Quyết định 1480/QĐ-BTC năm 2016 Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính của Bộ Tài chính
Số hiệu: 1480/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 29/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1480/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2016 và thay thế Quyết định số 2454/QĐ-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, PC.
(60b)

BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tài chính; soạn thảo, kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định, lưu hành dự án, dự thảo văn bản QPPL tài chính; kiểm tra văn bản QPPL tài chính và văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; hợp nhất và pháp điển QPPL; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.

Các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể vận dụng, áp dụng quy định tại Quy chế này vào hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan mình.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật tài chính

Văn bản QPPL tài chính gồm:

1. Văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: thông tư; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao soạn thảo, ban hành (sau đây gọi là thông tư).

Điều 3. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính phải tuân thủ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc xác định hiệu lực của văn bản QPPL được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 151, Điều 152 Luật Ban hành văn bản QPPLĐiều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để dự kiến thời điểm có hiệu lực của văn bản ngay trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL.

2. Thời điểm có hiệu lực, hiệu lực trở về trước của văn bản QPPL.

a) Ngày có hiệu lực của văn bản QPPL phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực trong văn bản QPPL theo nguyên tắc không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban hành. Trong một số trường hợp không thể quy định cụ thể ngày có hiệu lực tại văn bản do phải tiếp tục rà soát về kỹ thuật soạn thảo sau khi được ký ban hành thì quy định văn bản QPPL có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày được ký ban hành;

b) Hiệu lực văn bản được xác định từ ngày ký ban hành hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban hành chỉ áp dụng đối với trường hợp văn bản QPPL soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn;

c) Việc xác định hiệu lực trở về trước chỉ áp dụng đối với trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội thì văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư được quy định hiệu lực trở về trước, trừ các trường hợp sau:

- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;

- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

3. Thời điểm có hiệu lực từ ngày ký ban hành hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký ban hành của thông tư.

a) Việc xác định thông tư có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký được xem xét áp dụng trong các trường hợp sau:

- Thông tư được ban hành hướng dẫn các quy định liên quan đến chế độ chính sách tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho các đối tượng thi hành;

- Thông tư quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp cấp thiết theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trong một số lĩnh vực đặc thù như quản lý giá, thuế, ngân sách nhà nước, tài chính ngân hàng, kế toán, bảo hiểm đòi hỏi phải có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký để tránh tác động không tốt đến đời sống kinh tế - xã hội hoặc tạo khoảng trống pháp luật.

b) Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải nêu rõ vấn đề này để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Chậm nhất sau 02 ngày kể từ ngày thông tư được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; thực hiện đăng tin trên trang Thông tin pháp luật tài chính thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; đồng thời đăng tin trên báo ngành Tài chính hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Điều 5. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng Công báo

1. Văn bản QPPL sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày; văn bản viện dẫn làm căn cứ không phải là văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, viện dẫn không chính xác tên văn bản làm căn cứ thì phải được đính chính kịp thời. Việc đính chính được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

2. Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản có sai sót thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện đính chính văn bản. Cụ thể như sau:

a) Đối với thông tư:

- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo tờ trình, quyết định đính chính văn bản trình Bộ (qua Vụ Pháp chế);

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát và trình Bộ xem xét phê duyệt, giao Chánh văn phòng Bộ thừa ủy quyền Lãnh đạo Bộ ký quyết định đính chính sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lưu hành văn bản đính chính theo quy định tại Điều 46 Quy chế này.

b) Đối với nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng dự thảo tờ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ về nội dung cần đính chính để trình Bộ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo đúng quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

c) Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng dự thảo tờ trình Chính phủ về nội dung cần đính chính để trình Bộ trình Chính phủ có văn bản gửi Văn phòng Quốc hội đề xuất việc đính chính;

- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo đúng quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

3. Văn bản QPPL có sai sót về thẩm quyền, nội dung thì không thực hiện đính chính, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phải chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Chương II

LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH TRONG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 6. Xây dựng nội dung chính sách trong văn bản quy phạm pháp luật

1. Nội dung chính sách trong văn bản QPPL tài chính gồm những yếu tố cơ bản sau:

a) Những vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết;

b) Mục tiêu mong muốn đạt được và các giải pháp, biện pháp để đạt được mục tiêu của vấn đề.

2. Việc xây dựng nội dung chính sách phải được thực hiện trước khi đề nghị xây dựng các văn bản QPPL sau đây:

a) Luật, pháp lệnh;

b) Nghị quyết của Quốc hội quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 15; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Luật Ban hành văn bản QPPL;

c) Nghị định của Chính phủ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL.

3. Việc xây dựng nội dung chính sách phải dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

a) Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;

b) Tình hình thực hiện và kết quả tổng kết đánh giá thi hành văn bản QPPL (nếu có);

c) Kết quả khảo sát, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL dự kiến ban hành;

d) Nội dung công việc phải triển khai để thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất xây dựng nội dung chính sách; lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực được giao quản lý.

Điều 7. Trình Bộ phê duyệt chủ trương về xây dựng chính sách

1. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất nội dung chính sách trong văn bản QPPL trình Bộ phê duyệt để trên cơ sở đó triển khai các bước tiếp theo thuộc quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, soạn thảo văn bản QPPL.

2. Hồ sơ trình Bộ gồm:

a) Tờ trình Bộ về việc xây dựng nội dung chính sách; trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, yêu cầu phải ban hành chính sách và dự kiến các hoạt động đánh giá tác động chính sách;

b) Nội dung từng chính sách, trong đó có đánh giá tác động sơ bộ chính sách; thuyết minh về các căn cứ để xây dựng nội dung chính sách quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này;

c) Ý kiến của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan (nếu có).

Điều 8. Tổ chức đánh giá tác động chính sách

1. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai nhiệm vụ đánh giá tác động chính sách. Đối với trường hợp nội dung chính sách phức tạp, có phạm vi tác động rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng thẩm định, thẩm tra của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tham gia đánh giá tác động chính sách.

2. Việc xây dựng nội dung chính sách, phương pháp đánh giá tác động chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP

Trong từng nội dung đánh giá phải phân tích tác động tích cực, tiêu cực đối với các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách (nhà nước, công dân và doanh nghiệp); So sánh các giải pháp thực hiện chính sách và kiến nghị các giải pháp tối ưu nhất thực hiện chính sách để đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của các chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Điều 9. Lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL

1. Căn cứ kết quả đánh giá tác động chính sách, đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản QPPL quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

2. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL gồm:

a) Tờ trình Bộ và dự thảo tờ trình Chính phủ, trong đó nêu rõ sự cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản QPPL;

b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

Điều 10. Lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL để lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị chủ trì hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trình Bộ phê duyệt và ký công văn gửi lấy ý kiến Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực; Bộ Ngoại giao về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Bộ Tư pháp về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng văn bản QPPL với hệ thống pháp luật; Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về bình đẳng giới và Bộ, ngành khác có liên quan (nếu có); gửi lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách. Đồng thời, chuẩn bị báo cáo của Bộ Tài chính đánh giá, cho ý kiến về nguồn tài chính theo quy định tại Điều 61 Quy chế này.

Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục tin học và Thống kê tài chính đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm dự thảo tờ trình Chính phủ, báo cáo đánh giá tác động chính sách và đề cương dự thảo văn bản QPPL (các tài liệu này được gửi bằng bản giấy); Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL (các tài liệu này được gửi bằng bản điện tử), tại công văn gửi lấy ý kiến phải xác định rõ địa chỉ khai thác trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Trong trường hợp phải đẩy nhanh tiến độ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ cho lấy ý kiến đồng thời các đơn vị trong và ngoài Bộ.

Điều 11. Lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế

1. Ngay sau khi kết thúc việc lấy ý kiến Bộ, ngành, đơn vị chủ trì hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL gửi Vụ Pháp chế thẩm định. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm định gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ; Riêng các đơn vị có tổ chức pháp chế phải có ý kiến của tổ chức pháp chế của đơn vị;

c) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành văn bản QPPL.

