Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 1590/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 14/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1590/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 14 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 Chính phủ về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 429/TTr-STNMT ngày 31 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La gồm 3 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành theo Quyết định số 1590/QĐ-UBND Ngày 14/6/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh, cơ quan Hải quan đóng tại tỉnh Sơn La, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan phối hợp).
1. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính và các cơ quan phối hợp; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản;
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản;
3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý Nhà nước về khoáng sản gây thất thoát về khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi với bảo vệ môi trường, sinh thái, di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh và an ninh, quốc phòng;
5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành, cung cấp trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý Nhà nước về khoáng sản hiệu quả, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan tham gia phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời;
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp như: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát thực tế; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành;
3. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, kiểm tra, thanh tra liên cơ quan thì cơ quan phối hợp phải cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia.
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn cấp thông tin trực tiếp với thủ trưởng cơ quan phối hợp, sau khi thông tin trực tiếp cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan phối hợp) đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
2.1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan khác cho cơ quan chủ trì, việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
2.2. Cử cán bộ tham gia công tác phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp;
3. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường nhiệm vụ cơ quan của bên tham gia phối hợp.
Điều 6. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến và tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương và phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản hiện hành;
1.2. Các sở, ban, ngành có liên quan tham gia phối hợp góp ý kiến trước khi ban hành;
1.3. Sở Tư pháp là cơ quan thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
2. Tham mưu về công tác lập và thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
2.1. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan lập, điều chỉnh, công bố, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng ở khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng đã đóng cửa mỏ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến xây dựng quy hoạch khoáng sản.
3. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
3.2. Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản; lập biên bản vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, xử lý theo thẩm quyền; tham gia phối hợp để giải tỏa các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh (trong trường hợp cần thiết).
3.3. UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) có trách nhiệm chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trước ngày 15/12 hàng năm gửi UBND tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
3.4. UBND cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn, bản, xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND tỉnh, cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa; định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện.
4. Công tác khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện, tổng hợp khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;
4.2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, ranh giới, vành đai cảnh quan cần bảo vệ, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh (đã xếp hạng hoặc chưa xếp hạng) phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
4.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, dữ liệu quy hoạch của ngành liên quan đến việc chuyển đổi đất nông lâm nghiệp, công trình thủy lợi phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4.4. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành; phạm vi bảo vệ công trình, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải đô thị;
4.5. Sở Thông tin truyền thông có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc;
4.6. Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc phạm vi công trình hoặc hành lang bảo vệ công trình dẫn điện, xăng dầu, khí, thương mại;
4.7. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông vận tải.
4.8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh; hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các thông tin trong khu vực có yêu cầu về quốc phòng an ninh phát sinh (nơi có các quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản); tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có yếu tố người nước ngoài liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh;
5. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương xác định các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, lấy ý kiến các cơ quan phối hợp, tổng hợp trình UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ;
5.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia ý kiến với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc xác định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng;
5.3. Sở Công thương có trách nhiệm tham gia ý kiến với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc xác định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng);
6. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm khoanh định, lấy ý kiến, tổng hợp trình UBND tỉnh khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Sở Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã đóng cửa mỏ;
6.3. Sở Công thương là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ có khoáng sản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; than bùn; khoáng sản ở bãi thải các mỏ đã đóng cửa mỏ (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng).
6.4. UBND cấp huyện là cơ quan có trách nhiệm góp ý kiến về khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
7. Khoanh định khu vực đấu giá và kế hoạch đấu giá quyền khai thác.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì khoanh định khu vực đấu giá và xây dựng kế hoạch đấu giá, lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến trình UBND tỉnh phê duyệt;
7.2. Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện là các cơ quan tham gia góp ý kiến khu vực đấu giá và kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
7.3. Sở Tư pháp phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
8. Xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân
8.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối chủ trì trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về lĩnh vực khoáng sản theo quy định hiện hành của pháp luật;
8.2. Sở Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khai thác nguyên liệu cho ngành vật liệu xây dựng nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn (tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện trên địa bàn; sự phù hợp về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng ở khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng đã đóng cửa mỏ. Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò; Đề án đóng cửa mỏ, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường, tham gia thẩm định tại thực địa khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị.
8.3. Sở Công thương là cơ quan có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn (tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện trên địa bàn; sự phù hợp về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản ở khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; than bùn; khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa mỏ (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng). Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý, thẩm định: Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò; Đề án đóng cửa mỏ; Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Dự án cải tạo phục hồi môi trường; kiểm tra hiện trạng hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; tham gia thẩm định tại thực địa khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị;
8.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin, chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng phục vụ mục đích hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; phối hợp tham mưu đánh giá tác động môi trường khi chuyển đổi đất rừng và đất nông nghiệp sang mục đích khác;
8.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;
8.6. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định giá khởi điểm phiên đấu giá do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
8.7. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ tham gia thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị;
8.8. UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm: Tham gia khảo sát, lựa chọn địa điểm; góp ý kiến về dự án; xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy trình thủ tục hành chính được công bố, xác nhận kế hoạch (đề án) bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, giải phóng mặt bằng, thuê đất, giao đất, xác định mốc giới, xác định sử dụng cơ sở hạ tầng, quản lý hành chính đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn; đánh giá việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân khi được cơ quan chủ trì đề nghị;
8.9. Việc kiểm tra hiện trạng khu vực và các vấn đề khác có liên quan được thống nhất thực hiện cùng một lần kiểm tra của cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan phối hợp.
