Quyết định 1353/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018
Số hiệu: 1353/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Nguyễn Thành Long
Ngày ban hành: 28/05/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1353/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã, ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định 193/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 25/8/2015 của UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 19/TTr-SKHĐT ngày 22/5/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3 (để th/h);
- TTr.Tỉnh ủy (b/c);
- TTr.HĐND T
nh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các S
KH&ĐT; TC; Công thương; NN&PTNN; KHCN; DL; TN&MT; XD; GTVT;
- NHNN CN tỉnh;
- LMHTX T
nh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT
. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Long

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018 của y ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018

1. Dự báo những thuận lợi khó khăn

1.1. Thuận lợi

- Khu vực kinh tế tập thể ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm và tạo điều kiện để phát triển. Các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển khu vực kinh tế tập thể được ban hành tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tập thể hoạt động và phát triển. Việc thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới; cơ cấu lại nền nông nghiệp; việc thực hiện cơ cấu nền kinh tế cũng là điều kiện thuận lợi cho các HTX ổn định và phát triển.

- Nhận thức của Cấp ủy, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhân dân, cũng như nhận thức của cán bộ, đảng viên, cán bộ quản lý HTX và thành viên HTX về kinh tế tập thể bước đầu đã có những chuyển biến tích cực.

- Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể bước đầu đã được các cấp, các ngành chú trọng. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chủ trương, Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thđược quan tâm thực hiện đã tạo điều kiện cho các hợp tác xã phát triển bền vững hơn. Bộ máy theo dõi, chỉ đạo phát triển KTTT từ tỉnh tới huyện đã được quan tâm, củng cố; Hoạt động của Liên minh HTX ngày càng thiết thực, hiệu quả, đã từng bước góp phần tích cực vào việc củng cố, phát triển kinh tế tập thtrên địa bàn Tỉnh; đặc biệt có sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành đoàn thể gn với phong trào xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.

- Hợp tác xã và tổ hợp tác kiểu mới đã và đang phát triển đa dạng, tạo sự lan tỏa, thu hút tập hợp các thành viên hợp tác xã và các thành viên thợp tác liên kết trở thành điểm tựa vng chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực với các thành phần kinh tế quốc dân, nhất là vùng nông thôn, từng bước cùng với các thành phần kinh tế khác, góp phần nâng cao chất lượng phát trin kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo ổn định đời sống an sinh xã hội.

- Một số hợp tác xã đã tích cực, chủ động, tìm mọi giải pháp để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư vốn và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phm hàng hóa; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phm hàng hóa, dịch vụ tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Đã xây dựng Đán phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, trong đó có xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát trin dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương trên địa bàn Tỉnh. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.

1.2. Khó khăn:

- Quy mô, năng lực hoạt động của các hợp tác xã nhìn chung là nhỏ và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; các hợp tác xã chưa chủ động phát huy nội lực và liên kết hợp tác với các loại hình doanh nghiệp khác mở rộng mô hình hoạt động nên sức cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ còn yếu; người lao động đa số hạn chế về trình độ, chủ yếu là lao động phthông; vốn ít, huy động vn khó khăn, còn tồn tại nhiều sự hoài nghi về hình thức kinh tế hợp tác xã.

- Đội ngũ cán bộ chuyên trách theo dõi hợp tác xã ở các cấp, các ngành vừa thiếu và hầu như chưa qua đào tạo nên hạn chế năng lực thực tiễn.

- Cơ chế chính sách hỗ trợ cho HTX còn hạn chế, nhất là hỗ trợ về vốn đầu tư ban đầu. Việc thực thi áp dụng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích của nhà nước đối với hợp tác xã vào thực tế còn nhiều vướng mắc, bất cập.

2. Một số mục tiêu cụ thể

- Phát triển thêm 18 hợp tác xã, LHHTX nâng tổng shợp tác xã đi vào hoạt động vào cuối năm 2018 là 113 hp tác xã, LHHTX.

- Đến hết năm 2018, số lượng thành viên hợp tác xã khoảng 15.600 người, trong đó số lượng thành viên mới khoảng 880 người.

- Nâng cao thu nhập bình quân của thành viên lên 4 - 4,5 triệu đồng/người/tháng.

- Tổ chức 07 lớp tuyên truyền Luật HTX và các văn bản pháp luật mới liên quan đến chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX.

- Tổ chức 04 lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và knăng lãnh đạo quản lý cho cán bộ HTX.

- Phấn đấu đến cuối năm 2018, số cán bộ quản lý hợp tác xã đạt trình độ trung cấp, sơ cấp đạt tỷ lệ khoảng 52%, số cán bộ đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên khoảng 12% tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã.

- Tổng số HTX xếp loại khá, giỏi chiếm khoảng 60% tổng số HTX.

3. Định hướng phát triển kinh tế tập thể năm 2018

- Tập trung vận động, thành lập mới các tổ hợp tác, HTX hoạt động theo quy định của pháp luật đi đôi với việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có.

- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các HTX, tổ hp tác. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể sâu rộng trong xã hội; định hướng và tuyên truyền cho các hợp tác xã hoạt động đa ngành, đa nghề, tập trung thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy hải sản, thương mại dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, tín dụng, tiểu thủ công nghiệp, văn hóa

- Tiếp tục thực hiện các chính sách htrợ phát triển kinh tế tập thể một cách kịp thời, đầy đủ.Tranh thủ nguồn kinh phí từ ngân sách Tỉnh và sự hỗ trợ vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, HTX trên từng lĩnh vực, từng ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thợp tác, HTX hiện; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.

- Hình thành HTX nông nghiệp ứng dng nông nghiệp công nghệ cao.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua trong hệ thống hợp tác xã trên đa bàn tỉnh xây dựng các đin hình tiên tiến và nhân rộng ra trên toàn tỉnh, trao đi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với Liên minh, hp tác xã trên cả nước.

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện luật Hợp tác xã, tình hình tổ chức và hoạt động của, thực hiện điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã theo quy định.

II. NỘI DUNG HỖ TRỢ

- Thành lập mới HTX.

- Tuyên truyền Luật HTX và các văn bản pháp luật mới liên quan đến kinh tế tập thể, HTX.

- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ hp tác xã.

III. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản tổ chức thực hiện Luật HTX 2012 và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tập thể

- Tham mưu Tỉnh ủy tổng kết thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo tinh thần Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị và ban hành Chỉ thị mới thay thế Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 19/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy định của pháp luật.

- Ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017 - 2020 và tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng mục tiêu và hiệu quả.

2. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn Luật Hp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn liên quan: Dự kiến trong năm 2018 phối hp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... tổ chức khoảng 07 lớp tuyên truyền Luật hợp tác xã các văn bản liên quan và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; cho khoảng 200 lượt người tham dự, gồm các đối tượng là cán bộ quản lý HTX, thành viên HTX, cán bộ quản lý nhà nước phụ trách về kinh tế tập thể các cấp; thời gian tchức mi lớp khoảng từ 01 ngày.

3. Thực hiện chính sách hỗ tr, khuyến khích phát triển kinh tế tập th:

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể về bồi dưỡng nhân lực, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn, thành lập mới, tổ chức lại HTX... theo các Chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; tạo điều kiện cho các HTX tham gia vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên hợp tác xã về kỹ năng, nghiệp vụ trong các ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch được phê duyệt. Dự kiến tổ chức 04 lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cho khoảng 200 lượt học viên với các nội dung: Kỹ năng trong công việc, nghiệp vụ quản lý tài chính và các chuyên môn nghiệp vụ khác theo nhu cầu của các thành viên, dự kiến mỗi lớp khoảng từ 01-03 ngày.

- Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, Hội thảo, tham quan trao đi, học tập kinh nghiệm; tchức quảng bá trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã nhân ngày kỷ niệm Ngày Hợp tác xã Việt Nam 11/4 nhm giúp các HTX mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng sut, chất lượng, năng lực quản lý và sức cạnh tranh trên thị trường.

- Thực hiện Chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 của UBND tỉnh, hỗ trợ hợp tác xã ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của hợp tác xã; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý và chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp.

- Hỗ trợ kinh phí cho các HTX thành lập mới.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hp tác xã

- Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng về vốn, tài sản, công nợ của các hợp tác xã; củng cố, đổi mới hoặc giải thhợp tác xã hoạt động không hiệu quả; tăng cường công tác vận động thu hút thêm thành viên, nâng cao mức vốn góp của thành viên cho HTX; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh của HTX.

- Phát huy tinh thần tự chủ, năng động, khơi dậy các nguồn lực từ nội bộ, tăng cường liên kết với các đi tác, kinh doanh đa dạng để mở rộng hoạt động của các HTX.

- Củng cố tổ chức, tạo điều kiện cho Liên minh HTX tỉnh thực hiện tt chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình.

- Quan tâm củng cố, khắc phục những yếu kém của các HTX, tạo điều kiện cho các HTX phát triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức hoạt động, thành lập mới, xây dựng và phát triển KTTT trên tất cả các lĩnh vực, ngành, nghề. Phát huy tt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết tăng hiệu quả hoạt động của các HTX. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình đcán bộ HTX; hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn, tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận thụ hưởng các chính sách htrợ của nhà nước về vốn, khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng…;

- Tuyên dương kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp vào sự phát triển của kinh tế tập thể.

5. Tăng cưng công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể

- Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo đi mới và phát triển kinh tế tập thcác cấp hoạt động hiệu quả và thiết thực.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của các ngành, các cấp ở địa phương và của bộ máy lãnh đạo hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tập thể trong tình hình mới. Btrí cán bộ chuyên trách phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thtại các huyện, xã; xây dựng kế hoạch tchức đào tạo, bồi dưng cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện.

- Lồng ghép việc hỗ trợ kinh tế tập thể trong các Chương trình đề án như: Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình xây dựng Nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ của các ngành, các tổ chức khác nhau như: Nông nghiệp, Công thương, Ngân hàng, các Hội nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh .... tạo nguồn lực đủ mạnh cho HTX phát triển.

- Tổ chức giao ban kinh tế tập thể định kỳ 6 tháng và tổng kết hàng năm, để nắm bt thông tin và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã.