Các tài liệu tại Điểm a và Điểm b được gửi bằng bản giấy; tài liệu tại Điểm c được gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ mail: vuphapche@mof.gov.vn.

2. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm chất lượng và gửi công văn thẩm định đến đơn vị chủ trì. Nội dung thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 39 và Điều 88 Luật Ban hành văn bản QPPL.

Đối với các đề nghị có nội dung chính sách có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm trong đời sống kinh tế - xã hội thì tổ chức thẩm định được thực hiện theo hình thức hội đồng. Thành phần tham gia hội đồng thẩm định gồm: đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học (nếu cần). Số lượng thành viên hội đồng thẩm định tối thiểu là 7 người.

3. Tổ chức pháp chế thuộc các Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Tổng cục) có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản QPPL do các đơn vị thuộc Tổng cục đề xuất trước khi gửi xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.

Điều 12. Gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành văn bản QPPL trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Công văn thẩm định được gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia thẩm định khi phát sinh.

2. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh thêm yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình về đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo đề nghị của đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp; Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.

Điều 13. Trình Chính phủ về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Trên cơ sở cuộc họp hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế chủ động nghiên cứu giải trình, tiếp thu các ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

2. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL trình Bộ trình Chính phủ; đồng thời gửi đề nghị xây dựng văn bản QPPL đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định cho Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế theo đúng quy định tại Khoản 5 Điều 39, Khoản 5 Điều 88 Luật Ban hành văn bản QPPL.

Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL phải được hoàn thiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 40, Khoản 2 Điều 89 Luật Ban hành văn bản QPPL để trình Chính phủ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Ban hành văn bản QPPL.

Điều 14. Đánh giá tác động các chính sách phát sinh mới

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL, các chính sách được đề xuất mới, điều chỉnh bổ sung trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét cho ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL phải được đánh giá tác động.

2. Việc đánh giá tác động chính sách được thực hiện như sau:

a) Trường hợp phát sinh chính sách mới theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc do các đơn vị thuộc Bộ khác đề xuất trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị đề xuất tổ chức đánh giá tác động theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này;

b) Trường hợp phát sinh chính sách mới do các Bộ, ngành đề xuất trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL; Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan đề xuất chính sách mới để thực hiện đánh giá tác động theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL. Trong quá trình phối hợp thực hiện, thường xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

Mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 15. Các chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tài chính

1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL tài chính gồm:

a) Đề nghị về chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh);

b) Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ (sau đây gọi là chương trình xây dựng nghị định);

c) Chương trình xây dựng thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ Tài chính. Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị triển khai nhiệm vụ này tại đơn vị.

Điều 16. Lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh

1. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế có công văn hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

2. Căn cứ các nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trường hợp xin rút đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; xin điều chỉnh hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải trình nêu rõ lý do, trường hợp điều chỉnh chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải tổ chức lại việc đánh giá tác động theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Trên cơ sở tờ trình của các đơn vị, Vụ Pháp chế rà soát, tổng hợp lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của Bộ Tài chính và trình Bộ phê duyệt, ký công văn gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Công văn gửi Bộ Tư pháp phải nêu rõ số lượng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo thứ tự ưu tiên; Các trường hợp xin rút đề nghị hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (nếu có).

Điều 17. Lập đề nghị chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

b) Nghị định của Chính phủ quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;

c) Nghị định của Chính phủ quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;

d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ; quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật tài chính.

2. Việc lập đề nghị chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:

a) Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế có công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ rà soát, đề nghị xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Căn cứ hướng dẫn của Vụ Pháp chế, các đơn vị rà soát các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nghị quyết của Chính phủ; quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn của Thủ tướng Chính phủ; công văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký) có chỉ đạo ban hành mới, sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính, lập danh mục đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của đơn vị mình gửi về Vụ Pháp chế tổng hợp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức rà soát, cho ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do các đơn vị gửi về và trình Bộ phê duyệt, ký công văn gửi Văn phòng Chính phủ tổng hợp vào danh mục chương trình công tác của Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Điều 18. Lập đề nghị chương trình xây dựng Thông tư

1. Chương trình xây dựng thông tư gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;

b) Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kim sát nhân dân tối cao để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.

2. Việc đề xuất xây dựng thông tư phải dựa trên các căn cứ sau:

a) Kết quả thực hiện chương trình năm trước, trong đó phải xác định được các thông tư được điều chỉnh sang năm sau, các thông tư chậm tiến độ cần tiếp tục đưa vào chương trình năm sau để thực hiện;

b) Những vấn đề phát sinh liên quan đến việc tổ chức thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Yêu cầu phát sinh trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.

3. Việc lập chương trình xây dựng thông tư phải bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân sách.

4. Việc lập chương trình xây dựng thông tư được thực hiện như sau:

a) Hàng năm, trước ngày 31 tháng 10, Vụ Pháp chế có công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập danh mục thông tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị;

b) Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và hướng dẫn của Vụ Pháp chế để lập danh mục đề nghị xây dựng thông tư do đơn vị mình chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; Thông tư được đưa vào các danh mục phải xác định rõ: sự cần thiết ban hành, cơ sở pháp lý để ban hành, thời gian trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành (xác định theo tháng);

c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức rà soát, cho ý kiến về đề nghị xây dựng thông tư do các đơn vị gửi về và hoàn thiện danh mục trình Bộ phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị trong bảo vệ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội để cung cấp các tài liệu liên quan (nếu cần); giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghị định của Chính phủ;

b) Bảo vệ đề nghị chương trình của Bộ Tài chính tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có đề nghị xây dựng văn bản QPPL có trách nhiệm:

a) Tham gia các buổi làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội về đề nghị xây dựng văn bản QPPL do đơn vị đề xuất;

b) Cung cấp các tài liệu liên quan, giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo yêu cầu;

c) Tham dự và bảo vệ đề nghị xây dựng văn bản QPPL tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

Mục 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 20. Phân công thực hiện các Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký tờ trình trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chủ động soạn thảo theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy chế này.

Sau 05 ngày kể từ ngày Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL để dự kiến các mốc thời gian trình Bộ, trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội. Trên cơ sở đó, chính thức phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo.

2. Đối với chương trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký công văn đăng ký chương trình công tác của Chính phủ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát việc phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo; tiến độ soạn thảo. Trên cơ sở đó, tổng hợp cùng với chương trình xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 18 Quy chế này, trình Bộ ký quyết định ban hành danh mục chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ Tài chính.

3. Đối với các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh phải được rà soát, xác định để tổ chức soạn thảo đồng bộ với việc soạn thảo luật, pháp lệnh, đảm bảo trình kèm với dự thảo luật, pháp lệnh theo đúng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 64 Luật Ban hành văn bản QPPL. Cụ thể như sau:

a) Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm rà soát, xác định các nội dung phải quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trên cơ sở đó dự kiến số lượng văn bản để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phân công các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo ngay sau khi Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

b) Đối với các dự án luật, pháp lệnh do các Bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo, ngay sau khi Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan rà soát, xác định các nội dung giao quy định chi tiết thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính; chủ động trao đổi, thống nhất với đơn vị chức năng của Bộ, ngành chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh. Trên cơ sở đó, trình Bộ phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp để chủ động trong soạn thảo văn bản QPPL.

4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo; Chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế, các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong việc thẩm định, trình ký ban hành văn bản QPPL; Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thẩm định, thẩm tra văn bản QPPL.

Điều 21. Theo dõi, đôn đốc, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Tổ chức theo dõi, nắm tiến độ và đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai soạn thảo văn bản QPPL theo phân công của Bộ. Trên cơ sở đó, dự báo các trường hợp có khả năng không đảm bảo tiến độ soạn thảo để kịp thời đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo có phương án xử lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản QPPL;

b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các chương trình pháp luật gửi Văn phòng Bộ tổng hợp vào báo cáo giao ban Bộ; đồng thời chuẩn bị tài liệu trình Bộ trưởng họp Chính phủ.

