Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2020 về thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết về “Một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025"
Số hiệu: | 1425/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 18/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1425/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ “MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014; Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Luật Giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao;
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TU ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ kết quả phiên họp thường kỳ tháng 6/2020 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Lao động-TB&XH tại Tờ trình số 77/TTr-SLĐTBXH ngày 04/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về “Một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025”, gồm những nội dung sau:
1. Chính sách Hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp
1.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú ở Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên tốt nghiệp THCS, THPT đang theo học trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, học sinh, sinh viên học chương trình đào tạo chất lượng cao tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
+ Học sinh, sinh viên đang hưởng chính sách miễn học phí theo quy định hiện hành của Chính phủ thì không được hưởng hỗ trợ học phí theo Nghị quyết này.
+ Chỉ hỗ trợ học sinh, sinh viên học các ngành, nghề theo danh mục ngành, nghề được hỗ trợ của tỉnh.
1.3. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Học sinh, sinh viên tốt nghiệp THPT học trung cấp hoặc cao đẳng thuộc đối tượng phải đóng học phí được hỗ trợ 60% mức học phí phải đóng theo quy định về mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Học sinh, sinh viên học chương trình đào tạo chất lượng cao được hỗ trợ 100% học phí đào tạo chất lượng cao theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Hỗ trợ chi phí học tập: Học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp (bao gồm: Học sinh tốt nghiệp THCS học trung cấp từ một đến hai năm hoặc tốt nghiệp THCS học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT + Trung cấp ba năm) được hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.
1.4. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực học nhưng không quá 10 tháng/năm học.
2. Chính sách Hỗ trợ học nghề, truyền nghề:
2.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động có hộ khẩu thường trú ở Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên; học nghề tại địa điểm do UBND cấp xã tổ chức hoặc tại gia đình nghệ nhân, thợ giỏi trên địa bàn tỉnh. Người truyền nghề là nghệ nhân hoặc thợ giỏi cấp tỉnh (trong và ngoài tỉnh).
2.2. Nguyên tắc hỗ trợ: Người lao động chỉ được hưởng hỗ trợ một lần theo Nghị quyết.
2.3. Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ người học nghề:
Hỗ trợ chi phí học tập: Mức 600.000 đồng/người/tháng.
Hỗ trợ tiền ăn: Mức 30.000 đồng/ngày/người.
Hỗ trợ tiền mua giấy bút cho người thuộc diện ưu tiên theo Nghị quyết này: Mức 30.000 đồng/người/khóa học.
- Hỗ trợ người truyền nghề:
Đối với thợ giỏi cấp tỉnh: Mức hỗ trợ: 3.500.000 đồng/người/tháng.
Đối với nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: Mức hỗ trợ: 4.500.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ đơn vị tổ chức, quản lý lớp truyền nghề: Mức 30.000 đồng/người học/khóa học.
2.4. Thời gian hỗ trợ: theo thời gian thực học, thực dạy nhưng không quá 03 tháng/khóa học.
3. Chính sách hỗ trợ các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tổ chức phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
3.1. Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc hỗ trợ: Các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
3.2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: 5 triệu đồng/trường/năm.
4. Chính sách Hỗ trợ giải quyết việc làm ngoài nước
4.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động có hộ khẩu thường trú ở Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản;
Đối tượng thuộc diện ưu tiên: Người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số.
4.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
Người lao động chỉ được hưởng hỗ trợ một lần theo Nghị quyết.
4.3. Mức hỗ trợ:
* Hỗ trợ một số chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản.
+ Đi làm việc, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản:
Hỗ trợ cho đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo: Mức 15.000.000 đồng/người.
Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Mức 12.000.000 đồng/người.
+ Đi làm việc ở các nước khác:
Hỗ trợ cho đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo: Mức 8.000.000 đồng/người.
Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Mức 6.400.000 đồng/người
* Hỗ trợ vay vốn đối với người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, thực tập sinh thực tập kỹ thuật ở Nhật Bản:
+ Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số được vay tối đa số tiền bằng 200 triệu đồng và được hỗ trợ 100% lãi suất vay trong 12 tháng đầu từ nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
+ Các đối tượng còn lại được vay tối đa số tiền bằng 200 triệu đồng và được hỗ trợ 100% lãi suất vay trong 03 tháng đầu từ nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Chính sách Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước
5.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Người lao động có hộ khẩu thường trú ở Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên, tự tạo việc làm mới tại chỗ.
Đối tượng thuộc diện ưu tiên: Người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số.
5.2. Nguyên tắc hỗ trợ: Người lao động chỉ được hưởng hỗ trợ một lần theo Nghị quyết.
5.3. Mức hỗ trợ: Đối với người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ, ổn định có dự án được cơ quan có thẩm quyền thẩm định: Được vay tối đa 100 triệu đồng từ nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh.
6. Giải pháp thực hiện chính sách: Hàng năm ngân sách nhà nước cấp tỉnh, cấp kinh phí thực hiện.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện các thủ tục; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - TB&XH, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2016 về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2015 về Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2014 về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2013 tăng cường biện pháp quản lý đối với các loại xe 02 bánh chạy điện Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012