Quyết định 1463/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và các năm tiếp theo
Số hiệu: | 1463/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Trần Xuân Hải |
Ngày ban hành: | 30/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1463/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 30 tháng 8 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 27/11/2018 của UBND Đắk Nông, về việc xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và các năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 93/TTr-SKH ngày 21 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và các năm tiếp theo.
(Có Đề án và mẫu phiếu khảo sát kèm theo).
- Giai đoạn 1: Triển khai trong năm 2019, bao gồm xây dựng Bộ chỉ số và khảo sát thí điểm 16 Sở, Ban, ngành và 08 UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2: Các năm tiếp theo. Tiến hành khảo sát thường niên và mở rộng các Sở, Ban, ngành được đánh giá trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực) có trách nhiệm:
a) Xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Phối hợp với đơn vị tư vấn (VCCI Đà Nẵng) và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể để triển khai Bộ chỉ số đánh giá cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh (bắt đầu từ năm 2019).
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan báo cáo và tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát DDCI.
d) Chủ trì hoàn thiện bộ chỉ số DDCI.
2. Sở Tài chính góp ý kiến xây dựng Bộ chỉ số DDCI theo thẩm quyền; thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh: Kịp thời thông tin về việc triển khai bộ chỉ số DDCI của tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Cung cấp danh sách đối tượng khảo sát (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) đang hoạt động thuộc ngành phụ trách.
5. Các Sở, ngành, địa phương liên quan: Đóng góp ý kiến hoàn thiện bộ chỉ số DDCI và phối hợp với cơ quan thường trực triển khai bộ chỉ số DDCI.
6. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh: Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh thực hiện công tác điều tra, khảo sát. Tiếp nhận các phiếu khảo sát từ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh gửi cho VCCI Đà Nẵng để phân tích, đánh giá.
7. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị tư vấn trong việc tiến hành khảo sát, đánh giá.
8. Đề nghị Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị tư vấn):
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng bộ chỉ số DDCI và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm.
b) Tư vấn, hỗ trợ quá trình tập huấn, tuyên truyền, khảo sát và triển khai DDCI của tỉnh năm 2019.
c) Thực hiện công tác phân tích, đánh giá các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương từ phiếu khảo sát của tỉnh.
d) Chuyển giao kết quả tính điểm và xếp hạng các dữ liệu có liên quan cho cơ quan thường trực theo hợp đồng.
e) Gửi bảng điểm đánh giá các cơ quan, đơn vị, tính điểm và xếp hạng DDCI và cung cấp kết quả cho cơ quan chủ trì.
g) Hoàn thiện báo cáo dữ liệu khảo sát và phân tích kết quả DDCI.
h) Tiếp tục tư vấn hoàn thiện chỉ số DDCI.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO Department & District Competitiveness Index |
MÔ TẢ: Đề án này trình bày các nội dung cốt lõi giúp tỉnh xây dựng và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở ngành, địa phương thuộc tỉnh. Đây là kết quả nghiên cứu, tổng hợp của Đơn vị tư vấn - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (VCCI Đà Nẵng). |
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2019)
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở xây dựng bộ chỉ số
1.1. Cơ sở pháp lý
1.2. Cơ sở thực tiễn
2. Sự cần thiết phải triển khai đánh giá DDCI
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Mục tiêu
2. Yêu cầu
3. Nguyên tắc
III. NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Phương pháp khảo sát
1.1. Phỏng vấn trực tiếp
1.2. Khảo sát qua thư
2. Cách thức khảo sát DDCI cho tỉnh
2.1. Về đơn vị thực hiện khảo sát qua thư:
2.2. Về đơn vị thực hiện khảo sát trực tiếp:
3. Thời gian và phạm vi khảo sát
4. Đối tượng được đánh giá
5. Nội dung bộ chỉ số DDCI
5.1. Các chỉ số thành phần của PCI và DCI/DDCI của một số tỉnh đã triển khai
5.2. Các chỉ số thành phần của bộ chỉ số DDCI của tỉnh
6. Nội dung phiếu khảo sát dự kiến
7. Phương pháp tính điểm và xếp hạng của bộ chỉ số DDCI
7.1. Phương pháp tính điểm
7.2. Trọng số và tính toán chỉ số DDCI tổng hợp
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công việc thực hiện
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Chỉ đạo thực hiện:
2.2. Cơ quan chủ trì thực hiện (cơ quan thường trực):
2.3. Các sở, ban ngành, địa phương:
2.4. Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị tư vấn)
3. Kế hoạch thực hiện
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến doanh nghiệp về sở, ban ngành
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến doanh nghiệp về chính quyền địa phương
TỪ VIẾT TẮT
DCI |
Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành (Department Competitiveness Index) |
DiCI |
Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện (District Competitiveness Index) |
DDCI |
Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và cấp huyện (Department & District Competitiveness Index), cấp huyện được hiểu là các địa phương thuộc tỉnh gồm các huyện thị và thành phố |
DN |
Doanh nghiệp |
HKD |
Hộ kinh doanh |
HTX |
Hợp tác xã |
KHĐT |
Kế hoạch đầu tư |
MTKD |
Môi trường kinh doanh |
PCI |
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index) |
TTHC |
Thủ tục hành chính |
VCCI |
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1: Kết quả PCI tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2018
Bảng 2: Kết quả PCI tỉnh Đắk Nông năm 2018
Bảng 3: Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Bảng 4: Trọng số đánh giá các sở, ban ngành
Bảng 5: Trọng số đánh giá các huyện thị xã
Bảng 6: Kế hoạch thực hiện
Hình 1: Đánh giá của doanh nghiệp đối với một số chỉ tiêu PCI của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2018
Hình 2: So sánh điểm trung bình các tỉnh không và có triển khai DCI/DDCI
Hình 3: So sánh điểm số các chỉ số thành phần nơi không và có triển khai DCI/DDCI
Hình 4: Sơ đồ tổng hợp cách thức triển khai khảo sát DDCI của tỉnh
Hình 5: Sơ đồ các công việc thực hiện trong triển khai bộ chỉ số
1. Cơ sở xây dựng bộ chỉ số
1.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 6/2/2017của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo có yêu cầu: Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là “Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện”.
- Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2018 và những năm tiếp theo.
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Phần tổ chức thực hiện yêu cầu Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh coi việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh hanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
- Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 27/11/2018 của UBND Đắk Nông về việc xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và các năm tiếp theo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Từ phản ánh của DN tỉnh Đắk Nông qua chỉ số PCI:
Năm 2018, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của tỉnh Đắk Nông đạt 58,16 điểm, tăng 3,04 điểm so với năm 2017, đây cũng là điểm số cao nhất từ trước đến nay của tỉnh và là tỉnh có số điểm gia tăng cao nhất trong 63 tỉnh thành trong năm 2018. Tuy nhiên so với năm 2017, vị thứ của tỉnh vẫn không được cải thiện, xếp thứ 63/63 trong Bảng xếp hạng PCI 2018 toàn quốc. Mặc dù đã có những tiến bộ về cải thiện MTKD, tạo thuận lợi cho DN, các nhà đầu tư nhưng Đắk Nông cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện MTKD của tỉnh.
Bảng 1: Kết quả PCI tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2018
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
Gia nhập thị trường |
8,39 |
7,06 |
6,52 |
Tiếp cận đất đai |
5,22 |
6,29 |
6,99 |
Tính minh bạch |
6,01 |
5,94 |
6,31 |
Chi phí thời gian |
7,03 |
6,18 |
6,58 |
Chi phí không chính thức |
5,36 |
4,11 |
4,88 |
Cạnh tranh bình đẳng |
3,86 |
4,4 |
5,96 |
Tính năng động |
3,86 |
4,73 |
5,79 |
Dịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp |
4,8 |
6,19 |
6,24 |
Đào tạo lao động |
5,12 |
5,15 |
4,84 |
Thiết chế pháp lý |
4,45 |
4,27 |
5,16 |
PCI |
53,63 |
55,12 |
58,16 |
Xếp hạng |
61 |
63 |
63 |
Trong 3 năm từ năm 2016 - 2018, trong 10 chỉ số thành phần của PCI tỉnh Đắk Nông có 4 chỉ số thành phần có xu hướng tăng điểm là: Tiếp cận đất đai; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động; Dịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp. 5 chỉ số có xu hướng thay đổi không ổn định, có lúc xuống, có lúc lên: Tính minh bạch; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý. Có một chỉ số có xu hướng giảm trong 3 năm 2016-2018 là Gia nhập thị trường.
Năm 2018 so với năm 2017, PCI Đắk Nông có sự cải thiện về điểm số ở 8 chỉ số thành phần là: Tiếp cận đất đai (6,99/6,29), Tính minh bạch (6,31/5,94), Chi phí thời gian (6,58/6,18), Chi phí không chính thức (4,88/4,11), Cạnh tranh bình đẳng (5,96/4,4), Tính năng động (5,79/4,73), Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (6,24/6,19), Thiết chế pháp lý (5,16/4,27). Năm 2018 PCI Đắk Nông có 2 chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2017: Gia nhập thị trường (6,52/7,06), Đào tạo lao động (4,84/5,15).