Căn cứ tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL để chủ động trình Bộ có giải pháp xử lý kịp thời, bảo đảm hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản QPPL;

c) Định kỳ hàng quý, phối hợp với các đơn vị của Văn phòng Chính phủ (Vụ Kinh tế tổng hợp, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp luật) và Vụ Các vấn chung về xây dựng pháp luật - Bộ Tư pháp rà soát, đối chiếu về tình hình soạn thảo các văn bản thuộc chương trình xây dựng văn bản QPPL của Chính phủ;

d) Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình. Tỷ lệ hoàn thành chương trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng của các đơn vị.

Vụ Thi đua khen thưởng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc căn cứ kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL để đánh giá, chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc Bộ.

2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế để thông tin kịp thời về tình hình và kết quả soạn thảo; Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL, đề xuất các phương án xử lý để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, tổng hợp kết quả soạn thảo gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này tới địa chỉ thư điện tử: vuphapche@mof.gov.vn.

Điều 22. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc đề xuất điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Bổ sung vào chương trình những văn bản QPPL phải soạn thảo, ban hành trong các trường hợp: Nhiệm vụ mới phát sinh được giao tại các văn bản QPPL mới ban hành hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Do yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản QPPL; Yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản QPPL hiện hành cho phù hợp với văn bản QPPL mới ban hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;

b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự thảo văn bản QPPL chưa cần thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;

c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình đối với các dự thảo văn bản QPPL không đảm bảo tiến độ vì lý do bất khả kháng;

d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các thủ tục soạn thảo đã được hoàn thiện theo quy định;

đ) Gộp nội dung các văn bản QPPL quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh có cùng phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

2. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì có công văn gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể trong từng trường hợp như sau:

a) Trường hợp bổ sung chương trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này, đơn vị đề xuất bổ sung chương trình có trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách trình Chính phủ phê duyệt làm cơ sở đăng ký chương trình theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Quy chế này.

Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc trường hợp nêu trên; thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tại công văn xin điều chỉnh chương trình phải nêu rõ cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải ban hành văn bản;

b) Trường hợp rút hoặc điều chỉnh lùi thời hạn trình, gộp nội dung của văn bản trong chương trình với văn bản khác; đề xuất điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì có trách nhiệm nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp và thời gian thực hiện;

c) Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của đơn vị, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát, cho ý kiến, trao đổi, thống nhất với đơn vị về những nội dung còn chưa rõ; Trên cơ sở đó, trình Bộ ký công văn gửi Văn phòng Chính phủ để làm thủ tục điều chỉnh chương trình công tác của Chính phủ hoặc trình Bộ cho điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ (đối với thông tư, thông tư liên tịch).

Chương III

SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 23. Nguyên tắc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Thể hiện đúng tinh thần, nội dung nghị quyết của Đảng, quy định của Hiến pháp, nội dung chính sách đã được Chính phủ thông qua.

2. Đảm bảo tính thống nhất với các văn bản QPPL cùng cấp và những vấn đề có liên quan.

3. Phù hợp yêu cầu nội dung đề ra và theo đúng thể thức văn bản do pháp luật quy định.

4. Đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản theo quy định của pháp luật.

5. Ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản phải chính xác, phổ thông, dễ hiểu và hiểu thống nhất, không dùng từ nhiều nghĩa và từ địa phương; văn viết phải rõ ràng, chặt chẽ theo đúng cách viết văn bản hành chính nhà nước; bố cục, hình thức văn bản phải khoa học và tuân theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

6. Không quy định thủ tục hành chính tại thông tư, trừ trường hợp được luật giao.

Điều 24. Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Căn cứ các Chương trình xây dựng văn bản QPPL, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bố trí nguồn lực và tổ chức soạn thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.

Đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định có nội dung phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ soạn thảo. Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội dung công việc gắn với phân công, các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời hạn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.

2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức soạn thảo văn bản QPPL theo quy trình sau:

a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công tác nghiên cứu, xây dựng văn bản QPPL, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn thảo sẽ do Trưởng Ban soạn thảo phân công cho các thành viên Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy chế này.

Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Ủy ban của Quốc hội có liên quan tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo văn bản;

b) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính dự thảo văn bản để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy chế này;

c) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo;

d) Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (đối dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) để trình kèm;

đ) Gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế đối với dự thảo thông tư; Lấy ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL do đơn vị thuộc Tổng cục chủ trì soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký công văn gửi Vụ Pháp chế thẩm định/cho ý kiến pháp lý theo quy định tại Quy chế này;

e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, ý kiến pháp lý để chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản QPPL;

g) Trình Bộ ký ban hành thông tư hoặc ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Công văn đề nghị thẩm định phải được gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định;

h) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL;

i) Rà soát dự thảo, hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ;

k) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ; các đơn vị chức năng của Văn phòng Quốc hội trong việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL;

l) Lưu hành và đăng tải văn bản theo quy định.

Điều 25. Soạn thảo thông tư trong trường hợp yêu cầu gấp

1. Thông tư soạn thảo gấp được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Thông tư cần được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để đảm bảo phù hợp với nội dung, thời điểm có hiệu lực thi hành của các văn bản QPPL mới ban hành;

b) Thông tư được ban hành nhằm tổ chức thực thi các quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã có hiệu lực thi hành;

c) Thông tư được ban hành nhằm xử lý gấp các vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn nhằm thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

2. Trình tự, thủ tục soạn thảo được thực hiện như sau:

a) Dự thảo thông tư lấy ý kiến các đơn vị trong và ngoài Bộ có thể thực hiện theo hình thức họp; Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm ghi đầy đủ ý kiến tham gia của các thành viên tham gia dự họp, các ý kiến không tiếp thu phải được giải trình để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm có ý kiến tham gia trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xin ý kiến.

Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày họp lấy ý kiến hoặc nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của các đơn vị thuộc Bộ; Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý hoàn thiện dự thảo gửi Vụ Pháp chế thẩm định;

b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo thông tư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu thẩm định. Hồ sơ thẩm định gồm: Văn bản đề nghị thẩm định, tờ trình Bộ, dự thảo thông tư và ý kiến các đơn vị (nếu có).

Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo tờ trình, dự thảo thông tư để trình Bộ ký ban hành.

Điều 26. Ban soạn thảo, Tổ biên tập và Tổ soạn thảo

1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soạn thảo đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Riêng đối với nghị định của Chính phủ chỉ thành lập Ban soạn thảo trong trường hợp cần thiết.

Đối với văn bản QPPL soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải thành lập Ban soạn thảo. Trường hợp các văn bản QPPL có thành lập Ban soạn thảo nhưng thời gian soạn thảo gấp, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho thành lập nhóm gồm các công chức đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan để làm việc tập trung, hoàn thành dứt điểm công tác soạn thảo văn bản QPPL.

2. Thành phần Ban soạn thảo:

a) Ban soạn thảo dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải tối thiểu gồm 9 người, thành phần cụ thể như sau:

- Thành phần trong Bộ gồm: Lãnh đạo Bộ phụ trách khối làm trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế làm phó ban và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan.

Đối với một số dự án luật quan trọng, phức tạp sẽ do Bộ trưởng làm Trưởng Ban soạn thảo.

- Thành phần ngoài Bộ gồm: Đại diện lãnh đạo của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có).

b) Ban soạn thảo nghị định của Chính phủ (nếu có) gồm: Lãnh đạo Bộ phụ trách khối làm trưởng ban; đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế làm phó ban và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo.

c) Nhiệm vụ, hoạt động của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Ban hành văn bản QPPL.

3. Thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn thảo dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ (trong trường hợp có thành lập Ban soạn thảo). Thành phần Tổ biên tập được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 34/2016/NĐ-CP gồm các chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo và không quá nửa số thành viên là các chuyên gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo do trưởng Ban soạn thảo chỉ định hoặc là Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo.

