Quyết định 1399/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 1399/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 12/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1399/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 555 /TTr-SCT ngày 05 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1399 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm đều có tăng trưởng khá, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh và đã trở thành Ngành kinh tế mũi nhọn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh.
Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất công nghiệp gây ra đáng kể, ngày càng có chiều hướng gia tăng. Luật bảo vệ Môi trường năm 2005 ra đời tạo hành lang pháp lý trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường nhưng phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp chỉ tập trung xử lý cuối đường ống nhằm đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
Để phát triển công nghiệp bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường thì sản xuất sạch hơn (SXSH) là giải pháp cần thiết giúp cơ sở sản xuất công nghiệp cải tiến từng bước các thiết bị và sắp xếp lại quy trình sản xuất cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên,vật liệu, năng lượng, giảm phát thải. Hiệu quả của việc áp dụng SXSH là “lợi ích kép”, không chỉ giải quyết về ô nhiễm môi trường mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho cơ sở sản xuất công nghiệp. Nhưng hiện nay chỉ có một số rất ít cơ sở sản xuất nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc áp dụng SXSH. Lợi ích của SXSH chưa được cộng đồng doanh nghiệp nhận thức đầy đủ để trở thành nhu cầu cấp thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Ngày 07 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1419/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”. Để thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ của Chiến lược, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành “Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” để thúc đẩy việc triển khai áp dụng SXSH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, giảm phát thải góp phần thực hiện mục tiêu hướng đến nền công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh.
1. Quan điểm:
- SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt chú trọng vào các cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao, nhất là các ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh có khả năng đầu tư áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật áp dụng SXSH trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện các lợi ích môi trường và lợi ích kinh tế.
- Áp dụng SXSH ở các cơ sở sản xuất công nghiệp theo hướng bền vững, có lộ trình và các giải pháp áp dụng SXSH phải có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của cơ sở.
- SXSH trong công nghiệp được thực hiện trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và nhận thức của các cơ sở sản xuất công nghiệp về lợi ích được mang lại từ việc áp dụng SXSH.
- Lồng ghép việc thực hiện áp dụng SXSH trong hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp với xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 15% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng SXSH và tiết kiệm từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 70% cán bộ chuyên trách về SXSH ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh được đào tạo có khả năng phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
+ 90 % cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng SXSH và tiết kiệm từ 8 -13 % mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 100% cán bộ chuyên trách về SXSH ở các cấp các ngành trên địa bàn tỉnh được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư, đảm bảo SXSH được tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền về sản xuất sạch hơn (SXSH) trên báo Quảng Trị, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã và các phương tiện thông tin lưu động khác.
- In tờ rơi, dán pano, áp phích, tranh cổ động,… tuyên truyền lợi ích của SXSH tại các khu, cụm công nghiệp và các nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SXSH, giới thiệu các mô hình trình diễn áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ SXSH của các tỉnh mục tiêu để các doanh nghiệp trong tỉnh tham khảo.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên, tư vấn về SXSH nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai SXSH; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về SXSH cho cán bộ phụ trách SXSH tại các huyện thị xã, thành phố.
- Đưa nội dung về SXSH giới thiệu ngoại khóa tại các trường cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị kiến thức cơ bản về SXSH cho nguồn nhân lực trong tương lai.
- Kết hợp công tác tuyên truyền về SXSH với tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo hiệu quả tuyên truyền song song trong nhận thức của cơ sở sản xuất công nghiệp về mối liên kết giữa việc áp dụng SXSH và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về SXSH
Rà soát, bổ sung, xây dựng các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy triển khai, áp dụng rộng rãi SXSH trong công nghiệp đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của Chiến lược SXSH trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nâng cao năng lực chủ động nghiên cứu, áp dụng SXSH của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Tham quan, học tập các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất hơn của các tỉnh.
- Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn về SXSH, nhân rộng các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm.
- Hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đánh giá tiềm năng SXSH và hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH của các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh.
4. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng SXSH trên địa bàn tỉnh
- Thành lập Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH tại Sở Công Thương. Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH là đơn vị đầu mối, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách và các hoạt động có liên quan về SXSH trong công nghiệp; có chức năng tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ, tư vấn về SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời làm cầu nối giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức tư vấn và các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Xác định đầu mối hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và mở chuyên mục về SXSH trên Website của Sở Công Thương tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc học hỏi kinh nghiệm, cập nhật các giải pháp SXSH để ứng dụng tại đơn vị mình.
1. Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo
Xác định nguồn nhân lực và cử cán bộ nòng cốt triển khai áp dụng SXSH ở cấp tỉnh và các huyện, thị xã để đào tạo chuyên sâu về SXSH đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, có khả năng tuyên truyền về lợi ích của SXSH, đủ năng lực để hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho cơ sở sản xuất công nghiệp.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng để cơ sở sản xuất công nghiệp lựa chọn áp dụng.
Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách trung ương: theo dự toán kinh phí thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp 5 năm và hàng năm của Bộ Công Thương và ác bộ ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh.
- Ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự toán hàng năm được UBND tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí khuyến công…) để triển khai các hoạt động áp dụng SXSH theo quy định.
2. Huy động từ các nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan lập dự toán triển khai các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch hành động thông qua Sở tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ nội dung của Kế hoạch hành động, định kỳ hàng năm báo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
- Hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan lập dự toán chi tiết thực hiện các nội dung của Kế hoạch trình UBND tỉnh quyết định;
-Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; Khen thưởng và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân, đơn vị thực hiện tốt Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Lồng ghép tuyên truyền áp dụng SXSH vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc giảm phát thải góp phần bảo vệ môi trường.
- Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, các nguồn vốn tài trợ khác hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động SXSH có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Cân đối, ưu tiên hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nghiên cứu đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thực hiện các Kế hoạch, dự án về SXSH.
- Tăng cường phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học, và các cơ sở sản xuất công nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, về công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng.
4. Sở Tài chính
Cân đối theo khả năng ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch hành động này. Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp khuyến công để hỗ trợ triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch. Hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn ngân sách của tỉnh và của Trung ương) để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu, rộng về lợi ích của sản xuất sạch hơn.
6. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan ưu tiên xét duyệt các chương trình, dự án liên quan đến SXSH
7. Ban quản lý Khu Kinh tế
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương phổ biến, tuyên truyền, tổ chức tập huấn kiến thức về SXSH cho các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch hành động này, bố trí cán bộ có năng lực phụ trách triển khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn quản lý.
9. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền phổ biến, đào tạo, tập huấn về SXSH do cơ quan có thẩm quyền tổ chức; xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng SXSH, từng bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp SXSH vào quy trình sản xuất tại cơ sở.
Căn cứ các nhiệm vụ được phân công kế hoạch hành động này, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Châu Sơn mở rộng Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2012 về xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến năm 2010 Ban hành: 01/11/2001 | Cập nhật: 11/04/2007