Bảng 2: Kết quả PCI tỉnh Đắk Nông năm 2018
|
Đắk Nông |
Thấp nhất |
Trung vị |
Cao nhất |
Thứ hạng |
Điểm số PCI 2018 |
58,16 |
58,16 |
63,23 |
70,36 |
63 |
Gia nhập thị trường |
6,52 |
6,41 |
7,43 |
8,50 |
60 |
Tiếp cận đất đai |
6,99 |
5,13 |
6,60 |
7,79 |
19 |
Tính Minh bạch |
6,31 |
5,26 |
6,25 |
6,95 |
26 |
Chi phí thời gian |
6,58 |
4,91 |
6,94 |
8,90 |
40 |
Chi phí không chính thức |
4,88 |
4,54 |
6,04 |
7,61 |
57 |
Cạnh tranh bình đẳng |
5,96 |
3,68 |
5,68 |
7,87 |
23 |
Tính năng động |
5,79 |
4,20 |
5,55 |
7,81 |
25 |
Dịch vụ Hỗ trợ DN |
6,24 |
4,69 |
6,43 |
7,64 |
44 |
Đào tạo lao động |
4,84 |
4,70 |
6,34 |
7,92 |
62 |
Thiết chế pháp lý và ANTT |
5,16 |
4,13 |
6,21 |
7,99 |
61 |
Năm 2018, PCI Đắk Nông đạt điểm số cao nhất từ trước tới nay (58,16 điểm) nhưng điểm số PCI vẫn đang ở mức thấp so với cả nước. Có 6 chỉ số thành phần PCI của tỉnh năm 2018 ở mức thấp hơn trung vị. Trong năm 2018, tỉnh có 2 CSTP giảm điểm so với năm 2017, trong đó CSTP Gia nhập thị trường có năm thứ 2 liên tiếp giảm điểm, và đây là chỉ số có mức giảm điểm nhiều nhất với 0,54 điểm.
Hình 1: Đánh giá của DN về việc thực hiện chủ trương của lãnh đạo tỉnh của các Sở ngành và cấp huyện của Đắk Nông giai đoạn 2016 -2018
Năm 2016, có 75% DN cho rằng tỉnh đã có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng chưa thực thi tốt ở các sở/ngành; tỷ lệ này tăng lên vào năm 2018 là 83% (tăng 6% so với năm 2016). Đánh giá về nhận định “Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị”, năm 2016 tỷ lệ DN đồng ý là 77%; tỷ lệ này vào năm 2018 đã giảm nhưng vẫn là còn cao khi có đến 60% DN đồng ý với nhận định trên. Mặc dù đánh giá công tác thực thi, thực hiện ở cấp huyện cao hơn các sở, ban ngành nhưng chung quy đánh giá qua PCI từ năm 2016-2018 cho thấy công tác thực thi những chủ trương, sáng kiến của tỉnh ở cấp sở, ban ngành và cấp huyện vẫn chưa tốt.
Dữ liệu PCI cho thấy các điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực điều hành và MTKD cấp tỉnh nhưng chưa cụ thể hóa vấn đề là nằm ở sở, ban ngành/ cấp huyện nào. Trong số các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện dễ nảy sinh tình trạng “giao khoán” trách nhiệm của một vài cơ quan chủ trì mà thiếu động lực cải cách cho toàn bộ hệ thống các cơ quan Nhà nước. Tâm lý các Sở, ban, ngành, cấp huyện chỉ thấy PCI liên quan đến đơn vị ngành khi đo lường được chất lượng hoạt động của ngành đó liên quan trực tiếp tới MTKD. Vì vậy phải “chuyển hóa” trách nhiệm từ PCI (đối với tỉnh) sang các Sở, ngành, huyện thị (DDCI). Việc xây dựng Chỉ số DDCI sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa cải thiện MTKD ở Đắk Nông.
1.2.2. Thực tiễn tốt từ các địa phương triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
Từ năm 2013, nhiều tỉnh/ thành đã tiến hành khảo sát, đánh giá sở ngành và quận huyện bằng nhiều mô hình khác nhau: Khảo sát độc lập của Đà Nẵng (2013); Khảo sát DN về MTKD của Khánh Hòa (2013); Điều tra DN về năng lực cạnh tranh của Hà Nội (2013); Đánh giá về MTKD tại Cần Thơ (2015); Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện của Lào Cai (2013-2016); Đánh giá về CCHC liên quan đến DN, HKD tại các sở ngành và huyện thị của Kiên Giang (2014); Đánh giá về CCHC liên quan đến DN, HKD tại các sở ngành của Vĩnh Phúc (2014-2016); Mscore - Dân chấm điểm chính quyền qua điện thoại tại Quảng Trị từ cuối năm 2014; Đánh giá của DN, nhà đầu tư đối với việc thực hiện TTHC tại một số sở ngành và huyện thành phố tại Bắc Giang (2015-2017); Chỉ số năng lực cạnh tranh của các sở ngành và huyện thị của Tuyên Quang (2015-2017); Chỉ số năng lực cạnh tranh của các sở ngành và huyện thị của Quảng Ninh (2015-2017); Đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và địa phương tỉnh Yên Bái (2016); Chỉ số năng lực cạnh tranh của các sở ngành và huyện thị của Bắc Ninh (2016-2017). Việc đánh giá mức độ hài lòng của DN về chất lượng điều hành của cấp Sở, ngành và địa phương mặc dù đã được một số tỉnh triển khai nhưng vẫn còn là một mô hình mới, mỗi tỉnh áp dụng khác nhau về mô hình, cách thức, có 3 tỉnh đã xây dựng được chỉ số DCI/DDCI khá toàn diện: Lào Cai, Quảng Ninh và Bắc Ninh.
Tỉnh Lào Cai công bố Chỉ số DCI đối với cấp huyện trong những năm qua, tạo động lực cải thiện MTKD, nhờ vậy Chỉ số PCI của Lào Cai nhiều năm liên tục nằm trong nhóm Rất tốt và Tốt. Năm 2016, PCI của Lào Cai đạt 63,49 điểm (tăng 1,17 điểm so với năm 2015), nằm trong nhóm rất tốt và xếp hạng 5/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong 10 chỉ số thành phần PCI 2016, Lào Cai có 6 chỉ số tăng điểm (chi phí gia nhập thị trường, tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin, chi phí không chính thức, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý).
Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh tiên phong về xây dựng, đánh giá, truyền thông Chỉ số DDCI một cách toàn diện. Tỉnh triển khai đánh giá DDCI năm 2015, 2016 đã tạo ra động lực thúc đẩy cải thiện MTKD.Trên cơ sở ý kiến đánh giá, phản hồi của cộng đồng DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh về chất lượng điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Bộ chỉ số được tính toán dựa theo tám chỉ tiêu: tính minh bạch và tiếp cận thông tin; tính năng động của lãnh đạo; chi phí thời gian; chi phí không chính thức; cạnh tranh bình đẳng; hỗ trợ DN; thiết chế pháp lý; vai trò người đứng đầu. Thời gian tới, Quảng Ninh sẽ xây dựng bộ chỉ số này về tận cấp phường, xã. Tác động của việc công bố Chỉ số DDCI Quảng Ninh đã làm cho tỉnh này trở thành “ngôi sao cải cách”, xếp thứ 2 năm 2016.
Tỉnh Bắc Ninh được biết đến là một tỉnh có làng nghề phát triển và gần đây trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút FDI với các thương hiệu lớn như Samsung, Microsoft. Tỉnh quan tâm đến cải thiện MTKD, nhiều năm liên tục nằm trong nhóm Tốt. Tỉnh bắt đầu khảo sát và công bố Chỉ số DDCI từ 2016 và đã tạo ra động lực mới cải cách khi các Sở, ngành quan tâm đến phân tích, khắc phục những hạn chế về quản lý, điều hành. Theo đánh giá của tỉnh này, công bố Chỉ số DDCI đã làm thay đổi nhận thức, thúc đẩy hình thành và vận hành Trung tâm hành chính công.
Hình 2: So sánh điểm trung bình các tỉnh không và có triển khai DCI/DDCI
Điểm trung bình PCI của các tỉnh có triển khai đánh giá DCI/DDCI cao hơn gần 4 điểm so với các địa phương chưa triển khai đánh giá. Điểm số các chỉ số thành phần của những tỉnh áp dụng đánh giá DCI/DDCI cũng cao hơn so với các địa phương không có đánh giá.
Hình 3: So sánh điểm số các chỉ số thành phần nơi không và có triển khai DCI/DDCI
Phân tích dữ liệu PCI giai đoạn 2014-2016 đối với các tỉnh có triển khai đánh giá DCI/DDCI cho thấy mối quan hệ rất tích cực giữa triển khai đánh giá DCI/DDCI với việc cải thiện MTKD, nâng cao chỉ số PCI:
- Điểm số PCI trung bình của những địa phương có đánh giá DCI/DDCI là tăng 1,21 điểm và địa phương không có đánh giá là tăng 0,23 điểm.
- Các tỉnh có triển khai đánh giá DCI/DDCI có điểm trung bình PCI là gần 62 điểm, trong khi đó điểm trung bình PCI của các tỉnh không có đánh giá DCI/DDCI là 58 điểm.