4. Đối với soạn thảo nghị định của Chính phủ (trong trường hợp không thành lập Ban soạn thảo), quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo và chỉ đạo công tác soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan. Đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo có trách nhiệm:

a) Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, khảo sát đánh giá thực hiện quan hệ xã hội; Tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản QPPL (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có);

b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; đánh giá tác động của việc ban hành văn bản tới hoạt động của các đối tượng thực hiện ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện các cam kết quốc tế có liên quan;

c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;

d) Tổ chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ trình Bộ và tài liệu liên quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;

đ) Xác định danh mục các điều, khoản, điểm và các văn bản QPPL trái với quy định của dự thảo; đồng thời đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản QPPL, điều, khoản, điểm đó. Xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ vào dự thảo văn bản.

5. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung, chất lượng của dự án, dự thảo và tiến độ soạn thảo.

6. Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.

Điều 27. Đánh giá tác động dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính

1. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc đánh giá tác động được thực hiện theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản QPPLKhoản 2 Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có).

2. Đối với thông tư, chỉ đánh giá tác động trong trường hợp ban hành để quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Không thực hiện đánh giá tác động đối với thông tư quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28. Lấy ý kiến văn bản quy phạm pháp luật

1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:

a) Dự án, dự thảo văn bản QPPL phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trong Bộ, trừ trường hợp văn bản được soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc các thông tư được soạn thảo trong trường hợp yêu cầu gấp. Đối với các dự án, dự thảo văn bản QPPL do Tổng cục chủ trì soạn thảo, đơn vị thuộc Tổng cục được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục trong quá trình soạn thảo văn bản.

Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo duyệt nội dung dự án, dự thảo để gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Bộ;

b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc (đối với các dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính), 7 ngày làm việc (đối với văn bản do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành) kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.

Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến về thủ tục hành chính tại văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính (nếu có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo văn bản QPPL;

c) Quá thời hạn theo quy định tại Điểm b Khoản này mà đơn vị được hỏi ý kiến không có công văn trả lời thì coi như đơn vị đã nhất trí với nội dung dự thảo. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc chậm hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung của văn bản thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.

2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản:

a) Dự thảo văn bản QPPL phải được gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các hình thức quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d Khoản 2 Điều 97, Khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản QPPL và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ ngày dự án, dự thảo được đưa ra lấy ý kiến (trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này);

b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với văn bản được giao soạn thảo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

- Đối với các dự án, dự thảo văn bản QPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân, doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

- Đối với các dự án, dự thảo văn bản QPPL liên quan đến bình đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.

- Đối với các dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

c) Thực hiện đăng tải dự thảo văn bản để lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d Khoản 2 Điều 97, Khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL.

3. Trường hợp cấp bách, khẩn cấp, xét thấy việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản có thể bị chậm về tiến độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu soạn thảo thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ cho tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia. Khi tổ chức họp, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải tổ chức việc ghi biên bản đầy đủ về nội dung liên quan đến dự án, dự thảo, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.

Điều 29. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo

1. Đối với thông tư, trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến; đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn tất việc tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.

2. Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến; đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản để báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu có) về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời, báo cáo rõ những cơ quan, đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.

Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ duyệt, gửi đăng dự thảo, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 57, Điểm c Khoản 2 Điều 90, Điểm đ Khoản 2 Điều 97, Điều 101 Luật Ban hành văn bản QPPL.

3. Việc báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ đối với các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ (nếu cần) được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính. Đối với các dự thảo liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách khối, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực có liên quan trước khi báo cáo Bộ trưởng.

Điều 30. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản

1. Việc soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản được áp dụng trong các trường hợp:

a) Hoàn thiện pháp luật để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế;

b) Khi cần sửa đổi, thay thế, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành;

c) Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó;

d) Để thực hiện các phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này để trình Bộ cho áp dụng soạn thảo, ban hành hoặc đề nghị Bộ, ngành khác soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành theo quy định tại Điều 12 Luật Ban hành văn bản QPPL, Điều 36 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Điều 31. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Việc đánh số dự thảo văn bản QPPL được thực hiện như sau:

1. Dự thảo 0 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ.

2. Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo trình lãnh đạo Bộ để gửi lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Dự thảo 2 là dự thảo được gửi đến Bộ Tư pháp (đối với luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) hoặc Vụ pháp chế để thẩm định (đối với thông tư).

4. Dự thảo 3 là dự thảo đã được chỉnh lý hoàn thiện theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để trình Bộ trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh; trình Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với thông tư, là dự thảo đã được chỉnh lý, hoàn thiện theo ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.

5. Dự thảo 4 là dự thảo được chỉnh lý hoàn thiện theo ý kiến của Thành viên Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính ký trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh; hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Mục 2. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 32. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính

1. Đơn giản, dễ thực hiện; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.

2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính (TTHC).

3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan; được xây dựng, ban hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Điều 33. Đánh giá tác động thủ tục hành chính

1. Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính được thực hiện đồng thời với việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP nhằm đảm bảo các thủ tục hành chính đạt được các tiêu chí theo quy định, bao gồm:

a) Sự cần thiết;

b) Tính hợp lý;

c) Tính hợp pháp;

d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

(Nội dung đánh giá các tiêu chí được thực hiện thông qua việc điền các biểu, bảng ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/2/2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC).

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC thực hiện đánh giá tác động TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Quy chế này.

Điều 34. Lấy ý kiến tham gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về thủ tục hành chính

1. Việc lấy ý kiến tham gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về TTHC được thực hiện đồng thời với việc lấy ý kiến tham gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về nội dung chính sách, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về TTHC cùng với việc cho ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL theo quy định tại Mục 3 Chương III Quy chế này. Tại văn bản tham gia ý kiến, thẩm định, văn bản cấp ý kiến pháp lý có mục riêng về TTHC.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý được thực hiện như đối với dự thảo văn bản QPPL, đồng thời bổ sung thêm các biểu, bảng đánh giá tác động của từng TTHC.

Ngoài ra, trong văn bản đề nghị tham gia ý kiến, thẩm định, cấp ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL, đối với nội dung về TTHC, cần nêu rõ các tiêu chí đã đạt được theo kết quả đánh giá thủ tục hành chính (sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp; các chi phí tuân thủ).

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định TTHC có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; lấy ý kiến thẩm định, ý kiến pháp lý của Vụ Pháp chế; Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện các quy định về TTHC; trường hợp không tiếp thu phải báo cáo Bộ cụ thể trong tờ trình Bộ.

Điều 35. Công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Dự thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Đối với Quyết định công bố có TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản QPPL có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC;

b) Đối với quyết định công bố có TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp TTHC đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, trong quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ TTHC; văn bản QPPL có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm:

a) Dự thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố TTHC;

b) Chậm nhất trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản có hiệu lực thi hành, trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) dự thảo quyết định công bố TTHC;

c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế để hoàn thiện dự thảo quyết định;

d) Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định công bố TTHC, gửi quyết định đến Vụ Pháp chế để triển khai cập nhật TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Rà soát quyết định công bố TTHC do đơn vị soạn thảo để có ý kiến trước khi trình Bộ ký ban hành;

b) Phối hợp với đơn vị soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Bộ;

c) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công bố TTHC, đăng nhập TTHC lên cơ sở dữ liệu quốc gia, đồng thời phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan đăng tải lên Công thông tin điện tử của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ (nếu có).

4. Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị thuộc Bộ có Cổng/Trang thông tin điện tử riêng có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc đăng tải quyết định công bố TTHC lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có).

Mục 3. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 36. Nguyên tắc thẩm định

1. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống pháp luật.

2. Việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

3. Các dự án, dự thảo văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phải gửi lấy ý kiến pháp lý, ý kiến thẩm định trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, duyệt và ký. Văn phòng Bộ chỉ tiếp nhận hồ sơ trình Bộ của các đơn vị khi có ý kiến pháp lý, ý kiến thẩm định bằng văn bản của đơn vị thẩm định.

Điều 37. Đơn vị thẩm định

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư, cho ý kiến pháp lý dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là thẩm định).

Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến pháp lý về dự thảo văn bản QPPL do các đơn vị thuộc Tổng cục chủ trì soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký công văn gửi Vụ Pháp chế thẩm định.

