Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2020 về kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ đối với cơ quan quản lý Nhà nước và lực lượng tuần tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 144/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Trần Tuệ Hiền
Ngày ban hành: 17/01/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 17 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

KIỂM TRA VIỆC THỰC THI NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ LỰC LƯỢNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 19/01/2019 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận ca Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tại buổi họp về triển khai giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong thời gian tới;

Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-T.Tr ngày 31/12/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và lực lượng tuần tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Thời gian kiểm tra: Từ khi có Quyết định kiểm tra của UBND tỉnh đến hết năm 2020 và theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 2. Thành lập Tổ Kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. Ông Hồ Thanh Bông - Phó Chánh Thanh tra tỉnh: Tổ trưởng;

2. Ông Phan Xuân Linh - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh: Tổ phó;

3. Ông Nguyễn Minh Đức - TP. Thanh tra KT-XH, Thanh tra tỉnh: Tổ phó;

4. Ông Nguyễn Tuấn Kiệt - Chánh Văn phòng, Ban ATGT tỉnh: Tổ phó;

5. Ông Văn Thành Lâm - TP. Quản lý vận tải, phương tiện và người lái, Sở Giao thông vận tải: Thành viên;

6. Ông Lê Văn Sâm - TP. Nội chính, Văn phòng UBND tỉnh: Thành viên;

7. Ông Ngô Sỹ Nhơn - CV. P. Nội chính, Văn phòng UBND tỉnh: Thành viên;

8. Bà Nguyễn Thị Thu Thủy - TTV. Văn phòng, Thanh tra tỉnh: Thành viên;

9. Ông Hoàng Việt Tùng - TTV. P. Thanh tra KT-XH, Thanh tra tỉnh: Thành viên.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ kim tra và đối tượng được kiểm tra

1. Tổ Kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Lập Đề cương chi tiết, tổ chức tiến hành kiểm tra theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này, kết thúc kiểm tra có báo cáo gửi UBND tỉnh theo đúng quy định;

b) Tổ Kiểm tra thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác kiểm tra;

c) Tổ Kiểm tra được sử dụng con dấu của Thanh tra tỉnh để thi hành nhiệm vụ;

d) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm, Tổ kiểm tra tiến hành lập biên bản chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

2. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra theo Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác kiểm tra. Đơn vị được thanh tra, các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành đầy đủ theo yêu cầu của Tổ Kiểm tra.

3. Đối tượng kiểm tra: Sở Giao thông vận tải, Phòng cảnh sát giao thông, Phòng Quản lý hành chính về Trật tự xã hội Công an tỉnh, Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động; lực lượng tuần tra, kiểm soát thuộc Công an các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

4. Thời kỳ kiểm tra: Năm 2020.

5. Kinh phí: Tổ trưởng Tổ Kiểm tra lập dự trù kinh phí hoạt động của Tổ Kim tra, trong đó, có khoản chi hỗ trợ 80.000 đng/ngày/người, tính theo thời gian công tác thực tế. Giao Sở Tài chính cấp phát từ nguồn kinh phí trong dự toán đã giao Ban An toàn giao thông tỉnh năm 2020.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Quản lý hành chính về Trật tự xã hội Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố; Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- TTTU;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- LĐVP;
- Các phòng NC, TH;
- Lưu: VT, (N01).

CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA VIỆC THỰC THI NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ LỰC LƯỢNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

Nhằm giúp UBND tỉnh, các cấp và các ngành chức năng xem xét, đánh giá đúng tình hình thực thi nhiệm vụ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng tuần tra kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Mặt khác nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân. Qua công tác kiểm tra, kịp thời cải tiến lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, hiệu quả trong việc thực thi nhiệm vụ của đơn vị được kiểm tra.

2. Yêu cầu

Việc kiểm tra tình hình thực thi nhiệm vụ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng tuần tra kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động kiểm tra khác thuộc phạm vi, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định.

Kết thúc kiểm tra có nhận xét ưu khuyết điểm đối với đơn vị được kiểm tra; cán bộ, công chức vi phạm phải được xem xét xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có) và báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh theo đúng quy định.

II. NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông

- Công tác tham mưu xây dựng kế hoạch về trật tự an toàn giao thông;

- Công; tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông;

- Việc tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện pháp luật về trật tự an toàn giao thông;

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

2. Nội dung thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông

- Tuần tra, kiểm soát công khai;

- Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang;

- Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát;

- Công tác phối hợp tuần tra, kiểm soát.

3. Kiểm tra các nội dung khác có liên quan nếu xét thấy cần thiết.

III. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

1. Định kỳ ít nhất 02 lần/tháng, Tổ Kiểm tra sẽ kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tại các đơn vị. Ngoài ra, Tổ Kiểm tra tiến hành kiểm tra theo tình hình thực tế theo chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh hoặc khi có tin báo, có đơn thư phản ánh của công dân.

2. Tổ Kiểm tra có thể kiểm tra trong hoặc ngoài thời gian làm việc theo quy định (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ và xét thấy cần thiết) đối với các đơn vị: Trạm Cảnh sát giao thông cố định, các Đội Cảnh sát giao thông theo tuyến và địa bàn được phân công, Đội Cảnh sát Trật tự - 113; lực lượng tuần tra, kiểm soát của Công an các huyện, thị xã, thành phố; Đội Thanh tra giao thông, Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và các đơn vị khác có liên quan.

3. Trên cơ sở Kế hoạch kiểm tra này, Tổ Kiểm tra có nhiệm vụ lập Đề cương chi tiết để tiến hành kiểm tra tra đối với từng đối tượng và nội dung kiểm tra.

4. Tổ Kiểm tra tiến hành kiểm tra toàn bộ nội dung có liên quan của đối tượng được kiểm tra và các đối tượng khác có liên quan.

5. Khi kiểm tra xong phần nào thì có biên bản kiểm tra thông qua với đơn vị phần đó, kết thúc kiểm tra Tổ Kiểm tra có biên bản tổng hợp kết quả kiểm tra thông qua đơn vị được kiểm tra trước khi có báo cáo chính thức đến Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.





Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011