2. Sự cần thiết phải triển khai đánh giá DDCI
Kể từ năm 2005 tới nay, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành khảo sát và công bố thường niên Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả điều tra PCI có thể giúp chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm về môi trường kinh doanh tại mỗi địa phương thông qua các chỉ số thành phần tương ứng với những lĩnh vực quan trọng liên quan tới DN. Tuy nhiên, để có thể xác định được cụ thể những ưu điểm, hạn chế đó nằm ở cơ quan, đơn vị nào và đâu là nguyên nhân của hạn chế đó thì cần tới những đánh giá chất lượng điều hành kinh tế ở cấp Sở, ban, ngành và cấp huyện, thành phố, nói cách khác là các cấp trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến DN.
Thực tiễn cho thấy hầu hết những tỉnh, thành phố duy trì hoặc có bước đột phá về cải thiện môi trường kinh doanh, thể hiện qua kết quả điều tra PCI, đều là những nơi có tiến hành đánh giá chất lượng điều hành kinh tế ở cấp Sở, ban ngành, huyện, thị, song hành với những nỗ lực cải cách hành chính tại địa phương. Ví dụ như Lào Cai với Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (từ năm 2013), Vĩnh Phúc với khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành (từ năm 2014), Kiên Giang với đánh giá cả cấp huyện thị và cấp sở ngành (từ năm 2014). Gần đây, là Quảng Ninh, Tuyên Quang và Bắc Giang (từ năm 2015), Bắc Ninh (từ năm 2016)... đã tiến hành các đánh giá chung cho cả cấp sở, ngành và huyện thị.
Dù phạm vi đánh giá có thể chỉ ở các sở ngành, hay cấp huyện (các huyện, thị và thành phố trực thuộc tỉnh) hoặc kết hợp cả đánh giá ở cấp sở ngành và cấp huyện, thì các bộ chỉ số đánh giá này đều đóng vai trò như một công cụ theo dõi, giám sát việc thực thi ở các cấp có liên quan, để từ đó nâng cao hiệu quả điều hành của lãnh đạo tỉnh. Cụ thể, kết quả điều tra có thể:
- Cung cấp thông tin tham khảo cho lãnh đạo tỉnh trong việc đánh giá chất lượng điều hành của các sở, ban ngành và huyện thị. Đây là những thông tin phản ánh từ chính các đối tượng sử dụng dịch vụ công do các cơ quan nhà nước cung cấp.
- Cung cấp cho lãnh đạo tỉnh một công cụ theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các sở, ngành, huyện thị, làm căn cứ khách quan cho công tác đánh giá chất lượng điều hành, từ đó giúp chỉ ra những lĩnh vực cần cải thiện cho từng đơn vị, cũng như những thế mạnh cần phát huy.
- Là nguồn thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả triển khai một số chính sách có liên quan tới DN trên địa bàn tỉnh. Từ đó, có thể giúp khắc phục các bất cập (nếu có), và điều chỉnh kịp thời, phù hợp đáp ứng nhu cầu của cộng đồng DN.
- Giúp lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời các vướng mắc, khó khăn của cộng đồng DN tại địa phương, để từ đó có thể có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
- Có thể là kênh hữu ích để thu thập các đề xuất, kiến nghị, sáng kiến của DN trong việc cải cách quy trình thực hiện thủ tục hành chính, hoặc các ý tưởng cải thiện môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho các DN phát triển.
Bộ chỉ số DDCI của tỉnh sẽ được xây dựng tương tự PCI, khoa học và có tính chất đánh giá độc lập cấp tỉnh do đó sẽ có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế của cấp sở ngành và cấp huyện, mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điểm số có sự tương đồng để so sánh giữa các cấp sở ngành và cấp huyện trong lĩnh vực liên quan. Tuân thủ quy trình khảo sát, tính toán và đánh giá tương tự PCI, bộ công cụ này đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, mang lại độ tin cậy cao và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các cấp sở ngành, cấp huyện trong việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Thúc đẩy cải thiện MTKD của tỉnh
- Các mục tiêu cụ thể:
(1) Nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh đến cấp sở ban ngành và cấp huyện. Rút ngắn khoảng cách từ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đến thực thi ở cấp sở ban ngành và cấp huyện.
(2) Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi và minh bạch để nhà đầu tư, DN tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương và các sở ban ngành và cấp huyện. Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều hành của các sở ban ngành và cấp huyện trong năm 2019.
(3) Tiếp tục tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành, cấp huyện từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, DN; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
2. Yêu cầu
- Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số và tiêu chí đánh giá DDCI được lựa chọn tương tự các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại tỉnh... và có sự tham vấn của chuyên gia PCI trong suốt quá trình xây dựng, triển khai thực hiện.
- Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng theo hướng dễ áp dụng, dễ hành động để các đơn vị có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn giải pháp cải thiện.
- Kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch để báo cáo lãnh đạo tỉnh; đồng thời là căn cứ để các sở, ngành và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến góp ý của nhà đầu tư, DN, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp.
- Kết quả khảo sát, điều tra là một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của các sở ban ngành và cấp huyện thuộc tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Nguyên tắc
Bộ chỉ số DDCI Đắk Nông sẽ được xây dựng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thực tế: chỉ số DDCI được xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành kinh tế và MTKD tại sở ngành, cấp huyện. Các nội dung này phản ánh được các chức năng, công việc thực tế mà các sở ban ngành và cấp huyện đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: các nội dung của chỉ số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý các TTHC nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các sở ngành, cấp huyện nói chung. Kết quả đánh giá hỗ trợ cho việc gắn kết trách nhiệm cụ thể của từng sở ban ngành và cấp huyện liên quan.
- Nguyên tắc khả thi: Bộ công cụ chỉ số Năng lực cạnh tranh sở ngành và cấp huyện DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải cách hành chính ở các đơn vị. Nói cách khác, các nội dung của chỉ số DDCI phải có ý nghĩa so sánh được giữa các sở ban ngành và cấp huyện trong tỉnh.
- Nguyên tắc trung thực, khách quan: Yêu cầu về tính trung thực, khách quan là điều mà chỉ số DDCI cần đảm bảo. Phương pháp xây dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung thực, khách quan cảm nhận của các đối tượng được điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát cũng phải thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Các kết quả rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện MTKD và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở ban ngành và cấp huyện. Điều này thể hiện qua việc kết quả phân tích chỉ số DDCI sẽ giúp chỉ ra ưu nhược điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn tại hạn chế để các sở ban ngành và cấp huyện có định hướng cải thiện.
Phương pháp khảo sát có thể ảnh hưởng đáng kể tới kết quả khảo sát. Nhiều cuộc khảo sát tương tự ở cấp độ quốc gia lựa chọn những cách thức tiến hành khác nhau. Ví dụ, với khảo sát chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm của Việt Nam, VCCI thực hiện cách thức gửi phiếu khảo sát qua đường bưu điện tới các DN tại 63 tỉnh thành, đây gọi là hình thức khảo sát qua thư (mail-out survey). Trong khi đó, Cambodia, Sri Lanka và Indonesia tiến hành khảo sát chỉ số về Quản trị kinh tế (Economic Governance Index), một chỉ số tương tự PCI, theo cách thức phỏng vấn trực tiếp (face-to-face survey). Mỗi cách thức sẽ có những ưu và nhược điểm nhất định và cần cân nhắc khi thực hiện khảo sát. Có hai cách thức chính để khảo sát DDCI là khảo sát qua thư và phỏng vấn trực tiếp.
1.1. Phỏng vấn trực tiếp
Ưu điểm của hình thức phỏng vấn trực tiếp là cho tỷ lệ trả lời cao hơn hẳn so với khảo sát qua thư, thông tin nhận được sâu. Nhiều nghiên cứu về điều tra xã hội học cũng đã chỉ ra kết quả có được từ phương pháp này có độ tin tưởng và chính xác khá tốt. Tuy vậy, hình thức này cũng có một số nhược điểm nhất định mà tiềm ẩn khả năng làm thiên lệch tính đại diện của kết quả khảo sát. Thứ nhất, phỏng vấn trực tiếp có thể khiến một số người trả lời không yên tâm vì lo sợ thông tin cá nhân không được bí mật. Tình trạng này đặc biệt xảy ra khi khảo sát những vấn đề mang tính chất nhạy cảm. Với khảo sát DDCI, cần lường trước tình huống người được hỏi lo lắng khi đánh giá về chính quyền dẫn tới thái độ thiếu cởi mở trong quá trình phỏng vấn. Biện pháp khắc phục là: đơn vị khảo sát độc lập, giải thích rõ mục đích khảo sát, cam kết không tiết lộ thông tin DN và đội ngũ điều tra viên phải có kinh nghiệm, am hiểu DN. Thứ hai, việc phỏng vấn trực tiếp đòi hỏi phải tập hợp một số lượng tương đối lớn điều tra viên. Việc này dẫn tới hai vấn đề: (i) chi phí khảo sát sẽ bị đẩy lên cao tùy theo kích cỡ mẫu khảo sát: có thể khắc phục qua việc chọn mẫu hợp lý; và (ii) những điều tra viên thường có trình độ không đồng đều và chính bản thân họ có thể gây sai lệch kết quả khảo sát khi vô tình hoặc cố ý áp đặt ý kiến chủ quan trong cách hỏi làm người được hỏi bị dẫn dắt tới một câu trả lời nào đó theo quan điểm của điều tra viên. Nhược điểm này có thể khắc phục bằng cách lựa chọn điều tra viên có kinh nghiệm, đào tạo, huấn luyện, điều tra thử để điều chỉnh cách thức hỏi hợp lý, thông qua các biện pháp kỹ thuật ở bước làm sạch dữ liệu để khắc phục...