2. Đối với dự thảo thông tư do Vụ Pháp chế Bộ chủ trì soạn thảo, việc thẩm định được thực hiện thông qua hình thức Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

3. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định. Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 37 Quy chế này thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn chậm nhất sau 02 ngày làm việc, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định. Việc thẩm định được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 40, Điều 41 Quy chế này. Trong quá trình thẩm định, có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung dự thảo.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát xét thấy văn bản chưa hoàn tất các thủ tục soạn thảo, không đủ điều kiện trình Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm nêu rõ lý do và đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp tục hoàn thiện.

Điều 38. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

a) Gửi đủ hồ sơ thẩm định đến đơn vị thẩm định;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc thuyết trình về dự thảo theo yêu cầu của đơn vị thẩm định;

c) Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo trình Bộ. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo phải báo cáo Bộ xem xét, quyết định.

2. Các thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế.

Điều 39. Hồ sơ thẩm định

1. Hồ sơ thẩm định gồm:

a) Văn bản yêu cầu thẩm định;

b) Dự thảo tờ trình Bộ;

c) Dự thảo tờ trình cấp có thẩm quyền (đối với văn bản do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành) và dự thảo văn bản;

d) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý (gửi kèm văn bản góp ý về dự thảo của các đơn vị trong và ngoài Bộ có liên quan); văn bản cho ý kiến pháp lý của tổ chức pháp chế đối với dự thảo văn bản QPPL do các Tổng cục chủ trì soạn thảo;

đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Báo cáo đánh giá tác động đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư theo quy định tại Điều 27 Quy chế này, trong đó có nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;

g) Bản thuyết trình chi tiết về nội dung của dự thảo văn bản QPPL (nếu có);

h) Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản QPPL (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có);

i) Tài liệu tham khảo trong nước và nước ngoài (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế là 01 bộ. Các tài liệu tại Điểm a, d được gửi bằng bản giấy; các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ thư điện tử: vuphapche@mof.gov.vn.

Điều 40. Nội dung thẩm định

1. Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL.

2. Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản QPPL; tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.

3. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo.

4. Tính khả thi của dự thảo.

5. Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo.

6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

7. Các nội dung cụ thể liên quan đến phạm vi thẩm định.

8.  Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL, nếu trong dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản QPPL (nếu có).

9. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư.

10. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có).

Điều 41. Quy trình thẩm định

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 39 của Quy chế này.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm chất lượng và gửi công văn thẩm định đến đơn vị chủ trì. Việc thẩm định theo hình thức Hội đồng được áp dụng đối với dự thảo văn bản QPPL do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo; các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm trong đời sống kinh tế - xã hội, trừ trường hợp yêu cầu thời gian gấp. Thành phần Hội đồng thẩm định tối thiểu là 09 người gồm:

a) Thành phần bắt buộc: Chủ tịch Hội đồng là một Lãnh đạo Vụ Pháp chế; Thư ký Hội đồng là một cán bộ của Vụ Pháp chế; Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL, các cán bộ Vụ Pháp chế;

b) Thành phần khác: Đại diện các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan; Đại diện các Bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo văn bản QPPL (nếu có).

3. Thời hạn thẩm định tối đa là 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, trường hợp thẩm định theo hình thức Hội đồng thì thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đối với dự thảo văn bản QPPL có yêu cầu tiến độ khẩn trương, cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân thì thời hạn thẩm định theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.

4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo trình Bộ xem xét, quyết định.

5. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo có ý kiến khác với ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào tờ trình Bộ nội dung giải trình về ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.

6. Việc cho ý kiến pháp lý vào dự thảo văn bản QPPL của tổ chức pháp chế thuộc các Tổng cục được thực hiện theo quy trình này.

Điều 42. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành văn bản QPPL, gồm có:

a) Tờ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Bản đánh giá TTHC trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định TTHC;

d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu là tờ trình, dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành văn bản QPPL.

3. Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp lấy ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Công văn đề nghị thẩm định phải được gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.

Điều 43. Giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá trình Bộ Tư pháp thẩm định

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Bộ xin ý kiến chỉ đạo.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, phối hợp đôn đốc các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp gửi báo cáo thẩm định theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành văn bản QPPL.

Điều 44. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp

Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình Bộ để Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết định.

Mục 4. TRÌNH KÝ, LƯU HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 45. Trình Bộ ký, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối với thông tư:

a) Hồ sơ trình Bộ:

- Tờ trình Bộ, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;

- Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành;

- Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản và đánh giá các nội dung phù hợp đưa vào quy định tại dự thảo văn bản (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế);

- Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế và văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

- Ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương có liên quan và bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến;

- Báo cáo đánh giá tác động, trong đó có nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và đánh giá TTHC trong trường hợp được luật giao quy định TTHC;

- Các tài liệu khác có liên quan.

b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ ký ban hành văn bản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu ban hành chính thức phải có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản trước khi trình Bộ. Trường hợp hồ sơ hoặc thể thức văn bản không phù hợp, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh ngay sau ngày nhận hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ quyết định lấy thêm ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan, yêu cầu chỉnh lý, bổ sung văn bản trước khi trình Bộ ký ban hành.

Sau khi Lãnh đạo Bộ cho ý kiến quyết định cuối cùng, dự thảo thông tư được chỉnh lý để trình Thứ trưởng phụ trách khối duyệt, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì trình Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký ban hành.

2. Đối với dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Hồ sơ trình Bộ gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 59, Điều 93, Điều 99 Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản, tài liệu sau:

- Tờ trình Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm xây dựng văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo; nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;

- Ý kiến pháp lý của Vụ Pháp chế và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến pháp lý của Vụ Pháp chế;

- Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ (gửi kèm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ).

b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ trình cấp có thẩm quyền ký ban hành theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu chính thức phải có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo;

Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi 01 bộ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.

Điều 46. Rà soát, lưu hành, đăng Công báo đối với thông tư

1. Rà soát văn bản QPPL:

a) Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thông tư được ký ban hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm rà soát về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày thông tư trước khi gửi Văn phòng Bộ lấy số, lưu hành;

b) Trước và sau khi nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ rà soát lại về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả việc trình Bộ ký nháy trước khi dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành).

2. Lưu hành văn bản:

a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký chính thức, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ kèm theo tệp dữ liệu điện tử theo quy định tại Quy chế công tác văn thư của Bộ Tài chính;

b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm cấp số văn bản, in ấn đúng số lượng văn bản (đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ, việc in ấn văn bản sẽ do các đơn vị thực hiện), đóng dấu, lưu giữ, gửi văn bản theo “Nơi nhận” tại văn bản;

c) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cử người phối hợp để việc in, lưu hành văn bản QPPL, đăng Công báo được kịp thời, chính xác.

3. Việc đăng Công báo thực hiện theo Điều 150 của Luật Ban hành văn bản QPPL, Mục 1 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.

4. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bản chính thông tư kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Vụ Pháp chế để tổ chức kiểm tra theo quy định; đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (Trang thông tin Pháp luật tài chính).

Chương IV

HOÀN THIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH

Mục 1. KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 47. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, gắn với công tác soạn thảo, ban hành văn bản và rà soát văn bản. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, gồm:

a) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;

b) Văn bản QPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực tài chính;

c) Văn bản do Bộ Tài chính ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản QPPL; văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL hoặc văn bản có nội dung giải thích chính sách, chế độ, xử lý các vướng mắc liên quan đến chính sách, chế độ hoặc hướng dẫn nghiệp vụ do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thừa lệnh Lãnh đạo Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

d) Kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL tài chính.

2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:

- Tổ chức kiểm tra, xử lý đối với các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo;

- Thực hiện kiểm tra, xử lý các văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.

b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

- Kiểm tra, xử lý các văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo;

- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản do Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị;

- Hướng dẫn triển khai công tác kiểm tra, xử lý văn bản; theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Bộ về kết quả kiểm tra văn bản thuộc trách nhiệm kiểm tra của các đơn vị thuộc Bộ.

