Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2015
Số hiệu: | 1363/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 30/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1363/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 30 tháng 08 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2013-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 224/TTr-SNV ngày 20 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình hành động Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2015".
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 tại cơ quan, đơn vị;
Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng và triển khai những nội dung trọng tâm cải cách hành chính năm 2013-2015 như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Đến cuối năm 2013, 100% cơ quan hành chính nhà nước giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đạt mức trên 60%.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế bảo đảm sự hài lòng của cá nhân tổ chức đạt mức trên 60% vào năm 2015.
- Đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ. Đến năm 2015, có 50% các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và hoàn thiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; có 80% công chức cấp xã ở vùng đô thị và trên 60% ở vùng núi, dân tộc đạt chuẩn theo chức danh.
- 100% UBND cấp huyện thực hiện một cửa điện tử (trừ các huyện thành lập sau năm 2013).
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử cung cấp thông tin rộng rãi và thực hiện cung ứng các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2,3 tới người dân và doanh nghiệp.
- 50% - 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 75% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước để trao đổi công việc;
- 40% đơn vị cấp xã thực hiện một cửa điện tử hiện đại liên thông (trừ các xã thành lập mới sau năm 2012).
- Đến năm 2015, đạt 100% đơn vị cấp tỉnh (Sở, ngành và tương đương), 100% huyện, thị xã và trên 60% xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .
Cùng với việc tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác cải cách hành chính những năm qua. Các ngành, các cấp của tỉnh (từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã) cần tập trung thực hiện tốt những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính sau đây:
1. Tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác cải cách hành chính
1.1. Tiếp tục quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị những nội dung và tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI (Kết luận một số vấn đề về tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở); Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định 1015/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015.
1.2. Các cơ quan, đơn vị tham mưu cho cấp ủy Đảng cùng cấp xem xét ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị về các chủ trương, mục tiêu, biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trước cấp ủy Đảng trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
1.4. Xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm tại đơn vị. Đồng thời đề ra nội dung cải cách phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế công việc tại đơn vị và thực hiện các giải pháp trọng tâm để hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính.
1.5. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các nội dung CCHC rộng rãi trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh tại các địa phương, các cụm panô để tuyên truyền về khẩu hiệu cải cách hành chính trên địa bàn quản lý.
1.6. Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác CCHC tại đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
2. Đổi mới quy trình, nâng cao năng lực và chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) ở các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao
2.1. Các lĩnh vực quản lý nhà nước của các ngành, địa phương đều được điều chỉnh bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; mỗi ngành, mỗi địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được phân cấp, tăng cường tham mưu ban hành hoặc ban hành các văn bản QPPL phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và các vấn đề xã hội phát sinh theo quy định của pháp luật.
2.2. Hệ thống hóa, tập hợp hóa các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành từ năm 2004 đến nay, rà soát và điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không phù hợp.
2.3. Công khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở mỗi cấp, mỗi ngành theo quy định.
2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn soạn thảo, thẩm định văn bản QPPL cho đội ngũ CBCC tham mưu ban hành văn bản QPPL.
3. Tiếp tục rà soát chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa các thủ tục hành chính
3.1. Trong năm 2013, các cơ quan, đơn vị phấn đấu 100% các quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp phải được rà soát theo quy định, để thống nhất thực hiện theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
3.2. Niêm yết, công khai, rõ ràng, đầy đủ 100% thủ tục hành chính được giải quyết theo thẩm quyền liên quan đến tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
3.3. Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định mới của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên các lĩnh vực như: đất đai, đầu tư, xây dựng, đăng ký kinh doanh, thuế.
3.4. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo đúng quy định.
3.5. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
3.6. Thành lập số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các quy định hành chính.
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
4.1. Năm 2013, 100% cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2015, 100% cấp huyện thực hiện cơ chế một cửa điện tử.
4.2. Tổ chức các lớp kỹ năng giao tiếp và kỹ năng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4.3. Triển khai các phần mềm ứng dụng trong vận hành hoạt động tại Bộ phận một cửa, kết hợp với việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 vào việc tiếp nhận và trả kết quả để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
5. Bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được sắp xếp tinh gọn, hợp lý, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
5.1. Trong năm 2013, các Sở, Ban, ngành hoàn thành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ xem xét điều chỉnh một số tổ chức không cần thiết, chưa phù hợp bên trong của đơn vị, qua đó đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, tránh trùng lắp, chồng chéo hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.
5.2. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh - huyện - xã, bảo đảm các điều kiện cần thiết để chính quyền cấp huyện, cấp xã thực hiện thẩm quyền được phân cấp và bảo đảm sự kiểm tra của cấp tỉnh đối với huyện, xã trong triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp, đồng thời bảo đảm sự quản lý thống nhất.
5.3. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
5.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.
5.5. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp (thông qua Bộ phận một cửa các cấp). Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và nâng cao mức độ hài lòng của người dân trên địa bàn tỉnh.
5.6. Xây dựng tinh thần trách nhiệm và quan hệ thân thiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức, công dân. Ban hành nội quy, quy chế làm việc của các cơ quan hành chính, đẩy mạnh phong trào xây dựng cơ quan văn hóa, công sở văn minh.
5.7. Triển khai thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập.
5.8. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước.
6. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, VC có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác
6.1. Các ngành, các cấp cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo chức danh cho cán bộ, công chức bằng nhiều hình thức thích hợp, nhất là đối với cán bộ, công chức cấp xã. Kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với thực hiện luân chuyển để rèn luyện trong thực tiễn; quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
6.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6.3. Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
6.4. Thực hiện nghiêm túc chế độ tuyển dụng, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh theo quy định của Trung ương.
6.5. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến cải cách trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
6.6. Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ CBCC,VC; có chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về công tác tại tỉnh.