1.2. Khảo sát qua thư
Những nhược điểm của khảo sát bằng phỏng vấn trực tiếp có thể khắc phục được qua hình thức khảo sát qua thư. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí vì không phải tổ chức một số lượng lớn các điều tra viên tham gia trên thực địa. Khảo sát qua thư cũng đảm bảo tính ẩn danh tốt hơn hẳn so với phỏng vấn trực tiếp, đồng thời hạn chế được các sai sót chủ quan do điều tra viên gây ra. Tuy vậy, hình thức này lại có hai nhược điểm lớn. Thứ nhất, tỷ lệ phản hồi các thư có kèm phiếu khảo sát gửi đến là tương đối thấp, thông thường mức độ phản hồi tự nhiên chỉ khoảng 5-10% số lượng DN chọn mẫu. Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục bằng cách thức liên lạc (điện thoại) thúc đẩy khảo sát. Thứ hai, người trả lời phiếu sẽ gặp khó khăn khi gặp phải những câu hỏi chứa các từ ngữ mà họ không biết, không hiểu rõ. Điều này thường được khắc phục bằng việc xây dựng phiếu khảo sát có nội dung rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, cũng như xây dựng cuốn cẩm nang hướng dẫn khảo sát để huấn luyện đội ngũ điện thoại viên sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp về nội dung phiếu khảo sát cho DN.
2. Cách thức khảo sát DDCI cho tỉnh
Nhằm đảm bảo thu được số lượng phiếu khảo sát nhiều nhất có thể, đề xuất tỉnh chọn cả hai phương thức khảo sát: Khảo sát qua thư (phương thức chính) và phỏng vấn trực tiếp (phương thức bổ sung).
Khảo sát qua thư có thể gửi và nhận phiếu khảo sát qua đường bưu chính hoặc gửi và nhận qua đường email.
2.1. Về đơn vị thực hiện khảo sát qua thư:
- Phương án 1: HHDN sẽ là đơn vị đầu mối khảo sát và triển khai nhiệm vụ DDCI tại tỉnh. Đây là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, có chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của DN trên địa bàn. Thực hiện khảo sát ý kiến DN đối với năng lực điều hành của các sở ngành, địa phương là việc làm rất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của HHDN tỉnh. Nếu HHDN được mời thực hiện khảo sát sẽ giúp HHDN có cơ hội tìm hiểu, phản ảnh ý kiến của cộng đồng DN tỉnh qua DDCI. Thời gian qua, một số tỉnh đã áp dụng phương án này như Vĩnh Phúc, TT - Huế, Tuyên Quang...
Phương án này có ưu điểm: i) Kết quả khảo sát sẽ khách quan do HHDN không phải là cơ quan Nhà nước, không phải là đối tượng được đánh giá; ii) Là tổ chức đại diện cho cộng đồng DN tỉnh nên các DN, hội viên có thể sẵn sàng trả lời phiếu khảo sát khi được HHDN đề nghị; iii) Chi phí khảo sát thấp do HHDN kết hợp các nguồn lực của hiệp hội và iv) Qua việc thực hiện khảo sát này, HHDN sẽ có điều kiện nâng cao năng lực hoạt động hiệp hội, nâng cao vai trò của HHDN đối với hội viên, DN và chính quyền. Tuy nhiên phương án này cũng có những nhược điểm sau: i) Cán bộ HHDN chưa quen với công việc khảo sát DDCI; ii) số lượng cán bộ, nhân viên HHDN ít để có thể tiến hành hoạt động khảo sát trong một thời gian ngắn.
- Phương án 2: Cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh là đơn vị đầu mối thực hiện khảo sát và triển khai nhiệm vụ DDCI tại tỉnh. Một số địa phương đã thực hiện phương án này như Quảng Ninh giao cho Ban xúc tiến Đầu tư; Phú Yên, Bắc Giang giao cho Trung tâm xúc tiến Đầu tư (IPC).
Phương án này có các ưu điểm sau: i) Tương đối am hiểu và gần gũi DN do là cơ quan có chức năng hỗ trợ DN và ii) Có đủ nhân lực cả về số lượng và năng lực để triển khai công việc này. Bên cạnh đó, phương án này có các nhược điểm sau: i) Các DN được khảo sát có thể sẽ ngại trả lời hoặc trả lời không trung thực do đơn vị khảo sát là cơ quan Nhà nước; ii) Có thể có e ngại khi cơ quan Xúc tiến đầu tư là một đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư mà sở này là đối tượng được khảo sát và xếp hạng. Tuy nhiên, những nhược điểm này không phải là trở ngại lớn và có thể khắc phục được nếu đơn vị khảo sát trung thực khách quan, thực sự vì chất lượng của cuộc khảo sát. Thực tế cho thấy, có nhiều tỉnh thành vẫn hoàn thành tốt công tác khảo sát khi lựa chọn đơn vị khảo sát là cơ quan nhà nước, như Quảng Ninh, Phú Yên, Bắc Giang.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của tỉnh, tỉnh lựa chọn phương án: Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư của tỉnh (IPC) là đơn vị đầu mối chủ trì triển khai khảo sát và thực hiện các nhiệm vụ DDCI; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là đơn vị trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp để khảo sát, phát phiếu hỏi và nhận phiếu trả lời từ DN. Trong quá trình khảo sát, IPC phối hợp triển khai với HHDN để triển khai và truyền thông về DDCI đối với các DN, hội viên HHDN và đôn đốc thực hiện. VCCI Đà Nẵng sẽ tích cực hỗ trợ kỹ thuật cho IPC và HHDN để kết quả khảo sát đảm bảo chất lượng.
Các đơn vị của tỉnh như đơn vị chủ trì, các sở ngành, địa phương... có thể hỗ trợ thêm quá trình khảo sát bằng cách truyền thông về DDCI để DN biết và đăng tải bảng hỏi lên website của mình để các DN tự tải về để đánh giá.
Đơn vị trực tiếp triển khai khảo sát khi gửi thư đi kèm theo bì thư gửi lại in sẵn địa chỉ nhận lại. Đơn vị chủ trì khảo sát của tỉnh sẽ tập hợp tất cả thư chứa bảng hỏi đã trả lời từ DN và gửi cho VCCI Đà Nẵng để phân tích dữ liệu, xây dựng báo cáo. Nhằm bảo mật thông tin khảo sát, đảm bảo tính khách quan, đơn vị chủ trì khảo sát để nguyên bì thư DN gửi lại, tổng hợp và gửi cho VCCI Đà nẵng. Trường hợp gửi email, địa chỉ nhận email là Hiephoidoanhnghiepdaknong@gmail.com.
2.2. Về đơn vị thực hiện khảo sát trực tiếp:
Trong những năm đầu tiên đánh giá, có thể tỷ lệ phiếu khảo sát thu về qua thư không đạt như mong đợi do vậy nên phải thực hiện khảo sát trực tiếp để tăng thêm số phiếu khảo sát thu được và quan trọng hơn là để tìm hiểu sâu hơn một số vấn đề, phát hiện những vấn đề mới về môi trường kinh doanh ở địa phương. Khảo sát/phỏng vấn trực tiếp sẽ do VCCI Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với EPC và/HHDN triển khai.
Hình 4: Sơ đồ tổng hợp cách thức triển khai khảo sát DDCI của tỉnh
3. Thời gian và phạm vi khảo sát
- Thời gian triển khai khảo sát DDCI 2019: Dự kiến từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2019.
- Phạm vi khảo sát DDCI là tất cả các địa phương (huyện, thị xã) thuộc tỉnh.
- Đối tượng khảo sát là các DN, HTX, HKD đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các DN đánh giá các sở ngành và địa phương nơi DN có hoạt động SXKD. Các HTX, HKD chỉ đánh giá các địa phương mà HTX, HKD đang hoạt động. Trong 3 đối tượng khảo sát, DN sẽ là đối tượng đánh giá chủ yếu, HTX và HKD chiếm số lượng ít hơn. Việc xác định đối tượng khảo sát tuân thủ 3 quy tắc: (1) Đảm bảo tính ngẫu nhiên; (2) Mang tính đại diện và (3) Không lựa chọn mẫu theo định hướng chủ quan của các bên liên quan.
Để thông tin đầy đủ và chính xác, danh sách đối tượng khảo sát được lựa chọn từ nguồn của ngành thuế tỉnh. Căn cứ vào danh sách này, VCCI Đà nẵng sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên để khảo sát (có phân chia theo địa phương và ngành nghề tương ứng với tổng thể). Đơn vị triển khai khảo sát của tỉnh căn cứ vào danh sách này để tiến hành khảo sát. Với vai trò tư vấn triển khai, VCCI Đà Nẵng sẽ tiến hành xác thực lại phiếu khảo sát nhận lại được theo danh sách ngẫu nhiên này.