3. Việc phối hợp công tác trong kiểm tra, xử lý văn bản QPPL giữa Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ; nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong lĩnh vực tài chính.

Điều 48. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản QPPL thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tài chính là các văn bản do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành; các văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, bao gồm:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.

2. Xác định phạm vi và phân loại rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL:

a) Rà soát, hệ thống hóa văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định kỳ hàng năm: Trước ngày 31/12 hàng năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định công bố theo quy định.

b) Rà soát, hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực:

- Căn cứ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực:

+ Ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ;

+ Tình hình, kết quả thực hiện hoặc yêu cầu trong việc triển khai thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ liên quan trình Bộ kế hoạch rà soát, hệ thống hóa và tổ chức triển khai thực hiện.

c)  Rà soát văn bản trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo:

Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm rà soát xác định hiệu lực các văn bản QPPL có liên quan để quy định rõ việc bãi bỏ toàn bộ hoặc một phn văn bản tại dự thảo văn bản QPPL. Trường hợp vượt thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm lập hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ ngay sau khi văn bản QPPL được ban hành theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Điều 49. Trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Lập Danh mục văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa:

Căn cứ vào kết quả xây dựng, ban hành văn bản QPPL hàng năm và các năm trước, Vụ Pháp chế chủ trì lập Danh mục văn bản và phân công đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa.

2. Lập phiếu rà soát văn bản: Đối với mỗi văn bản được rà soát phải lập phiếu rà soát theo mẫu số 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

Trường hợp văn bản rà soát có nội dung phức tạp hoặc cần phải có kiến nghị xử lý, đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát văn bản tổ chức xem xét, trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và các Bộ, ngành khác liên quan (nếu có) về kết quả rà soát văn bản để có cơ sở xử lý.

3. Lập hồ sơ rà soát văn bản.

Trường hợp văn bản phải thực hiện xử lý theo hướng đính chính hoặc hủy bỏ; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới, thay thế các quy phạm hoặc cần công bố danh mục văn bản đã bị hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế thì phải lập hồ sơ rà soát văn bản.

4. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế đơn vị mình (nếu có) và Vụ Pháp chế Bộ về kết quả rà soát, hệ thống hóa.

5. Hoàn thiện, gửi Vụ Pháp chế kết quả và trình Bộ ra quyết định công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa.

6. Tổ chức thực hiện:

a) Đối với trường hợp đính chính hoặc hủy bỏ, bãi bỏ: công bố danh mục để kịp thời xử lý.

b) Đối với trường hợp phải sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới: trình Bộ đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ Tài chính.

Điều 50. Trách nhiệm của các đơn vị trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định tại Điều 48 Quy chế này;

b) Phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị và các đơn vị khác thuộc Bộ;

c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xử lý kết quả rà soát, xây dựng dự thảo văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới trong thực hiện kết quả rà soát văn bản thuộc lĩnh vực đã được giao quản lý đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:

a) Đầu mối tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đề xuất xử lý kết quả rà soát và tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ Tài chính;

b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Bộ;

c) Tổng hợp, trình Bộ phê duyệt tập hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài chính;

d) Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản; phối hợp với Cục Tin học và Thống kê Tài chính cập nhật kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

Mục 2. HỢP NHẤT VÀ PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 51. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hợp nhất, pháp điển của Bộ Tài chính

1. Văn bản hợp nhất gồm:

a) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;

b) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;

c) Các văn bản QPPL khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch nước do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.

2. Văn bản pháp điển gồm:

a) Văn bản QPPL do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

b) Văn bản QPPL do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

Điều 52. Nguyên tắc hợp nhất, pháp điển quy phạm pháp luật

1. Đối với hợp nhất văn bản QPPL:

a) Việc hợp nhất văn bản QPPL tài chính phải được thực hiện ngay sau khi văn bản QPPL được sửa đổi, bổ sung; việc hợp nhất, văn bản QPPL không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất;

b) Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

c) Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản được quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản QPPL.

2. Đối với pháp điển quy phạm pháp luật:

a) Không làm thay đổi nội dung và hiệu lực của QPPL được pháp điển;

b) Thực hiện pháp điển theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của QPPL từ cao xuống thấp;

c) Kịp thời cập nhật QPPL mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ QPPL hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển;

d) Tuân thủ trình tự, thủ tục, kỹ thuật pháp điển quy phạm pháp luật được quy định tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống QPPL.

Điều 53. Trách nhiệm của các đơn vị trong hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hợp nhất các văn bản QPPL do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ trì soạn thảo. Quy trình thực hiện như sau:

a) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản hợp nhất và gửi lấy ý kiến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản rà soát, kiểm tra tính chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản;

b) Sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, Vụ Pháp chế hoàn thiện văn bản hợp nhất và trình Bộ phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất;

c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày xác thực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo; thực hiện đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

2. Các Tổng cục có trách nhiệm hợp nhất đối với văn bản QPPL do đơn vị chủ trì soạn thảo. Quy trình như sau:

a) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị có trách nhiệm dự thảo văn bản hợp nhất và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kỹ thuật hợp nhất;

b) Sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị hoàn thiện và trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất;

c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày xác thực, đơn vị có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo về công tác hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm Bộ Tài chính.

Điều 54. Trách nhiệm của các đơn vị trong pháp điển quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm pháp điển đối với các đề mục có văn bản do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ trì soạn thảo.

a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Vụ Pháp chế xác định các đề mục pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị và thực hiện pháp điển theo đề mục;

b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin ý kiến các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, Vụ Pháp chế tiếp thu, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục để trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp thẩm định;

c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), Vụ Pháp chế tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện kết quả pháp điển; trên cơ sở đó trình Bộ phê duyệt, ký xác thực kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.

2. Các Tổng cục có trách nhiệm pháp điển đối với các đề mục có văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.

a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch pháp điển hệ thống QPPL trong lĩnh vực tài chính, đơn vị xác định các đề mục pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị và thực hiện pháp điển theo đề mục;

b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin ý kiến Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, đơn vị thực hiện pháp điển theo đề mục tiếp thu, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp thẩm định;

c) Căn cứ kết luận của Hội đng thẩm định (Bộ Tư pháp), đơn vị tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện kết quả pháp điển; trên cơ sở đó trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.

3. Đối với việc thực hiện pháp điển văn bản QPPL tài chính thuộc đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai, thực hiện pháp điển.

Điều 55. Quy trình cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật tại Bộ Tài chính

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật kết quả pháp điển đối với các đề mục có văn bản do các Vụ, Cục chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị như sau:

a) Sau 15 ngày kể từ ngày văn bản QPPL mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng hồ sơ đề xuất với Vụ Pháp chế để đề xuất cập nhật vào vị trí tương ứng tại Bộ Pháp điển. Hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị;

- Văn bản QPPL hoặc các văn bản có giá trị pháp lý khác là căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ QPPL.

b) Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, Vụ Pháp chế thực hiện rà soát, cập nhật QPPL mới vào kết quả pháp điển theo đề mục. Kết quả cập nhật được trình Bộ phê duyệt và ký xác thực gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

c) Sau khi Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết quả pháp điển, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định theo trình tự, thủ tục của pháp luật.

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), Vụ pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết quả đến Bộ Tư pháp để sắp xếp kết quả pháp điển theo đề mục vào chủ đề trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.

2. Các Tổng cục có trách nhiệm cập nhật kết quả pháp điển đối với các đề mục có văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

a) Sau 15 ngày kể từ ngày văn bản QPPL mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, đơn vị xây dựng hồ sơ đề xuất với Vụ Pháp chế để đề xuất cập nhật vào vị trí tương ứng tại Bộ Pháp điển. Hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị;

- Văn bản QPPL hoặc các văn bản có giá trị pháp lý khác là căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ QPPL.

b) Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị cập nhật QPPL mới vào kết quả pháp điển theo đề mục. Kết quả cập nhật được trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt và ký xác thực gửi Bộ Tư pháp thẩm định;

c) Sau khi Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết quả pháp điển, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định theo trình tự, thủ tục của pháp luật;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), đơn vị chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết quả đến Bộ Tư pháp để sắp xếp kết quả pháp điển theo đề mục vào chủ đề trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc gia.

