Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 14/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành: 16/04/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn thư, lưu trữ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 16 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Lưu trữ Quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 46/2005/TT-BNV ngày 27/4/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý tài liệu khi chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước;

Theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh về việc chuyển Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh về trực thuộc Sở Nội vụ và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 213/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 01/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Tài liệu lưu trữ tỉnh Bình Phước thuộc thành phần Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, có giá trị lịch sử về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ được chỉnh lý, bảo quản, thống kê và khai thác sử dụng tại Trung tâm Lưu trữ, Lưu trữ huyện, thị xã.

Tài liệu lưu trữ phải là bản chính, bản gốc ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác; trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

Điều 2. Hệ thống lưu trữ tỉnh Bình Phước

1. Lưu trữ lịch sử:

a) Trung tâm Lưu trữ;

b) Lưu trữ tại các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện).

2. Lưu trữ hiện hành:

a) Lưu trữ tại các sở, ban, ngành, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện công tác nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật;

b) Lưu trữ tại UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).

Điều 3. Yêu cầu chung về tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ của địa phương là di sản văn hoá thuộc một phần Phông lưu trữ quốc gia, không một cơ quan, tập thể và cá nhân nào được chiếm dụng riêng. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, tiêu hủy tài liệu lưu trữ trái pháp luật.

2. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được chỉnh lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó và đảm bảo nguyên tắc không được phân tán phông lưu trữ.

Điều 4. Kinh phí đầu tư cho hoạt động lưu trữ

1. Ngân sách Nhà nước: Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch của công tác lưu trữ các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo cho hoạt động về lưu trữ đạt hiệu quả;

2. Các khoản thu từ phí khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;

3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Chương II

THU THẬP, CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 5. Thu thập tài liệu vào lưu trữ

1. Thu thập tài liệu vào lưu trữ hiện hành:

a) Nguồn nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành gồm những hồ sơ, tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức hàng năm.

b) Nguồn nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia.

2. Trung tâm Lưu trữ, Lưu trữ huyện có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu theo quy định.

Điều 6. Thời hạn giao nộp tài liệu lưu trữ

1. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành: Sau 01 năm, kể từ năm công việc có liên quan đến hồ sơ, tài liệu có giá trị lưu trữ kết thúc.

2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử:

a) Tài liệu hành chính, tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ; tài liệu xây dựng cơ bản: Sau 05 năm, kể từ năm tài liệu được giao nộp vào lưu trữ hiện hành của các cơ quan, tổ chức.

b) Tài liệu phim, ảnh, phim điện ảnh; micro-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình, tài liệu khác: Sau 02 năm, kể từ năm tài liệu được giao nộp vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử

1. Cơ quan, tổ chức giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử đúng thời hạn quy định. Tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử phải được chỉnh lý hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu nghiệp vụ lưu trữ và giao nộp tài liệu trên cơ sở hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản được thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”. Giao nộp đầy đủ hộp, cặp, công cụ tra cứu kèm theo và vận chuyển tài liệu đến nơi giao nộp.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức muốn giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến thời hạn giao nộp phải được sự đồng ý bằng văn bản của lưu trữ lịch sử nhưng thời hạn giữ lại không quá 01 năm.

3. Trong trường hợp tài liệu đến thời hạn nộp vào lưu trữ lịch sử nhưng chưa được chỉnh lý hoặc chỉnh lý chưa đạt yêu cầu nghiệp vụ lưu trữ thì cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ kinh phí và hợp đồng với lưu trữ lịch sử tiến hành chỉnh lý hồ sơ, tài liệu theo đúng tiêu chuẩn quy định. Kinh phí chỉnh lý hồ sơ, tài liệu do cơ quan, tổ chức lập dự toán trên cơ sở nguồn kinh phí không tự chủ và được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.

4. Giao dịch trong việc chỉnh lý hồ sơ, tài liệu giữa cơ quan, tổ chức với lưu trữ lịch sử được thực hiện bằng hình thức hợp đồng kinh tế.

Điều 8. Việc xác định giá trị tài liệu đưa vào bảo quản hoặc loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy do Hội đồng xác định giá trị tài liệu thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12, Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ.

Chương III

THỐNG KÊ, BẢO QUẢN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Điều 9. Thống kê tài liệu lưu trữ

1. Trung tâm Lưu trữ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, huyện, thị xã thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ.

2. Số liệu thống kê lưu trữ định kỳ hàng năm được tính từ 0 giờ ngày 01 tháng 01 đến 24 giờ ngày 31 tháng 12. Trung tâm Lưu trữ tổng hợp gửi báo cáo về Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đúng theo quy định hiện hành.

3. Kho lưu trữ phải đảm bảo đầy đủ sổ sách thống kê tài liệu lưu trữ, phần mềm tin học hoặc công cụ để phục vụ cho việc tra tìm tài liệu lưu trữ.