Trên cơ sở số liệu DN đang hoạt động của tỉnh do IPC Đắk Nông cung cấp, số lượng khảo sát cụ thể dự kiến như sau:
Bảng 3: Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tên huyện, thị xã |
Số lượng DN đang hoạt động |
Số lượng đối tượng DN sẽ khảo sát |
Số lượng ĐN trả lời tối thiểu |
Thị xã Gia Nghĩa |
770 |
359 |
90 |
Huyện Đắk Mil |
268 |
150 |
38 |
Huyện Cư Jút |
176 |
106 |
27 |
Huyện Đắk Glong |
165 |
99 |
25 |
Huyện Đắk R'lấp |
393 |
181 |
45 |
Huyện Đắk Song |
227 |
126 |
32 |
Huyện Krông Nô |
123 |
86 |
22 |
Huyện Tuy Đức |
21 |
21 |
21 |
TỔNG |
2143 |
1128 |
300 |
Theo số lượng DN đang hoạt động do từ Cục thuế do IPC cung cấp, đến thời điểm tháng 7/2019 tỉnh có 2.143 DN đang hoạt động để tiến hành phân tích đánh giá thì số lượng mẫu khảo sát DN sẽ phải đạt tối thiểu là 10% so với tổng thể DN, khoảng 214 DN. Để đảm bảo chất lượng của cuộc khảo sát, số phiếu DN tối thiểu thu được là 300. Số lượng DN phải khảo sát ở mỗi huyện, thị xã sẽ chiếm ít nhất 10% số DN đang hoạt động tùy thuộc vào tổng số lượng DN tại địa phương đó, bên cạnh đó một số huyện như Tuy Đức do số lượng DN ít sẽ phải khảo sát 100% số lượng DN. Bên cạnh đối tượng đánh giá chính là DN đánh giá cả 2 nhóm các sở, ban, ngành và các địa phương (mẫu A và B), tỉnh cũng sẽ phải khảo sát thêm một số HTX, HKD đánh giá các các địa phương (mẫu B), số lượng là 105 đối tượng.
Tổng số đối tượng (DN, HKD và HTX) trả lời tối thiểu là 405 phiếu (DN: 300, HKD: 22, HTX: 83), trong đó số lượng DN chiếm đa số với 74%.
Khảo sát DDCI Đắk Nông tiến hành bằng phương thức khảo sát qua thư, thông thường tỉ lệ phản hồi là 10%, tuy nhiên nếu đơn vị khảo sát tích cực dùng các biện pháp đôn đốc, xúc tiến thì tỷ lệ phản hồi này có thể gia tăng, giả sử tỷ lệ phản hồi là 25%. Với tỉ lệ phản hồi đó, dự kiến số lượng phiếu phát ra để thu được 405 phiếu sẽ cần khảo sát trên 1.542 đối tượng là DN, HKD, HTX, cụ thể như bảng dưới:
|
Số đối tượng trả lời tối thiểu |
Số đối tượng phát phiếu |
||||||
DN |
HTX |
HKD |
Tổng |
DN |
HTX |
HKD |
Tổng |
|
1-TX Gia Nghĩa |
90 |
4 |
11 |
105 |
359 |
16 |
44 |
419 |
2-Đắk Mil |
38 |
2 |
12 |
52 |
150 |
8 |
48 |
206 |
3-Cư Jút |
27 |
3 |
9 |
39 |
106 |
12 |
36 |
154 |
4-Đắk Glong |
25 |
2 |
9 |
36 |
99 |
8 |
36 |
143 |
5-Đắk R’lấp |
45 |
3 |
11 |
59 |
181 |
12 |
44 |
237 |
6-Đắk Song |
32 |
3 |
11 |
46 |
126 |
12 |
44 |
182 |
7-Krông Nô |
22 |
2 |
10 |
34 |
86 |
8 |
40 |
134 |
8-Tuy Đức |
21 |
3 |
10 |
34 |
21 |
6 |
40 |
67 |
|
300 |
22 |
83 |
405 |
1128 |
82 |
332 |
1542 |
Số lượng phiếu khảo sát phát ra 1.542 đối tượng tương ứng với tỉ lệ thu hồi 25%, do đó tùy thuộc vào cách thức triển khai, khả năng đôn đốc và thu hồi của đơn vị triển khai khảo sát, con số đó có thể tăng hoặc giảm.
Theo Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 27/11/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc xây dựng và triển khai Bộ chỉ số DDCI tỉnh Đắk Nông năm 2019, các đơn vị được tỉnh dự kiến là đối tượng được đánh giá gồm có: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài Chính, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các địa phương (huyện, thị xã) thuộc tỉnh. Như vậy, tỉnh sẽ đánh giá tổng cộng 24 đơn vị.
Đối tượng được đánh giá sẽ chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1 - Các sở; ban, ngành: 16 đơn vị, gồm có: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Cục Thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Danh sách này được lập theo văn bản số 624/KH-UBND, ngày 27/11/2018 về Kế hoạch xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và các năm tiếp theo và ý kiến góp ý của các sở ngành.
Nhóm 2 - Các địa phương: UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh, gồm 8 đơn vị: Thị xã Gia Nghĩa và các huyện: Cư Jút, Đắk Mil, Đắk R’Lấp, Đắk Song, Krông Nô, Đắk Glong, và Tuy Đức.
5.1. Các chỉ số thành phần của PCI và DCI/DDCI của một số tỉnh đã triển khai
5.1.1. Chỉ số thành phần của PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hiện nay có 10 chỉ số thành phần 10 chỉ số thành phần trên đã được dự án PCI chọn lựa, bổ sung và thử nghiệm qua từng năm và được sử dụng ổn định từ năm 2013 đến nay. Trước đó, lần đầu tiên thực hiện Dự án PCI là năm 2005, bộ chỉ số gồm 8 chỉ số thành phần: 1) Chi phí gia nhập thị trường; 2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; 3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; 4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; 5) Chi phí không chính thức; 6) Ưu đãi đối với DN Nhà nước (Môi trường cạnh tranh); 7) Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh; 8) Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Năm 2006 hai lĩnh vực quan trọng của MTKD là Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động được bổ sung vào bộ chỉ số PCI, bộ chỉ số có 10 chỉ số thành phần. Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Dự án đã loại bỏ chỉ số ưu đãi DN nhà nước và do vậy PCI còn 9 chỉ số thành phần.
Đến năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình đẳng được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá môi trường cạnh tranh. Từ thời điểm đó cho đến nay bộ chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần: 1) Chi phí gia nhập thị trường; 2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; 3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; 4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; 5) Chi phí không chính thức; 6) Cạnh tranh bình đẳng; 7) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; 8) Dịch vụ hỗ trợ DN; 9) Đào tạo lao động tốt; 10) Thiết chế pháp lý. Với lần điều chỉnh phương pháp luận gần nhất vào năm 2017, đã bổ sung thêm một số chỉ tiêu về an ninh trật tự và đến nay PCI có 128 chỉ tiêu đánh giá.
5.1.2. Rà soát một số mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở ngành, cấp huyện của một số tỉnh/thành qua công cụ DCI/DDCI
Cho đến năm 2018, nhiều tỉnh/thành đã tiến hành khảo sát đánh giá về năng lực cạnh tranh, MTKD tại địa phương với nhiều mô hình khảo sát đánh giá khác nhau, nhìn chung các mô hình đánh giá này có thể chia làm 2 nhóm:
- Nhóm đánh giá cơ bản: Xây dựng một số tiêu chí cơ bản để đánh giá các sở ngành, địa phương như: Thái độ khi giải quyết công việc với DN; Thời gian thực hiện các TTHC; Minh bạch thông tin; Việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa... Thông qua các tiêu chí này đánh giá công tác CCHC hoặc là giải quyết công việc liên quan đến DN. Ưu điểm của cách đánh giá này là đơn giản, dễ triển khai và nguồn lực ít, tuy vậy kết quả đánh giá có mức độ do thông tin đánh giá cơ bản. Tiêu biểu cho nhóm này là các địa phương như Vĩnh Phúc, Tuyên Quang...
- Nhóm đánh giá chi tiết: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá rất chi tiết tương tự phương pháp của PCI. Bộ chỉ số đánh giá gồm nhiều chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần gồm nhiều tiêu chí đánh giá. Tính điểm các tiêu chí đánh giá sau đó tính điểm từng chỉ số thành phần và cuối cùng tính chỉ số tổng hợp. Các chỉ số thành phần của nhóm này có thể trùng tên với PCI nhưng nội hàm có thay đổi phù hợp với đặc thù với địa phương. Nhóm đánh giá này đánh giá chi tiết hơn, thông tin, dữ liệu thu thập nhiều hơn, sâu hơn do vậy mức độ phức tạp cũng cao hơn, đòi hỏi yêu cầu cao hơn về nguồn lực đầu tư và triển khai thực hiện. Kết quả của các mô hình này có nhiều thông tin hơn, phân tích chuyên sâu theo yêu cầu của địa phương. Các tỉnh tiêu biểu ở nhóm đánh giá chi tiết này là: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lào Cai...