3. Đối với việc cập nhật văn bản QPPL tài chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai, thực hiện.

Mục 3. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP

Điều 56. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

1. Đối tượng được tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

a) Cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của các văn bản QPPL tài chính.

2. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

a) Kịp thời phổ biến, tuyên truyền luật, pháp lệnh, các văn bản QPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính mới ban hành, đáp ứng kịp thời nhu cầu nắm bắt, tìm hiểu văn bản QPPL của các đối tượng thi hành; tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm hiệu quả công tác này;

b) Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành tài chính, phát huy thế mạnh của từng đơn vị và huy động sự tham gia tích cực của báo, tạp chí Ngành. Gắn hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật với hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, công tác soạn thảo văn bản, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng.

3. Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

a) Họp báo, thông cáo báo chí;

b) Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật;

c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị;

d) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;

đ) Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể;

e) Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.

4. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm, kết quả soạn thảo, ban hành văn bản QPPL và hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng và trình Bộ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

b) Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo khả thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng thi hành văn bản QPPL.

5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, đôn đốc, theo dõi đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

- Tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp báo cáo về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

b) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:

- Đề xuất nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật gửi Vụ Pháp chế tổng hợp đưa vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản và cán bộ, công chức trong đơn vị và trong hệ thống (nếu có) đối với các văn bản QPPL phục vụ công tác chuyên môn với hình thức thích hợp.

Ngoài việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo kế hoạch chung của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, nhất là các đơn vị được tổ chức theo hệ thống dọc có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu để chủ động tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực được giao phụ trách đến các đối tượng, đảm bảo việc cập nhật thông tin và kiến thức pháp luật một cách thường xuyên, liên tục, tạo thuận lợi cho việc thực hiện văn bản QPPL tài chính;

- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong cơ quan đơn vị mình, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính liên quan đến doanh nghiệp;

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 57. Biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính

1. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính gồm:

a) Các loại ấn phẩm, tờ rơi về pháp luật tài chính;

b) Sách hệ thống hóa văn bản QPPL tài chính theo từng lĩnh vực;

c) Bộ pháp điển hệ thống QPPL tài chính; Sách tìm hiểu pháp luật, hỏi - đáp pháp luật tài chính.

2. Việc biên soạn, xuất bản các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính phải trên cơ sở kế hoạch được Bộ phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Nhà xuất bản tài chính và các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào kết quả soạn thảo, ban hành các văn bản QPPL tài chính để xây dựng kế hoạch trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước ngày 15/12 hàng năm.

Điều 58. Tổ chức triển khai các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đẩy mạnh thực hiện hoàn thành các chương trình xây dựng văn bản QPPL, tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính.

2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ kế hoạch của Bộ để lựa chọn các hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; Các đơn vị được tổ chức theo ngành dọc có trách nhiệm hướng dẫn triển khai trong toàn hệ thống.

Điều 59. Tổ chức triển khai các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật tài chính

1. Lấy ngày truyền thông ngành Tài chính hàng năm (ngày 28 tháng 8) làm Ngày pháp luật của ngành Tài chính để tổ chức các hoạt động trọng tâm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính từ trung ương đến địa phương tổ chức triển khai theo các hình thức sau:

a) Tổng kết đánh giá kết quả của công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

b) Trao đổi nghiệp vụ và đúc rút kinh nghiệm trong việc vận dụng, áp dụng pháp luật giải quyết công việc hàng ngày của cán bộ, công chức nhằm hạn chế những sai sót trong thực thi công vụ, nâng cao ý thức chấp hành và tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức;

c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật để cập nhật kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong đơn vị, tập trung vào các luật được Quốc hội thông qua và có hiệu lực trong năm;

d) Biểu dương, khen thưởng những điển hình tiên tiến trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Đưa ra các giải pháp cho hoạt động này trong thời gian tới.

2. Các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động của Ngày pháp luật theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng đơn vị.

Các Tổng cục có hướng dẫn cụ thể để các đơn vị trực thuộc tại địa phương một mặt tham gia tích cực Ngày pháp luật trên địa bàn, một mặt triển khai hoạt động Ngày pháp luật, đặc biệt là các hoạt động đỉnh cao vào ngày 28 tháng 8 hàng năm.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai Ngày pháp luật đạt hiệu quả, định kỳ báo cáo công tác này để tổng hợp vào Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính gửi Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ theo quy định.

Điều 60. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

1. Đối tượng được hỗ trợ pháp lý:

a) Doanh nghiệp, các hiệp hội, hội, câu lạc bộ của doanh nghiệp (các tổ chức đại diện của doanh nghiệp);

b) Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh.

2. Yêu cầu đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:

a) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp được tiếp cận thông tin pháp luật, các quy trình của pháp luật tài chính liên quan chính xác, kịp thời, đầy đủ và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp;

b) Đảm bảo đúng nội dung, hình thức và phương pháp theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

c) Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế, người khai hải quan và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng;

d) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

3. Hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:

a) Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp;

b) Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản QPPL;

c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp;

d) Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp;

đ) Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật.

4. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:

a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp liên ngành, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng và trình Bộ Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

b) Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo khả thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng thi hành văn bản QPPL.

5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:

- Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, đôn đốc, theo dõi đánh giá hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp báo cáo về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

b) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:

- Đề xuất nội dung, hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để tổng hợp, trình Bộ ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm;

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của đơn vị;

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vào báo cáo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 61. Phân công thực hiện chuẩn bị ý kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản QPPL do các Bộ, ngành khác chủ trì xây dựng gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính về nguồn tài chính theo quy định tại Điều 36, Điều 86 Luật Ban hành văn bản QPPL, căn cứ vào nội dung chính sách và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ trình Bộ phân công một đơn vị chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan nghiên cứu, trình Bộ ý kiến tham gia. Việc chuẩn bị ý kiến trình Bộ được thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

Trường hợp nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thuộc Bộ, giao Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, trình Bộ ý kiến tham gia.

2. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan chuẩn bị ý kiến đánh giá trình Bộ phê duyệt.

Điều 62. Trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính

1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong từng khâu thuộc quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cử cán bộ tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo văn bản QPPL.

2. Nội dung, phương thức phối hợp cụ thể được thực hiện theo Quy chế phối hợp trong công tác pháp chế giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-BTC ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 63. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì, đơn vị phối hợp trong soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Tổ chức thực hiện đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.

2. Bố trí đủ cán bộ và các điều kiện cần thiết khác cho công tác soạn thảo văn bản QPPL.

3. Chủ động hoặc trình Lãnh đạo Bộ để kịp thời phối hợp trong việc cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội.

4. Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực trong xây dựng, phân tích chính sách; soạn thảo; lấy ý kiến; kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa; pháp điển, hợp nhất văn bản QPPL theo triệu tập của Vụ Pháp chế.

5. Đối với Tổng cục, căn cứ Quy chế này và tình hình thực tiễn tại đơn vị, ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính áp dụng trong hệ thống (nếu có).

6. Đối với đơn vị được giao phối hợp trong soạn thảo văn bản QPPL, có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách khi có yêu cầu của đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị thẩm định.

Điều 64. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

1. Hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính; Tổ chức thi hành hoặc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế này.

2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phân tích chính sách, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL, lấy ý kiến góp ý dự thảo; đánh giá thi hành văn bản QPPL; kiểm tra, xử lý văn bản; phổ biến, giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

3. Tổng kết, đánh giá, rà soát để trình Bộ kiện toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế và các tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác pháp chế trong từng thời kỳ.

4. Kịp thời đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Thi đua khen thưởng) khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.

5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ triển khai công tác pháp chế của năm kế hoạch và kết quả triển khai công tác pháp chế của năm trước, trường hợp cần thiết Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức hoặc chuẩn bị nội dung và phân công cho các đơn vị có tổ chức pháp chế tổ chức Hội nghị về công tác pháp chế tài chính.

