Quyết định 1346/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 1640/QĐ-TTg
Số hiệu: | 1346/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 06/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1346/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 6 tháng 9 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1640/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 6 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Cơ sở Cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1346/QĐ-UBND ngày 6/9/2017 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
a) Duy trì 01cơ sở cai nghiện đa chức năng để tiếp nhận, điều trị nghiện bắt buộc; điều trị nghiện tự nguyện; tiếp nhận người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cai nghiện bắt buộc; quản lý người nghiện sau cai có nguy cơ tái nghiện cao; tiếp cận người nghiện ma túy ở cộng đồng và gia đình để tuyên truyền, vận động họ tự nguyện tham gia chương trình cai nghiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đảm bảo người nghiện ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định; các cơ sở cai nghiện tự nguyện phải gắn kết với cộng đồng.
b) Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở cai nghiện để người nghiện thuận lợi, dễ tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện ma túy theo nhu cầu. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện theo hướng xã hội hóa nhằm huy động các tập thể, cá nhân đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Duy trì 01 cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng; giảm tỷ lệ điều trị nghiện bắt buộc, tăng số người điều trị tự nguyện tại cơ sở cai nghiện;
- Tăng khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của cơ sở cai nghiện đa chức năng; điểm/cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 1000 người), trong đó: Điều trị Methadone là 800 người; cai nghiện bắt buộc 50 người; cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện đa chức năng là 50 người; cai tại gia đình, cộng đồng 100 người;
- Duy trì 06 cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone hiện nay và thành lập mới 02 cơ sở trong năm 2017;
- 100% cơ sở cai nghiện, cơ sở/điểm điều trị Methadone đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;
- Nâng quy mô tiếp nhận và điều trị của 08 cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone với số người điều trị 800 người;
- 100% công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì cơ sở cai nghiện đa chức năng của tỉnh, trong đó chủ yếu chuyển sang tiếp nhận người cai nghiện tự nguyện và thực hiện công tác tư vấn người nghiện tham gia các biện pháp cai nghiện phù hợp;
- Khuyến khích, vận động thành lập 01 cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập ở địa bàn có nhiều người nghiện;
- 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật;
- 100% công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật;
- Triển khai thực hiện cai nghiện bắt buộc đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.
1. Cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc
- Công suất tiếp nhận: Tiếp nhận cai nghiện ma túy từ 50 - 60 người (năm 2020); định hướng công suất tiếp nhận cai nghiện bắt buộc đến năm 2030 từ 30 - 40 người.
- Cơ chế tiếp nhận:
+ Đến năm 2020, tiếp nhận người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh và người nghiện không có nơi cư trú ổn định theo quyết định của Tòa án nhân dân;
+ Định hướng đến năm 2030: Tiếp nhận người nghiện ma túy bị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện không phân biệt nơi cư trú.
- Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc:
+ Đến năm 2020: Duy trì 01 cơ sở cai nghiện đa chức năng để tiếp nhận đối tượng cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện và điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục duy trì 01 cơ sở cai nghiện đa chức năng tiếp nhận các đối tượng trong, ngoài tỉnh và đối tượng nghiện không có nơi cư trú ổn định theo quyết định của Tòa án.
2. Cơ sở cai nghiện tự nguyện
- Khả năng tiếp nhận:
Nâng công suất tiếp nhận cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện đa chức năng lên 50 người (năm 2020); định hướng đến năm 2030 công suất tiếp nhận cai nghiện tự nguyện lên 100 người.
Căn cứ tình hình thực tế về số lượng người nghiện ma túy, vị trí địa lý, điều kiện về cơ sở vật chất, con người để thành lập các điểm vệ tinh thuộc cơ sở cai nghiện đa chức năng của tỉnh tại các huyện, thành phố có trên 100 người nghiện có hồ sơ quản lý để tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ cai nghiện theo nguyên tắc không phát sinh biên chế.
- Cơ chế tiếp nhận:
+ Các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tiếp nhận người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các tỉnh khác không phân biệt nơi cư trú.
- Phân bổ mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện:
+ Hoàn thành việc thành lập các cơ sở điều trị Methadone tự nguyện tại các huyện, thành phố; nghiên cứu thành lập thêm các điểm điều trị Methadone tại các địa bàn có nhiều người nghiện;
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tại các huyện, thành phố có đông số người nghiện;
+ Căn cứ tình hình thực tế có thể bổ sung thêm chức năng điều trị, cai nghiện ma túy cho các cơ sở y tế (bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp huyện, trạm y tế cấp xã), bảo đảm thuận lợi để thực hiện công tác cai nghiện tự nguyện.