Mỗi tỉnh/ thành có những cách đánh giá khác nhau tùy vào mục đích, nguồn lực (nhân lực và chi phí)... của tỉnh. Có tỉnh việc đánh giá do hiệp hội DN thực hiện như: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc; có tỉnh giao cho các cơ quan thuộc UBND tỉnh đánh giá như: Quảng Ninh (IPA Quảng Ninh), Bắc Giang (Trung tâm xúc tiến đầu tư); có tỉnh giao cho cơ quan nghiên cứu độc lập: Bắc Ninh (Viện nghiên cứu KTXH). Qua thực tiễn triển khai của nhiều tỉnh, tốt nhất công tác khảo sát nên giao cho các HHDN tiến hành để đảm bảo tính khách quan, độc lập.
5.2. Các chỉ số thành phần của bộ chỉ số DDCI của tỉnh
Sau khi nghiên cứu sâu các chỉ tiêu của chỉ số PCI, rà soát các mô hình đánh giá DCI/DDCI của các tỉnh và ý kiến của tỉnh về Bộ chỉ số, Bộ chỉ số DDCI của tỉnh sẽ gồm có các chỉ số thành phần sau:
(1) Tính minh bạch;
(2) Tính năng động;
(3) Chi phí thời gian;
(4) Chi phí không chính thức;
(5) Cạnh tranh bình đẳng;
(6) Hỗ trợ DN;
(7) Thiết chế pháp lý
(8) Vai trò người đứng đầu
Với quan điểm vai trò người đứng đầu có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải thiện MTKD, hỗ trợ DN nên hiện nay chỉ số thành phần Vai trò người đứng đầu đã được nhiều địa phương đưa vào đánh giá. Chỉ số thành phần 8 - Vai trò người đứng đầu là chỉ số mới hoàn toàn của DDCI so với PCI. Chỉ số thành phần này đánh giá vai trò người đứng đầu (sở, ban, ngành/ chính quyền địa phương) trong việc cải thiện MTKD, hỗ trợ DN.
Trong 10 chỉ số thành phần của PCI, có 3 chỉ số: Gia nhập thị trường; Đào tạo lao động; Tiếp cận đất đai không áp dụng đánh giá trong DDCI bởi lẽ các chỉ số này chỉ áp dụng cho một số ngành mà không hoặc rất ít liên quan đến các sở, ngành khác, cụ thể:
- Gia nhập thị trường: Chủ yếu nói về đăng ký doanh nghiệp và các loại giấy phép hậu đăng ký doanh nghiệp để DN có thể đi vào hoạt động.
- Đào tạo lao động: Chủ yếu liên quan đến ngành lao động (liên quan đến công tác đào tạo, phát triển thị trường lao động).
- Tiếp cận đất đai: Chủ yếu liên quan đến ngành tài nguyên môi trường.
Các đơn vị chịu trách nhiệm chính về 3 lĩnh vực này như Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động, thương binh và Xã hội và Sở Tài nguyên và Môi trường đã có trong các đối tượng được đánh giá, do vậy trong DDCI không xây dựng 3 chỉ số thành phần này. Mặc dù có cùng tên gọi như PCI nhưng tiêu chí đánh giá của từng chỉ số sẽ được xây dựng phù hợp với đặc điểm và thực tế của tỉnh.
Trên cơ sở 8 chỉ số thành phần như trên, việc đánh giá, xếp hạng sẽ chia làm 2 nhóm: Nhóm các sở, ban ngành và Nhóm các địa phương (huyện, thị xã thuộc tỉnh).
5.3. Các tiêu chí đánh giá của từng chỉ số thành phần
Trên cơ sở các chỉ số thành phần của bộ chỉ số DDCI Đắk Nông 2019 nêu trên, các tiêu chí để đo lường mức độ cảm nhận của DN về chất lượng điều hành trong từng chỉ số cụ thể.
5.3.1. Tính minh bạch
Tính minh bạch thông tin đề cập tới khả năng các đối tượng kinh doanh có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những kế hoạch và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở ngành, cấp huyện mà cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
Tính minh bạch về thông tin khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm các sai sót của những đối tượng kinh doanh khi thực hiện các TTHC. Bên cạnh đó, khi các thông tin được công khai rõ ràng sẽ giúp các đối tượng kinh doanh có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn về MTKD, giảm bớt tính bất định trong việc thực thi chính sách ở cấp sở ngành, cấp huyện.
“Tính minh bạch” là một trong các chỉ số thành phần trong bộ công cụ đánh giá chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở ngành, cấp huyện của tỉnh. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu sẵn có và tham khảo một số thực tiễn tốt, một số tiêu chí ban đầu làm tiêu chí đánh giá về tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Chỉ số thành phần 1 - Tính minh bạch |
1. Khả năng tiếp cận thông tin của Sở, ngành/ địa phương.
2. Cần có mối quan hệ để có thể tiếp cận được tài liệu của Sở, Ngành/địa phương.
3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của nội dung thông tin trong quá trình giải quyết TTHC hoặc công việc có liên quan tới các đơn vị
4. Sự hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng khi thực hiện các TTHC hoặc các công việc liên quan tới các Sở, ngành/địa phương.
5. Mức độ sẵn sàng cung cấp thông tin, văn bản khi DN yêu cầu.
6. Mức độ truy cập vào Website của các Sở, ngành/địa phương của DN.
7. Tính hữu ích của thông tin trên Website của các Sở, ngành/ địa phương với DN.
5.3.2. Tính năng động
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” do VCCI tiến hành, chỉ số thành phần “Tính năng động” là một trong những chỉ số thành phần quan trọng nhất bởi vai trò dẫn dắt và ảnh hưởng của người lãnh đạo đến hoạt động cải thiện MTKD tại mỗi địa phương. Tương tự vậy, ở cấp sở ngành, cấp huyện, sự tiên phong và năng động của lãnh đạo là một trong những động lực quan trọng hàng đầu cho quá trình cải cách TTHC, nâng cao tính cạnh tranh của MTKD.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo sở ngành, cấp huyện có thể nhìn nhận dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Lãnh đạo sở ngành, cấp huyện là người có thể đưa ra hoặc tập hợp các sáng kiến về phát triển kinh tế thuộc lĩnh vực, địa phương mình phụ trách thông qua các chương trình, dự án cụ thể. Lãnh đạo cũng có thể vận dụng linh hoạt các chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh trong phạm vi cho phép để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các đối tượng kinh doanh. Mức độ thành công của người lãnh đạo trong thực hiện có thể được đánh giá bởi dư luận và bản thân các DN. Việc lãnh đạo có năng động hay không cũng có thể được DN nhận xét trên khía cạnh chủ động đưa ra giải pháp hỗ trợ DN. Một số tiêu chí trong nội dung chỉ số thành phần “Tính năng động” gồm:
Chỉ số thành phần 2 - Tính năng động |
1. Lãnh đạo các Sở, ngành/địa phương linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo MTKD thuận lợi cho các DN.
2. Phản ứng của các Sở, ngành/địa phương trong việc giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
3. Kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
4. Chủ động tham mưu UBND tỉnh các đề xuất/giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp/cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn.
5. Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ của Sở, ngành/địa phương khi thực hiện các quyết định/chủ trương của cấp trên.
5.3.3. Chi phí thời gian
Đo lường thời gian DN phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian DN phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá công tác cải cách TTHC, nếu đối tượng đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
Có sự khác biệt giữa cách tính thời gian của cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh doanh: chi phí thời gian của DN phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện TTHC (bao gồm chuẩn bị hồ sơ đến khi nhận kết quả), trong khi cơ quan nhà nước chỉ tính từ khi nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đến khi nhận kết quả. Khoảng chênh lệch về cách tính thời gian của hai phía còn thể hiện mức độ phức tạp của thành phần hồ sơ; công tác hướng dẫn, cung cấp thông tin để hoàn thành thủ tục...
Chỉ số thành phần 3 - Chi phí thời gian |
1. Số lần DN bị thanh tra, kiểm tra của Sở, ngành/địa phương trong năm qua.
2. Sự trùng lặp nội dung các cuộc thanh tra, kiểm tra.
3. Sự tuân thủ nội dung thanh tra, kiểm tra theo Quyết định thanh tra, kiểm tra
4. Mục đích chính của các cuộc thanh tra, kiểm tra
5. Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ cho DN khi giải quyết công việc.
6. Mức độ tuân thủ đúng quy định về thời gian khi giải quyết TTHC.
7. DN không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan.
5.3.4. Chi phí không chính thức
Chi phí không chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà các đối tượng phải đưa cho các cán bộ Nhà nước để có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ dàng hơn. Biếu tiền, tặng quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... là những hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Do vậy, chỉ số chi phí không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
Việc đưa chỉ số chi phí không chính thức vào chỉ số DDCI sẽ thể hiện quyết tâm và cam kết cải cách đối với một vấn đề vốn vẫn được coi là tế nhị này tại các địa phương. Chi phí không chính thức là chỉ dấu quan trọng cho việc cải cách các nội dung hoạt động khác của cơ quan công quyền. Ví dụ như tại địa phương, nếu một số TTHC được cải cách một cách triệt để, các thông tin được minh bạch hóa, quy trình xử lý hồ sơ rõ ràng hoặc có những quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của các cán bộ quản lý, thừa hành công vụ thì các cơ sở kinh doanh sẽ giảm bớt chi phí để hoàn tất thủ tục hồ sơ. Nhưng mặt khác, chỉ số này cũng phản ánh những hệ quả của các chính sách và cơ chế điều hành tại địa phương. Chỉ số này cũng đưa ra những chỉ dấu quan trọng để sửa đổi những cơ chế và chính sách không phù hợp, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán đã tạo điều kiện cho cán bộ gây khó khăn cho các đối tượng kinh doanh tới thực hiện TTHC.