6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đăng tải văn bản QPPL tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và trình Bộ kế hoạch 05 năm về xây dựng, hoàn thiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

8. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc cho ý kiến vào chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL tài chính.

Điều 65. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch tài chính

Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ xây dựng văn bản QPPL theo quy định; Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản QPPL.

Điều 66. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế

Chủ trì, phối hợp với Vụ pháp chế, Cục Kế hoạch tài chính trong việc trình Bộ phê duyệt đoàn ra hàng năm, bảo đảm gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.

Điều 67. Trách nhiệm của Vụ Thi đua khen thưởng

Trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL tài chính.

Điều 68. Bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản QPPL

1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách; kinh phí cho hoạt động xây dựng các chương trình xây dựng văn bản QPPL tài chính; kinh phí cho hoạt động thẩm định; kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản QPPL gồm: nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Quy chế này do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của Bộ Tài chính. Trong đó, đối với các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ được bố trí trong nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Tài chính; đối với các Tổng cục được bố trí trong kinh phí được giao tự chủ của đơn vị.

Riêng đối với kinh phí hỗ trợ cho xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua của Văn phòng Quốc hội do ngân sách nhà nước bố trí trên cơ sở đề nghị của Văn phòng Quốc hội và được Bộ Tài chính thông báo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc phân bổ kinh phí xây dựng văn bản QPPL phải đảm bảo tách bạch giữa các khâu trong quy trình xây dựng văn bản QPPL; gắn với nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Bộ. Căn cứ nguồn kinh phí được giao hàng năm, Cục Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thẩm định, phê duyệt và trình Bộ thông báo đến từng đơn vị định mức phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách;

b) Thẩm định đề xuất chính sách;

c) Lập, đôn đốc, theo dõi các chương trình xây dựng văn bản QPPL;

d) Soạn thảo văn bản QPPL;

đ) Thẩm định dự thảo văn bản QPPL.

Đối với các Tổng cục, hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL và tổ chức thực hiện văn bản QPPL tài chính thuộc nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm bố trí trong nguồn kinh phí được giao tự chủ của đơn vị mình.

3. Căn cứ để xác định mức phân bổ kinh phí; việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

4. Kinh phí cho nhiệm vụ hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản QPPL được thực hiện theo các văn bản khác của Bộ Tài chính.

Điều 69. Khen thưởng, kỷ luật

1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính được xét thi đua, khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về thi đua, khen thưởng.

2. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a) Trừ điểm thi đua khi chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân theo quy định;

b) Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Giao Vụ Pháp chế căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này xây dựng Bộ tài liệu hướng dẫn các nghiệp vụ về lập, theo dõi đôn đốc thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL tài chính; Kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính; Thẩm định đối với dự án, dự thảo văn bản QPPL tài chính; Lập báo cáo đánh giá tác động chính sách tại Bộ Tài chính; Huy động sự tham gia của chuyên gia vào quá trình xây dựng văn bản QPPL tài chính và nghiệp vụ pháp điển quy phạm pháp luật tài chính./.

 

Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.

2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật

1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.

2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:

a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;

b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.

Xem nội dung VB
Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành:

Ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 151 và Điều 152 của Luật. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.

2. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực:

a) Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ;

c) Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật có trách nhiệm:

a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục các văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực đồng thời với văn bản được quy định chi tiết theo quy định tại khoản 2 Điều này trước ngày văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực;

b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan đã ban hành các văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực có trách nhiệm:

a) Công bố danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật trước ngày các văn bản đó hết hiệu lực;

b) Quy định việc bãi bỏ các văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực tại điều khoản thi hành của văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy định chi tiết.

5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp công bố danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại khoản 2 Điều này do mình ban hành và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành trước ngày văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực;

b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo

1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.

2. Trách nhiệm đính chính:

a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;

b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.

3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần nhất.

Xem nội dung VB
Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo

1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.

2. Trách nhiệm đính chính:

a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;

b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.

3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần nhất.

Xem nội dung VB
Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo

1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.

2. Trách nhiệm đính chính:

a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;

b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.

3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần nhất.

Xem nội dung VB
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
...

2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
...

b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;

c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

Xem nội dung VB
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
...

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
...

b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;

Xem nội dung VB
Điều 19. Nghị định của Chính phủ

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách

1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.

2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.

3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.

4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.

5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.

Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá gồm:

1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;

2. Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;

3. Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;

4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;

5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.

Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách

Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách

1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:

a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;

b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.

2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.
...

Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định

1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.

2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).

3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.

4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.

5. Đề cương dự thảo nghị định.

6. Tài liệu khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;

b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
...

Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định.

2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này.

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;

b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;

d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.

4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.

5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.
...

Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định

1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.

2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).

3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.

4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.

5. Đề cương dự thảo nghị định.

6. Tài liệu khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
...

5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
...

Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
...

5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
...

2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:

a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;

b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
...

Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
...

2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;

b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình

1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra

1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:
...

e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo

1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.

2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;

b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.

3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;

b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;

c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.

4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập Tổ biên tập

1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo thì Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo cử, các chuyên gia, nhà khoa học và không quá 1/2 số thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.

Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định, có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao. Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.

2. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.

Xem nội dung VB
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...

2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
...

b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);

Xem nội dung VB
Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
...

2. Khi soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) trước khi soạn thảo văn bản.

Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
...

2. Khi soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) trước khi soạn thảo văn bản.

Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.

4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
...

Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định

Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
...

Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...

2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
...

d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
...

Điều 101. Soạn thảo thông tư
...

2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.

Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới

1. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

2. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.

3. Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

4. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

5. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới.
...

Điều 30. Trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

1. Thực hiện các quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị.
4. Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

1. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Bảo đảm sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia về giới, các cá nhân, tổ chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý.

4. Thể hiện trong tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên quan đến dự thảo văn bản (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
...

3. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ đó đến Bộ Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.

Trong quá trình soạn thảo pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến an ninh, trật tự, các Bộ, cơ quan ngang Bộ phải gửi hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó đến Bộ Công an để lấy ý kiến về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.

Xem nội dung VB
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.

4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
...

Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định

Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
...

Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...

2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
...

d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
...

Điều 101. Soạn thảo thông tư
...

2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.

Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Xem nội dung VB
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.

4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
...

Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
...

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
...

c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
...

Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...

2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
...

đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
...

Điều 101. Soạn thảo thông tư

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.

2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.

Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư

Xem nội dung VB
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.

2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.

3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau:

a) Khi cần hoàn thiện pháp luật để kịp thời thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Khi cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành;

c) Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó;

d) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành một văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này

Xem nội dung VB
Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định, trong đó đại diện của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng số thành viên.

2. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Tài liệu họp Hội đồng tư vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.

4. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức pháp chế chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;

e) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;

b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.

4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
...

Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;

b) Dự thảo nghị định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định, thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;

đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
...

Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;

b) Dự thảo quyết định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định, đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;

e) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;

b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.

4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
...

Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;

b) Dự thảo nghị định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định, thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;

đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
...

Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;

b) Dự thảo quyết định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định, đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;

b) Dự thảo văn bản;

c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;

e) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;

b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.

4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
...

Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.

Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;

b) Dự thảo nghị định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định, thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này;

c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;

đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
...

Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;

b) Dự thảo quyết định;

c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định, đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;

b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;

e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ

1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo.

2. Dự thảo văn bản,

3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.

4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính.

5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.

6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.

7. Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
...

Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ

1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.

2. Dự thảo nghị định.

3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.

4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.

5. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.

6. Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

7. Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
...

Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ

1. Tờ trình về dự thảo quyết định.

2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.

3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.

4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.

5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh.

3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.

Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.

5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.

6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB

Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.

2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

3. Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.

4. Người rà soát văn bản xem xét, đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý

1. Văn bản được kiểm tra gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân;

d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.

2. Văn bản được xử lý gồm:

a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;

b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;

c) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây:

a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị.
...

Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định

Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:

1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.

Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản được đề nghị góp ý kiến.

Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật;

2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;

3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.

Xem nội dung VB