Quyết định 1611/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Số hiệu: 1611/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành: 10/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1611/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam với những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính:

- Tên tiếng Việt: Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP

- Loại hình hoạt động: Công ty cổ phần.

- Tên giao dịch: Tổng công ty Hàng không Việt Nam

- Tên tiếng Anh: VIETNAM AIRLINES JSC.

- Tên viết tắt: VIETNAM AIRLINES

- Trụ sở chính: 200 Nguyễn Sơn, Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội.

- Điện thoại: (84 4) 38272289 Fax: (84 4) 382722375

2. Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP sau cổ phần hóa có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP, phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam trước khi chuyển đổi; được tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề hiện Tổng công ty Hàng không Việt Nam đang thực hiện và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức cổ phần hóa: Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

a) Vốn điều lệ: 14.101.840.000.000 đồng (mười bốn nghìn, một trăm lẻ một tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng).

b) Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

Tổng số cổ phần: 1.410.184.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng, trong đó:

- Cổ phần nhà nước: 1.057.638.000 cổ phần, chiếm 75% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011: 11.320.600 cổ phần, chiếm 0,803% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011: 9.474.500 cổ phần, chiếm 0,672% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức công đoàn: 705.092 cổ phần chiếm 0,05 % vốn điều lệ;

- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: 282.036.800 cổ phần, chiếm 20% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán đấu giá công khai: 49.009.008 cổ phần, chiếm 3,475% vốn điều lệ.

5. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định mức giá khởi điểm bán đấu giá cổ phần lần đầu, lựa chọn tổ chức tài chính trung gian và Sở Giao dịch chứng khoán để bán cổ phần, chỉ đạo Tổng công ty Hàng không Việt Nam tổ chức, triển khai bán cổ phần ra công chúng. Khi có đủ điều kiện, thực hiện niêm yết cổ phiếu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP là Bộ Giao thông vận tải.

7. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược:

Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định tiêu chí và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược bảo đảm đúng theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và quy định pháp luật liên quan.

8. Tổng công ty Hàng không Việt Nam-CTCP thực hiện thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất.

9. Phương án sắp xếp lao động: Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 10.180 người và toàn bộ số lao động này tiếp tục làm việc tại Công ty cổ phần.

10. Chi phí cổ phần hóa: Giao Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quyết toán chi phí cổ phần hóa; Tổng công ty Hàng không Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế, cần thiết để thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải:

- Quyết định các nội dung quy định tại Khoản 5, Khoản 7 và Khoản 10 Điều 1 Quyết định này.

- Chỉ đạo tiếp tục xử lý những tồn tại về tài chính, công bố thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa, thực hiện chuyển Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo, chọn thời điểm thích hợp để giảm tỷ lệ phần vốn nhà nước còn nắm giữ không thấp hơn 65% vốn điều lệ.

- Cử người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.

2. Bộ Tài chính: Hướng dẫn Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP việc xử lý những tồn tại về tài chính; việc quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa để tăng phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP khi doanh nghiệp này tăng vốn điều lệ.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký doanh nghiệp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.

4. Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý Tổng công ty Hàng không Việt Nam cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động, đất đai cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.

5. Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP được thực hiện các cơ chế chính sách về vay vốn có bảo lãnh theo Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 1567/TTg-CN ngày 18 tháng 10 năm 2007, số 1567/TTg-KTN ngày 22 tháng 9 năm 2008 về kế hoạch dự án phát triển đội tàu bay.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, TKBT;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Văn Ninh

 

Điều 48. Chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).

Xem nội dung VB
Điều 48. Chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa

...

2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy định sau:

a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.

Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao làm việc tại doanh nghiệp được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.

b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định là giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).

c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần ưu đãi theo một mức xác định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.

Trường hợp công ty cổ phần thực hiện tái cơ cấu dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật Lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.

Xem nội dung VB