Chỉ số thành phần 4 - Chi phí không chính thức |
1. Tỷ lệ % DN có trả chi phí không chính thức.
2. Hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến khi giải quyết TTHC hoặc các công việc liên quan tại các Sở, ngành/địa phương.
3. Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được.
4. Công việc không đạt kết quả nếu không chi trả chi phí không chính thức.
5. Sự giảm bớt về chi phí không chính thức mà DN phải chi trả.
5.3.5. Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ tiêu này đánh giá về việc đối xử công bằng của các sở ngành, cấp huyện đối với các đối tượng kinh doanh. Khác với PCI, các tiêu chí của chỉ số cạnh tranh bình đẳng DDCI Đắk Nông không tập trung vào các DN nhà nước (tại tỉnh có rất ít), FDI (đã cùng luật chung với DN trong nước) mà tập trung vào sự cư xử công bằng giữa các DN lớn với DNNVV, sự ưu ái với DN thân hữu, DN sân sau cũng như mức độ quan tâm của Sở, ngành và địa phương tới DNNVV của tỉnh. Gồm các tiêu chí:
Chỉ số thành phần 5 - Cạnh tranh bình đẳng |
1. Tồn tại các DN sân sau và DN thân hữu tại địa phương.
2. Có sự ưu ái trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước (bao gồm: đất đai, tài chính và đấu thầu) cho DN sân sau và DN thân hữu.
3. Sự ưu ái dành cho các DN lớn hơn DNNVV trong việc tiếp cận thông tin.
4. Sự ưu tiên các DN lớn hơn DNNVV trong quá trình giải quyết kiến nghị, khó khăn và TTHC.
5. Các DN lớn được nhiều cơ chế ưu đãi hơn so với DNNVV.
6. Sự ưu ái gây khó khăn cho DN.
7. Mức độ quan tâm của Sở, ngành và địa phương tới DNNVV.
5.3.6. Hỗ trợ DN
“Hỗ trợ DN” là một trong số các chỉ số thành phần dự kiến được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: hỗ trợ thực hiện thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ DN của tỉnh và TW, các dịch vụ hỗ trợ DN... Để so sánh công tác hỗ trợ DN giữa các sở ngành, cấp huyện, một số khía cạnh làm căn cứ lựa chọn các tiêu chí đánh giá, gồm các tiêu chí:
Chỉ số thành phần 6 - Hỗ trợ DN |
1. Cung cấp thông tin về các chương trình hỗ trợ DN.
2. Chất lượng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về các chương trình trao đổi thông tin, đối thoại DN.
4. Việc giải quyết vướng mắc của DN trong và sau các buổi đối thoại, trao đổi thông tin.
5.3.7. Thiết chế pháp lý
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” do VCCI tiến hành, chỉ số này đo lường lòng tin của DN tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được DN xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi DN có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Trong bộ chỉ số DDCI Đắk Nông, đối tượng được đánh giá là các sở ngành, cấp huyện. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các sở ngành, cấp huyện, chỉ số “Thiết chế pháp lý” được thiết kế lại và đánh giá thông qua: cơ chế phản ánh, kiến nghị, khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại. Gồm các tiêu chí:
Chỉ số thành phần 7 - Thiết chế pháp lý |
1. Thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định
2. Giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của DN thỏa đáng.
3. Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại vượt cấp mới có thể giải quyết được vấn đề.
4. Cơ chế đảm bảo công bằng, minh bạch trong giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại.
5. Hỗ trợ pháp lý cho DN phản ánh, kiến nghị, khiếu nại hành vi sai trái.
5.3.8. Vai trò người đứng đầu
Với quan điểm vai trò người đứng đầu có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải thiện MTKD, hỗ trợ DN nên hiện nay chỉ số thành phần Vai trò người đứng đầu đã được nhiều địa phương đưa vào đánh giá. Chỉ số thành phần 8 - Vai trò người đứng đầu là chỉ số mới hoàn toàn của DDCI so với PCI. Chỉ số thành phần này đánh giá vai trò người đứng đầu (Sở, ban, ngành/ chính quyền địa phương) trong việc cải thiện MTKD, hỗ trợ DN.
Chỉ số thành phần 8 - Vai trò người đứng đầu |
1. Có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải cách hành chính tại cơ quan
2. Dám quyết/ dám làm và dám chịu trách nhiệm
3. Có hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của DN
4. Lắng nghe và tiếp thu góp ý của DN
5. Giải quyết nhanh chóng và triệt để các vấn đề cụ thể của DN
6. Trong cơ quan không có hiện tượng "trên bảo dưới không nghe"
6. Nội dung phiếu khảo sát dự kiến
Phiếu khảo sát sẽ được thiết kế gồm hai loại: mẫu A đánh giá các ở, ban ngành, mẫu B đánh giá các địa phương thuộc tỉnh (huyện, thị xã). DN sẽ trả lời mẫu A và mẫu B (phụ lục 1 và 2), HKD và HTX chỉ trả lời mẫu B. Phiếu khảo sát gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về khảo sát. Phần này được thiết kế để giới thiệu về khảo sát, hướng dẫn điền phiếu và thông tin liên hệ để DN biết để yêu cầu hỗ trợ, cung cấp thông tin thêm khi cần thiết.
Phần 2: Thông tin chung của DN. Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập các thông tin chung về DN.
Phần 3: Khảo sát ý kiến DN. Phần này sẽ là những câu hỏi triển khai từ các tiêu chí ở phần trên.
7. Phương pháp tính điểm và xếp hạng của bộ chỉ số DDCI
7.1. Phương pháp tính điểm
Tính điểm chỉ số thành phần: Tính điểm của mỗi chỉ tiêu của từng chỉ số, từ đó tính ra điểm Chỉ số thành phần. Mỗi chỉ số thành phần có nhiều chỉ tiêu, các chỉ tiêu có các thông số khác nhau. Các thông số này lại có những đơn vị không giống nhau (có thể là %, số ngày, số lần hay không có đơn vị) nên cần phải quy chuẩn điểm số về một đơn vị đo lường chung (quy về điểm 10). Mỗi chỉ tiêu theo mức trả lời của DN tương ứng: Thực tiễn tốt nhất 10 điểm; thực tiễn xấu nhất: 1 điểm.
- Nếu chỉ tiêu thuận: Điểm = 9* [(điểm của đơn vị - điểm nhỏ nhất)/(điểm lớn nhất - điểm nhỏ nhất)] + 1
- Nếu chỉ tiêu nghịch: Điểm = 11 - {9*[(điểm của đơn vị - điểm nhỏ nhất)/(điểm lớn nhất - điểm nhỏ nhất)] + 1}
Sau khi tính được điểm của từng chỉ tiêu theo thang điểm 10, tùy vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu sẽ có trọng số thích hợp để tính toán điểm chỉ số thành phần.
7.2. Trọng số và tính toán chỉ số DDCI tổng hợp
Để có thể có được điểm số DDCI tổng hợp, các điểm chỉ số thành phần của sở ngành, cấp huyện sẽ được tập hợp lại. Chỉ số DDCI tổng hợp sẽ là bình quân gia quyền của tất cả điểm chỉ số thành phần. Bộ chỉ số DDCI không dùng các nguồn dữ liệu khác để tính điểm, sử dụng hoàn toàn ý kiến đánh giá của DN để tính điểm.
Trọng số trong công thức tính bình quân gia quyền được lựa chọn bằng phương pháp chuyên gia, theo kinh nghiệm thực tiễn để đánh giá mức độ quan họng, tầm ảnh hưởng của từng chỉ số thành phần đối với công tác cải thiện MTKD tại địa phương. Tỉnh có thể thay đổi trọng số này cho phù hợp với điều kiện thực tế tại của mình.
Bảng 4: Trọng số đánh giá các sở, ban ngành
Tên chỉ tiêu |
Trọng số |
Sub1: Tính minh bạch |
10% |
Sub2: Tính năng động |
20% |
Sub3: Chi phí thời gian |
10% |
Sub4: Chi phí không chính thức |
15% |
Sub5: Cạnh tranh bình đẳng |
10% |
Sub6: Hỗ trợ DN |
10% |
Sub7: Thiết chế pháp lý |
10% |
Sub8: Vai trò người đứng đầu |
15% |
Điểm tổng hợp DDCI các Sở, Ban ngành |
100% |
Bảng 5: Trọng số đánh giá các huyện thị xã
Tên chỉ tiêu |
Trọng số |
Sub1: Tính minh bạch |
15% |
Sub2: Tính năng động |
10% |
Sub3: Chi phí thời gian |
15% |
Sub4: Chi phí không chính thức |
15% |
Sub5: Cạnh tranh bình đẳng |
10% |
Sub6: Hỗ trợ DN |
10% |
Sub7: Thiết chế pháp lý |
10% |
Sub8: Vai trò người đứng đầu |
15% |
Điểm tổng hợp các huyện thị xã |
100% |
Nhóm sở, ban ngành và nhóm huyện thị xã có trọng số đánh giá các chỉ tiêu là khác nhau. Lý do là trong từng nhóm đánh giá, tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau. Cụ thể đối với chỉ tiêu tính năng động, sở, ban ngành là cơ quan có vai trò nhiều hơn trong việc đưa ra hoặc tập hợp các sáng kiến trong công tác cải thiện MTKD, hỗ trợ cho DN, vì vậy trọng số tính năng động ở nhóm sở, ban ngành sẽ cao hơn so với nhóm huyện thị xã. Nhóm huyện, thị xã chủ yếu là thực thi các chính sách của cấp trên, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với chỉ tiêu tính minh bạch và chi phí thời gian của nhóm này cao hơn so với nhóm sở, ban ngành.