3. Các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện
Duy trì diện tích, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện; bảo đảm về công tác cai nghiện, an ninh, trật tự và môi trường trong cơ sở cai nghiện theo quy định của Chính phủ.
1. Về cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi các văn bản, chính sách đối với công tác cai nghiện phù hợp với tình hình mới và điều kiện thực tế của địa phương.
- Khuyến khích người nghiện tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện; chỉ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Thực hiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; về chương trình, giáo trình đào tạo chuyên môn, đào tạo liên tục đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
- Quy định quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, chế độ hỗ trợ, miễn giảm đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện và tham gia điều trị Methadone.
2. Về đầu tư, huy động vốn
- Ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở điều trị nghiện đa chức năng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy, đặc biệt ưu tiên các các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ nước ngoài thông qua các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Xác định vị trí công tác, sắp xếp, bố trí và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên tại cơ sở cai nghiện đa chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện.
- Tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác điều trị nghiện; cán bộ tham gia các tổ công tác cai nghiện ma túy; đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn về dự phòng và điều trị nghiện.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế, tư vấn, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy.
- Áp dụng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra chất lượng cán bộ; hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng điều trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy; định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo các tiêu chí đã ban hành.
4. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc Chính phủ, phi Chính phủ, các nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy.
- Từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương;
- Từ nguồn kinh phí ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện trong phạm vi toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện; đề xuất các chính sách đặc thù trong hoạt động dạy nghề, dạy văn hóa, tư vấn tâm lý, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý; dịch vụ công trực tuyến; đào tạo về tư vấn, điều trị, cai nghiện trực tuyến);
- Lồng ghép, đầu tư cho công tác dạy nghề, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững trong việc thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện ma túy theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động sau khi chấp hành xong biện pháp cai nghiện bắt buộc vào cơ sở bảo trợ xã hội;
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí bảo đảm thực hiện quy hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với bối cảnh và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tổng hợp bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương thực hiện quy hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
4. Sở Y tế
- Nghiên cứu, triển khai các phương pháp điều trị bằng y học trong điều trị, cai nghiện ma túy; hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận xác định nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy đang trong chương trình điều trị, cai nghiện ma túy;
- Thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất; đào tạo con người, nâng quy mô tiếp nhận và điều trị Methadone theo Đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 và đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014;
- Chỉ đạo các cơ sở điều trị cho người nghiện đăng ký cai nghiện tự nguyện bằng Methadone phối hợp tốt với cơ quan Công an, chính quyền địa phương nơi người nghiện cư trú để ra quyết định chấm dứt hình thức cai nghiện tự nguyện khi có tài liệu người nghiện tiếp tục sử dụng chất ma túy để tạo điều kiện cho việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ sở cai nghiện; phối hợp hướng dẫn tổ chức, bộ máy của cơ sở cai nghiện theo quy định hiện hành.
6. Công an tỉnh
- Chủ trì rà soát, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, tăng cường quản lý cư trú để kịp thời theo dõi sự di biến động của các đối tượng;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn công tác quản lý và tổ chức điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác giáo dục cho học viên tại cơ sở cai nghiện; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học viên; hỗ trợ sách giáo khoa, tập huấn giáo viên giảng dạy tại cơ sở cai nghiện; xây dựng hướng dẫn chuyển gửi người nghiện ma túy hoàn thành chương trình cai nghiện tiếp tục học tập văn hóa tại nơi cư trú.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khảo sát, xây dựng phương án đầu tư, xử lý môi trường tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở cai nghiện.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở cai nghiện đóng tại địa phương mình trong quá trình hoạt động;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, quản lý cơ sở cai nghiện tại địa phương;
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện; hướng dẫn tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại địa phương để thực hiện quy hoạch;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hoạt động và có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, hoàn thành chương trình cai nghiện tự nguyện về học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/08/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 1703/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng Hệ thống tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính các lĩnh vực: Thủy sản; Thú y; Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 03/12/2018
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2015 Công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/10/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án phát triển sản xuất cây ngô giai đoạn 2015-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kinh phí hỗ trợ tái định cư cho hộ dân bị ảnh hưởng dự án thành phần số 3 – Xây dựng cầu Vàm Cống và đoạn bổ sung 1,5km Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu thuộc Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm chùa tại khu vực Đồng Thông, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thống kê, công bố thủ tục hành chính và cập nhật, duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 13/12/2013
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016; định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bãi bỏ, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Phạm Hồng Minh, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2005 về mức trợ cước vận chuyển các mặt hàng phục vụ chính sách miền núi và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở khu vực III miền núi Ban hành: 25/05/2005 | Cập nhật: 22/07/2013