9. Quản lý hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân.
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản; chủ trì công tác thanh tra chuyên ngành về khoáng sản, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền;
9.2. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra hoạt động khoáng sản; chịu trách nhiệm việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
9.3. Sở Công thương là cơ quan chủ trì quản lý đầu tư về khai thác, chế biến, hoạt động khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); chịu trách nhiệm kiểm tra vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra hoạt động khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng);
9.4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
9.5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; xử lý vi phạm vận chuyển tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân; kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khi có dấu hiệu vi phạm; lập biên bản vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân vi phạm và xử lý theo thẩm quyền;
9.6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định giá tính thuế tài nguyên.
9.7. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và thu các loại thuế phát sinh liên quan đến chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng thông tin thăm dò khoáng sản; cung cấp thông tin về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước, có đề xuất xử lý đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi cơ quan phối hợp yêu cầu; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ quy đổi đối với từng nhóm loại khoáng sản từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để làm cơ sở tính phí bảo vệ môi trường đối với từng nhóm loại khoáng sản;
9.8. Cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu khoáng sản theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giá trị, khối lượng, tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản theo từng nhóm, loại khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu; phối hợp với các bên liên quan giải quyết những phát sinh vướng mắc trong việc xuất khẩu khoáng sản; phối hợp với chính quyền địa phương, nhất là những địa phương có nhiều loại khoáng sản để quản lý khoáng sản theo quy định.
9.9. UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
- Báo cáo UBND cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
9.10. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý kinh phí của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đến ký quỹ theo đúng quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo đúng quy định.
10. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động khoáng sản.
10.1. Công tác thanh tra, kiểm tra, hoạt động khoáng sản thực hiện kế hoạch hàng năm theo chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý (tùy vào tình hình thực tiễn); Thanh tra tỉnh là cơ quan chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra đối với các hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
10.2. Hàng năm các ngành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản theo lĩnh vực của ngành được phân công quản lý, không quá một lần trong năm đối với 01 điểm mỏ hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc được cấp có thẩm quyền giao thanh tra đột xuất;
10.3. Trong trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành thì các ngành rà soát kế hoạch thanh tra đã phê duyệt để đề xuất các tổ chức, cá nhân cần thanh tra báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định;
10.4. Trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt mà phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành nào thì chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý hoặc tham mưu xử lý đồng thời để giám sát việc khắc phục (nếu có).
10.5. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh hoặc theo thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực khoáng sản.
11. Thu, chi, quản lý tài chính liên quan đến hoạt động khoáng sản
11.1. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản kê khai nộp thuế, quản lý, đôn đốc thu các khoản thuế, phí phát sinh liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;
11.2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu phân bổ nguồn tài chính phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản; kinh phí khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; kinh phí xây dựng các quy hoạch khoáng sản; kinh phí cho việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kinh phí các nhiệm vụ phối hợp trong quản lý theo quy chế này và kinh phí khác có liên quan theo quy định hiện hành của nhà nước;
11.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan phối hợp khi có yêu cầu.
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân của các cơ quan phối hợp có thành tích tốt trong việc thực hiện quy chế này được khen thưởng theo quy định.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân của các cơ quan phối hợp vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định và trách nhiệm được quy định tại quy chế này.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ tại quy chế này. Trước ngày 15/01 của năm sau tổ chức đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp năm trước và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân của cơ quan có liên quan phối hợp tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (Qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/06/2020 | Cập nhật: 17/12/2020
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh sách làm điểm thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2019 thực hiện Nghị quyết 582/NQ-UBTVQH14 về nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề, giới thiệu việc làm người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng” giai đoạn 2018-2023 Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội nông dân tỉnh, Hội nông dân cấp huyện, Hội nông dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 06/02/2017
Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2016 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Đắk Lắk do Thủ tướng Chính phủ điện Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại khu dân cư Trũng Trong thôn Bạch Cừ, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 05/02/2016
Quyết định 1407/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Bắc Quang Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2015 về phân bổ chi tiết nguồn vốn thuộc dự toán năm 2014 chuyển sang thực hiện trong năm 2015 cho các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 1407/QĐ-UBND giao chỉ tiêu thực hiện phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2014 Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập Đoàn Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo; kinh tế-xã hội; kiểm tra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở, ngành tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Tiêu chí và Quy trình xét chọn bệnh nhân điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2012 về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 23/12/2011
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp đường Ngô Quyền, phường 10, thành phố Vũng Tàu tại Quyết định 1193/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008