Điều 10. Bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức phải được bảo vệ, bảo quản an toàn trong kho lưu trữ.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm Lưu trữ có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các quy định sau đây về bảo quản tài liệu lưu trữ:

a) Xây dựng hoặc bố trí kho lưu trữ đảm bảo đúng tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định;

b) Thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai; phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ;

c) Trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ;

d) Duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ;

đ) Thực hiện các biện pháp phòng, chống côn trùng, nấm mốc, khử a-xít và các tác nhân gây hư hỏng tài liệu;

e) Tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng;

f) Thực hiện chế độ bảo hiểm tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ đặc biệt quý hiếm.

Điều 11. Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ:

a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ yêu cầu công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Khi khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu theo quy định của pháp luật.

b) Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ.

2. Thẩm quyền quyết định danh mục tài liệu đặc biệt quý, hiếm và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ:

a) Danh mục tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm tại lưu trữ lịch sử cấp tỉnh, cấp huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt và cho phép khai thác, sử dụng.

b) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý.

c) Thẩm quyền cho phép mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ.

3. Sao tài liệu lưu trữ:

Người có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thì cho phép sao tài liệu lưu trữ. Việc sao tài liệu lưu trữ phải do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ thực hiện.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI LIỆU KHI GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC SỞ HỮU

Điều 12. Quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức giải thể và doanh nghiệp phá sản

1. Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp thuộc nguồn nộp lưu của lưu trữ lịch sử phải được giao nộp vào lưu trữ lịch sử.

2. Tài liệu lưu trữ cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp không thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử phải được giao nộp vào lưu trữ cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.

Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ khi chia cơ quan, tổ chức để thành lập cơ quan, tổ chức mới

1. Đối với cơ quan, tổ chức trước khi chia thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử:

a) Hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu phải giao nộp vào lưu trữ lịch sử.

b) Hồ sơ, tài liệu không thuộc diện nộp lưu: Cơ quan mới thành lập tiếp nhận trụ sở cũ tiếp tục quản lý. Nếu trường hợp các cơ quan mới thành lập đều không tiếp nhận trụ sở cũ, hoặc cùng tiếp nhận trụ sở cũ thì việc quản lý những tài liệu cũ do cơ quan quản lý cấp trên quyết định.

c) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến những công việc đang giải quyết: Cơ quan mới thành lập, có chức năng quản lý và được giao nhiệm vụ tiếp tục giải quyết công việc đó thì được tiếp nhận lại hồ sơ, tài liệu để theo dõi giải quyết tiếp.

2. Đối với các cơ quan, tổ chức trước khi chia không thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử:

a) Hồ sơ, tài liệu về những công việc đã giải quyết xong: Cơ quan mới thành lập tiếp nhận trụ sở cũ tiếp tục quản lý. Nếu các cơ quan mới thành lập đều không tiếp nhận trụ sở cũ, hoặc cùng tiếp nhận trụ sở cũ, việc quản lý tài liệu do cơ quan quản lý cấp trên quyết định.

b) Hồ sơ, tài liệu về những việc đang giải quyết: Cơ quan mới thành lập, hiện đang có nhiệm vụ tiếp tục giải quyết công việc đó, tiếp nhận để theo dõi giải quyết tiếp.

Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ khi chia, tách phòng, ban hoặc bộ phận (sau đây gọi chung là bộ phận) của cơ quan, tổ chức để sáp nhập vào cơ quan, tổ chức khác

1. Hồ sơ, tài liệu về những việc đã giải quyết xong của bộ phận được tách phải giao lại cho lưu trữ cơ quan cũ quản lý theo nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

2. Hồ sơ, tài liệu về những việc chưa giải quyết xong của bộ phận được tách phải đưa về cơ quan mới để theo dõi giải quyết tiếp.

Điều 15. Quản lý tài liệu lưu trữ khi sáp nhập cơ quan, tổ chức vào một cơ quan, tổ chức khác (hoặc hợp nhất một số cơ quan, tổ chức để thành cơ quan, tổ chức mới)

1. Cơ quan, tổ chức cũ thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử:

a) Hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu đã đến hạn giao nộp được giao nộp vào lưu trữ lịch sử có thẩm quyền;

b) Hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu nhưng chưa đến hạn giao nộp được chuyển về cơ quan mới;

c) Hồ sơ, tài liệu không thuộc diện nộp lưu và những hồ sơ, tài liệu đang giải quyết được chuyển về cơ quan mới.

2. Cơ quan, tổ chức cũ không thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử: hồ sơ, tài liệu được chuyển về cơ quan mới.

Điều 16. Quản lý tài liệu khi chia, tách, sáp nhập đơn vị hành chính huyện

1. Chia huyện để thành lập các huyện mới:

a) Đối với tài liệu đang bảo quản tại kho Lưu trữ huyện:

- Nếu huyện bị chia trên cơ sở tái lập lại từ các huyện cũ trước đây thì tài liệu thuộc phông lưu trữ của huyện nào nay được trả lại cho huyện được tái lập quản lý.

