1. Điểm thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính.

a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;

c) Cải cách thủ tục hành chính;

d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;

đ) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

e) Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

g) Hiện đại hóa hành chính;

h) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;

2. Điểm thưởng, điểm trừ.

3. Điểm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.

(Chi tiết theo Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo).”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Thang điểm và cách thức chấm điểm

1. Thang điểm đánh giá: Tổng số điểm của các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm, trong đó:

a) Điểm thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính: 75 điểm;

b) Điểm thưởng, điểm trừ: 5 điểm thưởng và 5 điểm trừ;

c) Điểm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân:20 điểm.

2. Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc; mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ.

Các cơ quan, đơn vị phải thuyết minh, giải trình căn cứ chấm điểm các tiêu chí bằng văn bản giải trình kèm theo.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Trình tự thực hiện việc đánh giá, xếp loại

Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính được thực hiện theo trình tự sau:

1. Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân (theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân hằng năm).

2. Các cơ quan, đơn vị tự thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện và gửi kết quả tự đánh giá về Sở Nội vụ (cơ quan thường trực công tác cải cách hành chính tỉnh), hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị;

b) Bảng tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị theo các tiêu chí;

c) Văn bản thuyết minh, giải trình việc chấm điểm các tiêu chí;

d) Danh mục các tài liệu, số liệu, thông tin làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí.

3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tổ Thư ký cải cách hành chính tỉnh tiến hành tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân; thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị; báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh.

4. Hội đồng thẩm định họp xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính năm đối với các cơ quan, đơn vị; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

5. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công bố kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Về thời gian thực hiện

1. Thời gian đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân: Do Sở Nội vụ chủ trì tiến hành trong năm, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá cho điểm và xem xét, phê duyệt kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

2. Thời gian tự đánh giá

Trước ngày 05/11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị tiến hành tự đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đạt được trong năm của đơn vị mình và báo cáo kết quả tự đánh giá về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 05/11.

3. Thời gian thẩm định

a) Trước ngày 15/11 hàng năm: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Tổ Thư ký cải cách hành chính tỉnh tiến hành tổng hợp và thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị;

b) Trước ngày 25/11 hàng năm: Hội đồng thẩm định họp xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm đối với các cơ quan, đơn vị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.

(Trường hợp trùng ngày lễ, ngày tết thì lùi thời gian các việc trên vào ngày làm việc liền kề).”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Sở Nội vụ

a) Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này;

c) Hàng năm, xây dựng Kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính và chủ trì tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định pháp luật;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát nội dung tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.”

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 47/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 20/08/2018)

Điều 2. Bãi bỏ Điều 13 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015.


Xem nội dung VB




Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018