7. Cải cách tài chính công
7.1. Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp công lập.
7.2. Xây dựng cơ chế phân bổ tài chính trên cơ sở xác định nhiệm vụ, công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
7.3. Xây dựng cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, cao đẳng, đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao.
7.4. Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng như: vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh, công viên.
7.5. Cải cách chế độ tiền lương cho CBCC, VC theo lộ trình của Chính phủ; gắn chính sách tinh giản biên chế với việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ CBCC, VC.
7.6. Mở rộng việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính đến cấp xã.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính
8.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ cơ quan hành chính, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công.
8.2. Công bố công khai danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các cơ quan hành chính, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, dễ hiểu dễ thực hiện.
8.3. Ứng dụng hiệu quả phần mềm Văn phòng điện tử tại các đơn vị để đảm bảo đạt các chỉ tiêu về điều hành và lưu chuyển văn bản trên môi trường mạng.
8.4. Đẩy mạnh ứng dụng tin học hóa trong hoạt động quản lý Nhà nước ở các cấp, trước hết trong ba khâu công việc: Xử lý hồ sơ văn bản, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ, công việc; tổng hợp và báo cáo tình hình công tác hàng tuần, tháng, quý, năm ở các cơ quan, đơn vị và công tác quản lý chuyên ngành của các Sở, ngành.
8.5. Tăng cường sử dụng, trao đổi thông tin quản lý giữa cán bộ, công chức; các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hệ thống thư điện tử của tỉnh.
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn cần tập trung triển khai và chỉ đạo quyết liệt hơn đối với công tác cải cách hành chính ở ngành, địa phương mình. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát gắn với việc khen thưởng thỏa đáng, kỷ luật nghiêm minh. Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, là thước đo về kết quả cải cách hành chính ở mỗi đơn vị. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị và xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện cải cách hành chính ở đơn vị mình.
2. Các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở, tập trung mọi biện pháp hữu hiệu để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính Nhà nước; đồng thời hệ thống cơ quan thanh tra các cấp, các ngành phải tăng cường kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện của cấp có thẩm quyền, nhằm chấm dứt tình trạng các quyết định của cấp trên không được cấp dưới thi hành, hoặc thi hành mang tính đối phó; tạo sự chuyển biến thực sự về kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính Nhà nước.
3. Tăng cường công khai minh bạch quy chế làm việc, quy trình, trách nhiệm cá nhân trong giải quyết công việc, các thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi các nội dung đã được công khai đối với cán bộ, công chức. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức thanh tra, kiểm tra chống quan liêu, cửa quyền, tiêu cực, phiền hà, gây khó khăn cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp; thường xuyên khảo sát sự hài lòng của công dân và doanh nghiệp; khuyến khích vai trò giám sát của nhân dân về hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung trong đó có công tác cải cách hành chính.
4. Lãnh đạo các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở cần tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện tin học hóa các hoạt động của cơ quan gắn kết với cơ chế "một cửa".
5. Tăng cường củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức chuyên trách CCHC có đủ năng lực và trình độ, làm nòng cốt trong công tác tham mưu, đề xuất, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình cải cách hành chính.
6. Định kỳ hằng quý, UBND tỉnh giao ban ít nhất một lần với Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã về công tác cải cách hành chính.
7. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để cán bộ, công chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất, thay đổi lề lối làm việc chuyên nghiệp, giản dị và gần gũi nhân dân.
8. Thực hiện theo dõi, đánh giá chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, đưa tiêu chí về kết quả thực hiện cải cách hành chính làm tiêu chí quan trọng trong đánh giá thi đua, khen thưởng của từng đơn vị và cán bộ, công chức.
9. Thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra thực tế, thanh tra định kỳ và đột xuất của các cơ quan cấp trên đối với cấp dưới, giám sát bên ngoài của các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân.
1. Giao Sở Nội vụ
- Tham mưu tổ chức triển khai cho các cấp, các ngành thực hiện các nội dung cải cách (Mục 4, 5, 6 phần II) của chương trình hành động này.
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Sở Ban, ngành, UBND huyện, thị xã xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình hành động này.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính về UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện theo dõi, đánh giá chỉ số cải cách hành chính của tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
- Trên cơ sở những nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) có trách nhiệm đưa công tác cải cách hành chính vào nội dung thi đua khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, hướng dẫn triển khai và thực hiện đánh giá kết quả thi đua khen thưởng theo quy định.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh: tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai nội dung cải cách hành chính trong chương trình làm việc hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh.
3. Giao Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu và tổ chức triển khai cho các cấp, các ngành thực hiện các nội dung cải cách (Mục 2, 3 phần II) của Chương trình hành động này.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo các nội dung nêu trên cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
4. Giao Sở Tài chính:
- Tổ chức triển khai cho các cấp các ngành thực hiện các nội dung cải cách (Mục 7 phần II) của Chương trình hành động này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán và trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo các nội dung nêu trên cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức triển khai cho các cấp các ngành thực hiện các nội dung cải cách (Mục 8 phần II) của Chương trình hành động này.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền nội dung cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo các nội dung nêu trên cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
6. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động này và tình hình thực tiễn của đơn vị, chủ động xây dựng Chương trình hành động 2013-2015 để triển khai thực hiện có hiệu quả. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
- Căn cứ Chương trình này xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và dự toán ngân sách thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan.
- Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Chương trình này theo hướng dẫn của các Sở, ngành: Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông... Để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ của chương trình cải cách hành chính năm 2013 - 2015 của tỉnh (xây dựng chuyên đề; chuyên trang, phân công phóng viên chuyên trách về công tác cải cách hành chính).
8. Giao Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Cải cách hành chính (Sở Nội vụ) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo và hướng dẫn các ngành, các cấp triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm của Chương trình hành động cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2013-2015, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006