- Các tài liệu thuộc phông lưu trữ của huyện bị chia thì được huyện mới tiếp nhận trụ sở cũ tiếp tục quản lý.

b) Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của huyện bị chia thì việc quản lý tài liệu được áp dụng như khi chia cơ quan, tổ chức để thành các cơ quan, tổ chức mới tại Điều 13 của Quy định này.

c) Đối với xã thuộc huyện bị chia: Nếu đơn vị hành chính không thay đổi thì việc quản lý tài liệu lưu trữ không thay đổi; nếu phải điều chỉnh đơn vị hành chính thì hồ sơ, tài liệu do xã tiếp nhận trụ sở cũ quản lý.

2. Sáp nhập (hoặc hợp nhất) một số huyện để thành huyện mới:

a) Đối với những phông lưu trữ đang bảo quản tại kho Lưu trữ của huyện cũ: thống kê tài liệu theo phông lưu trữ và đưa về bảo quản tập trung tại kho Lưu trữ huyện mới.

b) Đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc: việc quản lý tài liệu áp dụng như Điều 15 của Quy định này.

Điều 17. Quản lý tài liệu lưu trữ khi chia, tách, sáp nhập xã

1. Khi chia xã để thành lập hai hay nhiều xã mới: Hồ sơ, tài liệu hiện có của xã bị chia do xã mới tiếp nhận trụ sở cũ tiếp tục quản lý.

2. Khi điều chỉnh xã của huyện này cho huyện khác quản lý: nếu xã được điều chỉnh cho huyện khác quản lý nhưng vẫn giữ nguyên đơn vị hành chính xã cũ thì việc quản lý tài liệu của xã không thay đổi.

3. Khi điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã này cho xã khác quản lý: toàn bộ hồ sơ, tài liệu về phần diện tích và dân số được điều chỉnh vẫn do xã cũ tiếp tục quản lý.

4. Sáp nhập (hoặc hợp nhất) một số xã để thành lập xã mới thì hồ sơ, tài liệu của xã cũ được đưa về bảo quản tập trung tại xã mới.

Điều 18. Quản lý tài liệu khi tổ chức lại hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước

1. Khi tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước dưới các hình thức chia, tách, sáp nhập hoặc tổ chức lại doanh nghiệp dưới các hình thức hoạt động khác theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp: thì việc quản lý tài liệu lưu trữ được áp dụng như khi chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức.

2. Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước vẫn tiếp tục nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối thì việc quản lý tài liệu được thực hiện như đối với các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước.

3. Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không tiếp tục nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối.

a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước trước khi chuyển đổi sở hữu thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử: Những hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu của giai đoạn trước khi chuyển đổi sở hữu được giao nộp vào lưu trữ lịch sử có thẩm quyền; những hồ sơ, tài liệu không thuộc diện nộp lưu được doanh nghiệp tiếp tục quản lý.

b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước trước khi chuyển đổi sở hữu không thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử: Hồ sơ, tài liệu được doanh nghiệp tiếp tục quản lý.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ

Điều 19. Trách nhiệm của UBND tỉnh

1. Quyết định và phê duyệt các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh.

2. Quản lý thống nhất công tác lưu trữ của tỉnh; ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

Điều 20. Sở Nội vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lưu trữ

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác lưu trữ trình UBND tỉnh phê duyệt;

2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Trung tâm Lưu trữ;

3. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND các huyện

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển công tác lưu trữ ở địa phương.

2. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về công tác lưu trữ.

Điều 22. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định về công tác lưu trữ ở cơ quan, đơn vị mình quản lý. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hiện hành và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật.

Điều 23.

1. Trung tâm Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác lưu trữ lịch sử theo quy định tại Quyết định số 2322/QĐ-UBND ngày 28/10/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước.

2. Trung tâm Lưu trữ, Lưu trữ huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ, tài liệu lưu trữ và hướng dẫn lưu trữ cấp dưới thực hiện công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ.

Điều 24. Chủ tịch UBND các xã có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về nghiệp vụ công tác lưu trữ. Tổ chức công tác lưu trữ hiện hành và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thu thập, quản lý, bảo quản tài liệu lưu trữ; phát hiện, giao nộp, tặng cho tài liệu có giá trị, tài liệu đặc biệt quý, hiếm cho cơ quan lưu trữ thì được xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác lưu trữ được đánh giá, xếp loại hàng năm và đưa vào tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị hàng năm.

Điều 26. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về tài liệu lưu trữ hoặc cố tình gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ.

2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Lưu trữ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 29. Căn cứ Quy định này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện, xây dựng quy định cụ thể công tác lưu trữ, tài liệu lưu trữ và đảm bảo kinh phí cho hoạt động lưu trữ của cơ quan, đơn vị mình./.





Pháp lệnh lưu trữ quốc gia năm 2001 Ban hành: 04/04/2001 | Cập nhật: 03/12/2011