Quyết định 16/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Quang |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2006/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 34/TTr-STP ngày 24/5/2006 (kèm theo Đề án số 33/ĐA-STP ngày 24/5/2006) về việc phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 145/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng, chứng thực; hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.
1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
2.1. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
2.2. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.3. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo theo sự phân công của UBND tỉnh.
2.4. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
2.5. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh.
2.6. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
3.1. Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành.
3.2. Kiểm tra văn bản của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
4.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
4.2. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
4.3. Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh.
4.4. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương.
4.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị theo quy định của pháp luật.
4.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của Phòng Công chứng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã.
8. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
9.1. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý và đăng ký hộ tịch ở địa phương.
9.2. Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
9.3. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
10.1. Trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư.
10.2. Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật sư, Chi nhánh Công ty Luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
10.3. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
10.4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
10.5. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty Luật hợp danh Việt Nam.
10.6. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật.
10.7. Giúp UBND tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng, trình UBND tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
16. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III- Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
A. Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc:
- Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
2.1. Văn phòng, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Kế toán, văn thư, lưu trữ, lái xe, phục vụ.
2.2. Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 phó trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng phổ biến, giáo dục pháp luật, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Phòng Quản lý hộ tịch và bổ trợ tư pháp, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên
2.5. Thanh tra Sở: 01 Chánh thanh tra.
2.6. Phòng Công chứng số I, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 phó trưởng phòng;
- Công chứng viên kiêm thủ quỹ;
- Kế toán kiêm văn thư.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
3.1. Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước:
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
- Trụ sở làm việc của Trung tâm đặt tại Sở Tư pháp.
b) Nhiệm vụ:
- Tư vấn, đại diện, bào chữa miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách trong các vụ việc liên quan đến pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân - gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại, tố cáo; lao động, việc làm, đất đai, nhà ở và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
- Được mời luật sư thực hiện đại diện, bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng trong những trường hợp có yêu cầu của đối tượng hoặc của các cơ quan, tổ chức hữu quan; trợ giúp bào chữa trong các trường hợp người nghèo, đối tượng chính sách phạm tội theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước:
- 01 Giám đốc.
- Các viên chức trợ giúp pháp lý.
3.2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản:
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Sở Tư pháp. Có chức năng tổ chức việc bán đấu giá tài sản để thi hành án là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có yêu cầu để bán đấu giá các loại tài sản khác.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
- Trụ sở của Trung tâm đặt tại Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang.
b) Nhiệm vụ:
Tổ chức việc bán đấu giá tài sản hoặc ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản đối với:
- Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản;
- Tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
c) Hoạt động tài chính của Trung tâm:
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Cán bộ Trung tâm dịch vụ bán đấu giá:
- 01 Giám đốc Trung tâm;
- Đấu giá viên;
- Kế toán, văn thư.
B- Biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 31 người, trong đó:
- Biên chế hành chính: 25 người;
- Biên chế sự nghiệp: 6 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định sau đây của UBND tỉnh về xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp: Quyết định số 1984/QĐ-UB , ngày 29/12/2000; Quyết định số 753/QĐ-UB ngày 25/5/2001; Quyết định số 754/QĐ-UB ngày 25/5/2001; Quyết định số 591/2002/QĐ-UB ngày 19/12/2002.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND sửa đổi phí Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 11/08/2014
Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/07/2005 | Cập nhật: 03/08/2013
Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao trong phạm vi tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 21/07/2005 | Cập nhật: 10/08/2010
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 1984/QĐ-UBND năm 2000 Quy định chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/12/2000 | Cập nhật: 02/08/2013