- Tchức hội nghị, hội thảo, vận động các HTX tham gia các chương trình xúc tiến thương mại nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong HTX, giữa các HTX với HTX và HTX với các doanh nghiệp khác. Nhân rộng mô hình liên kết sản phm của Liên hiệp HTX cung ứng nông sản và thực phm an toàn cho các HTX trên địa bàn tỉnh.

6. Huy động các lực lưng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hp tác xã

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể chính trị, xã hội, hiệp hội và hội nghề nghiệp tham gia thúc đẩy thành lập HTX, củng cố, phát triển KTTT.

- Tổ chức ký các Nghị quyết, chương trình liên tịch giữa các Sở, ngành: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương, giao thông vận tải và với các đoàn th: Nông dân, Phụ nữ, Đoàn thanh niên trong việc thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chính sách htrợ phát triển kinh tế tập thể.

- Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua trong khu vực kinh tế tập thể, HTX. Xây dựng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến về mô hình hợp tác xã sản xuất giỏi, kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt nhiều thành tích và nhân rộng điển hình.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã năm 2018 của Tỉnh là 905.500.000 đồng (Chín trăm lẻ năm triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn), trong đó từ các nguồn như sau:

1. Ngân sách Trung ương (Từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới): Htrợ bồi dưng, tập huấn nghiệp vụ và knăng lãnh đạo quản lý cho cán bộ hợp tác xã: 271.000.000 đồng.

2. Ngân sách Tỉnh: Tổng cộng là 634.500.000 đồng, gồm:

- Hỗ trợ thành lập mới (20 hợp tác xã): 400.000.000 đồng, Trong đó:

+ HTX thành lập mới trong năm 2018: (18 HTX): 360.000.000 đồng.

+ Bổ sung kinh phí hỗ trợ HTX thành lập mới trong năm 2017 (02HTX): 40.000.000 đồng.

- Hỗ trợ tuyên truyền Luật HTX và các văn bản pháp luật mới liên quan đến kinh tế tập thể, HTX: 234.500.000 đồng.

IV. PHÂN BỔ KINH PHÍ

- Phân bổ kinh phí cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nội dung hỗ trợ thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX theo Luật HTX năm 2012: 400.000.000 đồng. (Theo biểu đính kèm)

- Phân bổ kinh phí tổng cộng 505.500.000 đồng cho Liên minh Hợp tác xã Tỉnh thực hiện các nội dung sau:

+ Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ hợp tác xã: 271.000.000 đồng.

+ Tuyên truyền Luật HTX và các văn bản pháp luật mới liên quan đến kinh tế tập thể, HTX: 234.500.000 đồng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. SKế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các sở, ngành, y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng và cả năm báo cáo ủy ban nhân dân Tỉnh.

2. S Tài chính

- Chủ trì, phi hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở nông nghiệp và phát trin nông thôn tham mưu y ban nhân dân tỉnh trong việc xem xét thm định, bố trí dự toán và cp kinh phí ngân sách tỉnh và từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các đơn vị đthực hiện các nội dung hỗ trợ đã được phê duyệt tại Kế hoạch này, theo khả năng cân đối ngân sách và quy định của Luật ngân sách nhà nước; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện; quản lý và thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.

- Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.

3. Liên minh Hp tác xã Tỉnh

- Thực hiện nội dung tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các HTX thuộc phạm vi được giao và chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí với Sở Tài chính theo quy định.

- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2018; khó khăn vướng mắc, giải pháp thực hiện (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện nội dung hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của các HTX thuộc địa phương mình quản lý thuộc phạm vi được giao và chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí với Sở Tài chính theo quy định.

- Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Yêu cầu các tổ chức, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện./.

ính kèm Biểu dự toán kinh phí htrợ phát triển kinh tế tập thể năm 2018).

 

 

BIỂU: DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

ĐVT: triệu đồng

STT

Nội dung hỗ trợ

ĐVT

Số lượng

Kinh phí hỗ trợ (triệu đồng)

Ghi chú

Tng

Trong đó:

NSTW

NSĐP

I

Hỗ trợ thành lập mới

HTX

20

400

-

400

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1

UBND TP Vũng Tàu

HTX

5

100

-

100

 

2

UBND TP Bà Rịa

HTX

0

-

-

-

 

3

UBND Huyện Châu Đức

HTX

6

120

-

120

 

4

UBND Huyện Xuyên Mộc

HTX

1

20

-

20

 

5

UBND Huyện Long Điền

HTX

4

80

-

80

(Trong đó có 01 HTX Thành lập mới năm 2017)

6

UBND Huyện Đất Đỏ

HTX

1

20

-

20

 

 

UBND Huyện Tân Thành

 

1

20

 

20

 

 

UBND Huyện Côn Đảo

HTX

2

40

 

40

(Trong đó có 01 HTX Thành lập mới năm 2017)

II

Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ HTX

Lp

11

505,5

271

234,5

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1

Tuyên truyền Luật HTX

Lớp

7

234,5

-

234,5

 

2

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ HTX

Lớp

4

271

271

-

 

TNG CỘNG (I+II)

905,500

271,000

634,500