Quyết định 1436/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế phối hợp tổ chức và quản lý công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1436/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 06/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1436/2013/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 9 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số: 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung danh mục văn bản vào chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế phối hợp tổ chức và quản lý công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Có nội dung Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1436/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy chế này quy định nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ sở dạy nghề (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị) trong việc tổ chức và quản lý công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức, quản lý công tác dạy nghề và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề.
2. Phối hợp, phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức và quản lý công tác dạy nghề, đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
1. Xây dựng kế hoạch, dự toán, quản lý kinh phí dạy nghề, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai kế hoạch, quản lý, sử dụng kinh phí, tổ chức đào tạo nghề.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, người dạy nghề, truyền nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch biên chế cán bộ chuyên trách về dạy nghề và thực hiện định mức biên chế theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về dạy nghề đối với các cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề; xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển về dạy nghề của tỉnh; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể về quản lý dạy nghề, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, người dạy nghề, học viên học nghề theo quy định của pháp luật;
3. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Lập, tổng hợp, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán ngân sách dạy nghề hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh;
b) Xây dựng, tổng hợp mức chi phí đào tạo cho từng nghề (nông nghiệp, phi nông nghiệp) trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Xây dựng phương án phân bổ kinh phí để tổ chức các hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh; kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm dạy nghề công lập của các huyện, thị xã và các trường dạy nghề trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5. Thẩm định các đề án về dạy nghề; chủ trì triển khai, thực hiện kế hoạch dạy nghề phi nông nghiệp; phối hợp với Sở Tài chính thẩm định quyết toán kinh phí đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Thẩm định, ký hợp đồng và thanh quyết toán kinh phí dạy nghề dài hạn đối với các trường cao đẳng và trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh;
6. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về dạy nghề ở cấp huyện, thị xã; thực hiện điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động trên địa bàn; tổng hợp nhu cầu học nghề và xây dựng kế hoạch dạy nghề của địa phương hàng năm, 05 năm;
7. Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi tay nghề cấp tỉnh;
8. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các quy định và giải pháp thực hiện xã hội hóa công tác dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
9. Tổng hợp danh sách những thợ giỏi, người có tay nghề cao trong tất cả các nghề, các lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận là người có tay nghề cao để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
10. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện đào tạo nghề trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm, 05 năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Nội vụ cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của địa phương thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” hàng năm, 05 năm;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh và thanh quyết toán nguồn kinh phí được giao hàng năm;
4. Chủ trì xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung của Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo từng năm và cả giai đoạn, lựa chọn các cơ sở có đủ điều kiện theo quy định để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng;
5. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ biên chế cho Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho Trung tâm Dạy nghề cấp huyện, Trường Trung cấp nghề thuộc tỉnh;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức cấp xã, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh;
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch vùng sản xuất nông lâm nghiệp, vùng chuyên canh; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí dạy nghề nông nghiệp hàng năm, 05 năm tại địa phương theo phân công, phân cấp quản lý, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
2. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyên, thị xã tổ chức điều tra, khảo sát để xác định danh mục nghề đào tạo và nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn để Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch về dạy nghề chung của địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
7. Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm;
8. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng tại địa phương theo quy định;
9. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh;
10. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở về công tác đào tạo nghề theo nhiệm vụ được phân công; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm;
2. Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm;
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề tại địa phương;
5. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện công tác dạy nghề do đơn vị thực hiện, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong lĩnh vực dạy nghề gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về đào tạo nghề trên địa bàn hàng năm, 05 năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án về đào tạo nghề hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí về dạy nghề hàng năm, 05 năm để thực hiện các hoạt động về dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
4. Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của các chương trình, dự án về dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
5. Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng nghề trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
6. Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát các nguồn kinh phí dạy nghề, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; thẩm định quyết toán kinh phí dạy nghề đối với các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề trên địa bàn;
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ; phân bổ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm dạy nghề công lập các huyện, thị xã và các trường dạy nghề;
c) Kiểm tra, giám sát nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Dạy nghề công lập các huyện, thị xã và các trường dạy nghề, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tranh thủ các nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ để thực hiện các đề án trong lĩnh vực dạy nghề;
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức Hội, Đoàn thể có cơ sở dạy nghề
1. Chỉ đạo trung tâm dạy nghề của đơn vị hàng năm điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu học nghề của hội viên gửi các ngành chức năng phân bổ chỉ tiêu đào tạo. Phối hợp với chính quyền các địa phương và các cơ quan chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, 05 năm của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trực thuộc triển khai tổ chức dạy nghề theo đúng các quy định và chính sách về dạy nghề của nhà nước. Tham gia công tác kiểm tra, giám sát các chương trình đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh;
3. Báo cáo kết quả công tác dạy nghề do đơn vị thực hiện định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và đột xuất qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các chương trình, dự án về dạy nghề được giao, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương;
2. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về dạy nghề hàng năm, 05 năm theo chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề đảm bảo theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định, quản lý;
4. Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề được giao chỉ tiêu phối hợp với chính quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) tổ chức, triển khai các lớp dạy nghề; báo cáo việc tổ chức các lớp dạy nghề đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, quản lý, kiểm tra, giám sát;
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan và chính chính quyền các địa phương kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình, dự án về dạy nghề tại các địa phương;
6. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án về dạy nghề được giao triển khai, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển dạy nghề trên địa bàn huyện, thị xã:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển dạy nghề của huyện/thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề đã được phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách và biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề trực thuộc để thực hiện theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về công tác đào tạo nghề đến các cấp, các ngành, các hội đoàn thể ở địa phương; tăng cường công tác tư vấn học nghề và giải quyết việc làm đến từng người dân;
3. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế), Phòng Nội vụ, Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án về đào tạo nghề trên địa bàn huyện/thị xã;
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện;
6. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện/thị xã theo các nội dung nêu trên, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện/thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện/thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án về dạy nghề; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án sau khi được cấp trên phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động trên địa bàn; xác định danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của người dân và lựa chọn các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề trên địa bàn huyện/thị xã; tổng hợp xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã hàng năm, 05 năm trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
c) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg của Chính phủ trên địa bàn huyện/thị xã; tổng hợp kết quả đào tạo nghề (nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động nông thôn và các chương trình, dự án về đào tạo nghề khác), kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện/thị xã và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện/thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác về dạy nghề hàng năm, 05 năm; chỉ đạo các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật về dạy nghề; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác về dạy nghề trên địa bàn;
h) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo các nhiệm vụ được phân công, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương;
2. Phòng Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm, 05 năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
b) Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020 của địa phương;
c) Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;
d) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã.
3. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế)
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm, 05 năm trên địa bàn huyện theo phân công, phân cấp quản lý, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
b) Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã;
c) Cung cấp thông tin về định hướng, các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã cho các đơn vị có liên quan và các cơ sở dạy nghề; hướng dẫn cấp xã xác định danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng và chính quyền các địa phương điều tra, khảo sát để xác định nhu cầu học nghề nông nghiệp của người dân, danh mục nghề đào tạo của lao động nông thôn trên địa bàn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
đ) Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện theo quy định, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
e) Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn;
g) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Phòng theo các nhiệm vụ được giao và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch
a) Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nội vụ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) thẩm định kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm, 05 năm để thực hiện các hoạt động dạy nghề và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã;
b) Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án về dạy nghề trên địa bàn;
c) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Phòng theo các các nhiệm vụ được giao và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện/thị xã.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về phát triển dạy nghề trên địa bàn xã, có trách nhiệm sau đây:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo hoặc Tổ công tác thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn của xã; có quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn;
2. Phân công cán bộ phụ trách công tác dạy nghề của xã, chỉ đạo các Hội, Đoàn thể phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến các chính sách, quy định của nhà nước về dạy nghề; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp; phối hợp cùng các cơ sở dạy nghề thực hiện công tác tuyển sinh học nghề;
3. Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp;
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn của xã gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế); xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Nội vụ;
5. Xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học;
6. Phối hợp với các cơ sở được giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề đủ điều kiện;
7. Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;
8. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã;
9. Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã;
10. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã theo các nội dung nêu trên và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện các hoạt động về dạy nghề trên địa bàn xã, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề
1. Cơ sở tham gia dạy nghề phải chuẩn bị đủ các điều kiện để hoạt động dạy nghề theo quy định tại Thông tư số: 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề đào tạo;
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyển sinh học nghề theo đúng nghề đơn vị được phép đào tạo, đối tượng, số lượng người học, địa bàn tuyển sinh nêu trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn và quy chế tuyển sinh học nghề theo các quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Tổ chức dạy nghề theo đúng chương trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề đã được phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với người học nghề trình độ sơ cấp nghề đúng quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề chính quy, theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định. Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với người học nghề dưới ba tháng thực hiện theo quy định của chương trình dạy nghề; cấp chứng chỉ theo quy định;
4. Lập các biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học đối với lớp dạy nghề theo đúng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề, trình độ sơ cấp nghề theo các quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề;
5. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định;
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở đào tạo sau học nghề;
7. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, 06 tháng, hàng năm và đột xuất về Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo hiệu quả, chất lượng các hoạt động dạy nghề theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 1389/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 18/09/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2020 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, danh mục mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh và liền kề trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/06/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đường thủy nội địa thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải/ Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 09/05/2020
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 1389/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO năm 2019 Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 1389/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 1389/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/11/2017 | Cập nhật: 09/12/2017
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Trà Vinh kèm theo Quyết định 1516/QĐ-UBND Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 05/10/2018
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án thực hiện quy trình chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thông qua hệ thống bưu điện Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2015 về hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công trong dự toán công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 25/11/2015
Quyết định 1389/QĐ-UBND bổ sung danh mục văn bản vào Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2013 Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 16/12/2013
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đơn giá bình quân 1 kg muối hạt i ốt, 1 kg muối tinh i ốt hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn năm 2012 theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg Ban hành: 04/10/2012 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt học phí và chi phí đào tạo nhân viên y tế làm việc tại các trường học Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị định 70/2009/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 27/08/2009
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2009 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/09/2007 | Cập nhật: 05/12/2014