1. Các công việc thực hiện
Các công việc chính từ khi xây dựng bộ chỉ số đến khi công bố báo cáo DDCI được tóm tắt như sơ đồ trong hình 5.
Hình 5: Sơ đồ các công việc thực hiện trong triển khai bộ chỉ số
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Đắk Nông
2.2. Cơ quan chủ trì thực hiện (cơ quan thường trực):
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn (VCCI Đà Nẵng) và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể để triển khai Bộ chỉ số đánh giá cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh (bắt đầu từ năm 2019).
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan báo cáo và tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát DDCI.
- Chủ trì hoàn thiện chỉ số DDCI.
2.3. Các sở, ban ngành, địa phương:
- Sở Tài chính: Đóng góp ý kiến xây dựng bộ chỉ số, thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Sở Thông tin truyền thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh: Truyền thông về việc triển khai bộ chỉ số; kịp thời đưa tin trong quá trình khảo sát, điều tra, lấy ý kiến của DN về Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban ngành và Địa phương thuộc tỉnh.
- Cục thuế, Ban Quản lý Khu công nghiệp: Cung cấp danh sách đối tượng khảo sát (DN, HTX, HKD) đang hoạt động ngành phụ trách.
- Các sở ngành liên quan, Các địa phương (huyện, thị xã) thuộc tỉnh: Đóng góp ý kiến hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá, phối hợp với cơ quan thường trực triển khai bộ chỉ số.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư: Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Hiệp hội doanh nghiệp thực hiện công tác điều tra, khảo sát. Tiếp nhận các phiếu khảo sát từ Hiệp hội doanh nghiệp gửi cho VCCI Đà Nẵng để phân tích, đánh giá.
2.4. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Đắk Nông:
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác điều tra, khảo sát, phát phiếu hỏi và nhận phiếu trả lời từ DN gửi về Trung tâm Xúc tiến đầu tư để tổng hợp gửi VCCI Đà Nẵng.
2.5. Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà nẵng (Đơn vị tư vấn):
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm.
- Tư vấn, hỗ trợ quá trình tập huấn để tỉnh triển khai DDCI năm 2019.
- Thực hiện công tác phân tích, đánh giá các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương từ phiếu khảo sát của tỉnh.
- Chuyển giao kết quả tính điểm và xếp hạng các dữ liệu có liên quan cho cơ quan thường trực theo hợp đồng.
- Gửi bảng điểm đánh giá các cơ quan, đơn vị, tính điểm và xếp hạng DDCI và cung cấp kết quả cho cơ quan chủ trì của tỉnh.
- Bàn giao sản phẩm (dữ liệu khảo sát và báo cáo phân tích kết quả DDCI).
- Tiếp tục tư vấn hoàn thiện chỉ số DDCI.
3. Kế hoạch thực hiện:
3.1 Kế hoạch thực hiện năm 2019:
Tùy thuộc vào thời gian hoàn thiện các thủ tục như: thời gian ký hợp đồng, góp ý hoàn thiện, công tác thẩm định và quyết định triển khai... của tỉnh, kế hoạch triển khai DDCI của tinh như sau:
Bảng 6: Kế hoạch thực hiện
TT |
Nhiệm vụ 1 |
Công việc |
Năm 2019 |
||||||
T6 |
T7 |
T8 |
T9 |
T10 |
T11 |
T12 |
|||
1 |
Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xác định mẫu và đối tượng điều tra |
Lựa chọn mẫu dựa trên dữ liệu của Cục thuế |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Đào tạo về bộ chỉ số, kỹ năng trả lời, hướng dẫn cho các bên cách thức điều tra |
Tuyển chọn hỗ trợ viên và Tập huấn cho các bên liên quan |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Thống nhất cách thức khảo sát và kế hoạch tổ chức điều tra |
Rà soát lại các nội dung liên quan đến điều tra, thực hiện phân tổ điều tra, phương án phân phối hợp lý |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Khảo sát |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Khảo sát chỉ số DDCI với mẫu đã xác định |
Triển khai gởi phiếu điều tra qua đường bưu điện đến các đối tượng khảo sát tại các huyện, thị xã được chọn |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Hỗ trợ, xúc tiến, đôn đốc để thu được phiếu |
Các hỗ trợ viên của đơn vị khảo sát sẽ tiến hành gọi điện thoại đến các đối tượng điều tra để thuyết phục, hướng dẫn trả lời. Đối với các trường hợp nhận lời tiến hành gọi lại để đôn đốc gởi phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Giám sát tính xác thực thông tin của phiếu điều tra |
Gọi điện, kiểm tra ngẫu nhiên tính xác thực của thông tin điều tra |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thiết lập hệ thống dữ liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Mã hóa dữ liệu |
Mã hóa các câu hỏi, câu trả lời vào phần mềm |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Thiết lập form dữ liệu |
Xây dựng các form, mẫu nhập liệu để phục vụ cho việc đưa dữ liệu vào máy tính |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Chuẩn bị dữ liệu, nhập liệu và xây dựng CSDL |
||||||||
4.1 |
Hiệu chỉnh dữ liệu sau khảo sát |
Kiểm tra đối chiếu phiếu khảo sát với bảng mã hóa, thực hiện hiệu chỉnh các sai sót dữ liệu để đảm bảo dữ liệu có giá trị đối với việc xử lý và phân tích |
|
|
|
|
|
|
|
4.2 |
Mã hóa sau với các câu hỏi mở |
Một số câu hỏi mở hoặc câu hỏi tương lai trong phiếu khảo sát có thể có nhiều cách thức trả lời khác nhau mà không có những phương án cố định. Sau khi tập hợp lại, nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện phân loại và nhóm các câu trả lời này về một số phương án nhất định và tiến hành mã hóa. |
|
|
|
|
|
|
|
4.3 |
Tiến hành nhập liệu |
Tiến hành nhập liệu với form đã có. Sau khi hoàn tất, dữ liệu sẽ được trích xuất dưới các định dạng tập tin phù hợp để dựa vào chương trình xử lý số liệu thống kê (SPSS, Stata, Excel...). |
|
|
|
|
|
|
|
4.4 |
Làm sạch dữ liệu |
Làm sạch dữ liệu, loại bỏ các giá trị ngoại lai, giá trị bất thường có thể làm sai lệch tính đại diện của kết quả thống kê. |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Xử lý và tổng hợp dữ liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Trích xuất dữ liệu khảo sát |
Thống kê của từng thông số với mỗi sở ngành, địa phương được trích xuất từ phần mềm, tập hợp thành bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc viết báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
5.2 |
Tổng hợp các bảng số liệu |
Tổng hợp các dữ liệu khảo sát đã trích xuất và dữ liệu cứng liên quan thành các bảng số liệu phục vụ tính điểm. |
|
|
|
|
|
|
|
5.3 |
Thực hiện quy chuẩn các thông số |
Đưa giá trị các thông số trong các bảng về một thang điểm chung để so sánh. |
|
|
|
|
|
|
|
5.4 |
Tính điểm các chỉ số thành phần và chỉ số DDCI tổng hợp |
Tính toán điểm số theo công thức và thực hiện việc xếp hạng |
|
|
|
|
|
|
|
5.5 |
Tập hợp kết quả điểm số và xếp hạng |
Tổng hợp lại kết quả điểm số và xếp hạng DDCI một file excel duy nhất. Thực hiện kiểm tra lại số liệu lần cuối để đảm bảo chính xác. |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Dự thảo báo cáo phân tích |
Xây dựng dự thảo báo cáo dựa trên những dữ liệu đã được tổng hợp. |
|
|
|
|
|
|
|
6.2 |
Tham vấn ý kiến chuyên gia |
Gửi dự thảo báo cáo tới chuyên gia PCI, các Sở ban ngành có liên quan tại tỉnh, các Hiệp hội DN tỉnh và các chuyên gia độc lập để xin đánh giá, góp ý |
|
|
|
|
|
|
|
6.3 |
Hoàn thiện báo cáo |
Cân nhắc chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo dựa trên những ý kiến đóng góp |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Kế hoạch có thể thay đổi dựa vào điều kiện triển khai thực tế và/hoặc yêu cầu của Tỉnh nhưng đảm bảo số lượng thời gian do VCCI Đà Nẵng thực hiện không quá 90 ngày.
3.2 Kế hoạch thực hiện các năm tiếp theo:
Căn cứ vào kết quả triển khai, báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 và điều kiện thực tế của địa phương, tỉnh Đắk Nông sẽ ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể trong các năm tiếp theo.
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021