Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 1291/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Khôi |
Ngày ban hành: | 16/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1291/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TƯ ngày 15/2/2000 của Ban chấp hành TƯ về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001 – 2010;
Căn cứ Luật Nhà ở được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ IIX thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 1/11/2006 Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 6/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở quốc gia đến năm 2010;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2804/VPCP-KTN ngày 6/5/2008 giao UBND Thành phố Hà Nội thu ý kiến của các cơ quan liên quan phê duyệt và triển khai Đề án Đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Chương trình 11-Ctr/TU ngày 04/08/2006 của Thành ủy Hà Nội về việc xây dựng phát triển và quản lý đô thị Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của HĐND Thành phố về nhiệm vụ trọng tâm của Thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2006;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1104/TTr-SXD-PTN ngày 17/9/2008 về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010”;
Điều 2. Giao Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2007 – 2010”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của UBND Thành phố Hà Nội)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Giải quyết vấn đề nhà ở cho cán bộ, công chức, công nhân lao động trong các khu công nghiệp và các đối tượng có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Thành phố đã và đang áp dụng nhiều giải pháp để tháo gỡ. Việc xây dựng Đề án “Đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 – 2010” nhằm góp phần thực hiện Chương trình 11/Ctr/TU ngày 04/08/2006 của Thành ủy Hà Nội về việc xây dựng phát triển và quản lý đô thị Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 đồng thời góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội là một yêu cầu cấp thiết.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ:
Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước đã xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố để giải quyết vấn đề ở cho các đối tượng dân cư trên địa bàn Thành phố. Thời gian qua, công tác phát triển nhà của Thành phố đã có những bước tiến vượt bậc và vững chắc, tạo lập được nhiều quỹ nhà ở để giải quyết các nhu cầu bức xúc về nhà ở của cư dân Thành phố, nhất là nhà ở cho các đối tượng di dân giải phóng mặt bằng, CBCNV có khó khăn về nhà ở, sinh viên, người nghèo với các cơ chế, chính sách đa dạng, linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế của Thủ đô.
Trong thời gian qua Thành phố đã bước đầu giải quyết được nhà ở cho một bộ phận các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và người nghèo …, bên cạnh đó hàng năm Thành phố huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hàng triệu mét vuông nhà ở tạo nên bộ mặt mới cho đô thị. Những khu đô thị mới hình thành đồng bộ hạ tầng đô thị hiện đại, cảnh quan môi trường và các dịch vụ đô thị đã góp phần tạo những bước đầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt góp phần hình thành nếp sống văn hóa văn minh đô thị.
Cụ thể Thành phố đã đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng gồm:
Giải quyết nhà ở phục vụ cho cán bộ lão thành Cách mạng, thương binh liệt sỹ: Đã hỗ trợ 2.133/2.610 cụ cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng trước Cách mạng Tháng 8. Đang triển khai dự án trên khu đất 5,2 ha tại Yên Hòa để xây dựng biệt thự cho các đối tượng lão thành Cách mạng. Xây dựng 200 căn hộ (tại Tương Mai, hồ Việt Xô) để phân cho các đối tượng thương binh liệt sỹ.
Xây dựng nhà ở cho người nghèo: hỗ trợ 5 triệu/1 hộ nghèo có đất tại các Huyện ngoại thành để cải tạo nơi ở. Đến nay, Thành phố đã cơ bản xóa bỏ nhà dột nát của các hộ nghèo. Đã xây dựng thí điểm 90 căn hộ nhà chung cư 6 tầng tại Nghĩa Đô – Dịch Vọng cho các hộ nghèo tại 9 quận nội thành có bình quân diện tích nhỏ hơn 2,5m2/người thuê mua nhà trả góp trong thời hạn 20 năm.
Xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê: Đã thí điểm xây dựng trên diện tích 1.99 ha tại khu chung cư cho sinh viên thuê với diện tích sàn 42.789 m2 với giá 100.000 đồng/1 sinh viên/tháng.
Xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên, người có thu nhập thấp: Thành phố quy định các dự án phát triển nhà ở phải dành 50% quỹ nhà ở chung cư bán cho cán bộ công nhân viên trên địa bàn Thành phố trên 3000 trường hợp.
III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ:
1. Tồn tại
Kết quả đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo mới dùng ở mức độ mô hình thí điểm, Hà Nội vẫn còn thiếu nhà ở nghiêm trọng, nhất là đối với người nghèo, người thu nhập thấp, công chức, viên chức. Trong giai đoạn (2000 – 2007) Thành phố xây dựng mới trên 8,5 triệu m2 nhà ở nâng diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người từ 6 m2 năm 2000 lên 7.5 m2 năm 2005, nhưng chủ yếu đáp ứng nhu cầu nhà ở thị trường, còn nhà ở cho người thu nhập thấp, người có khó khăn về nhà ở đang là vấn đề bức xúc. Mặc dù trong những năm còn cơ chế bao cấp, Nhà nước đã có cố gắng rất lớn xây dựng thêm hàng triệu mét vuông nhà ở, nhưng cũng chỉ mới giải quyết được một phần nhu cầu. Theo số liệu điều tra sơ bộ nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội là rất thiếu quỹ nhà ở, vẫn còn hàng ngàn hộ phải sống trong điều kiện chỗ ở không đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu. Trên địa bàn Thành phố có khoảng 30% số cán bộ công nhân viên Nhà nước được phân phối nhà ở, trong đó có 19% nhà chung cư được xây dựng từ trước năm 1990, 31,4% đã xây dựng được nhà riêng, tỷ lệ hộ các gia đình trẻ chưa có nhà ở (phải ở ghép hộ, ở tạm) chiếm tỷ lệ lớn, có 4% thuê nhà ở tạm, nhà cấp 4 của tư nhân để ở. Theo đánh giá chung trên địa bàn Thành phố có khoảng 15 – 20% hộ gia đình thực sự gặp khó khăn về nhà ở. Hầu hết tại các khu công nghiệp đều thiếu nhà ở cho công nhân vì số lượng lao động tăng nhanh nhưng trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp chưa tính tới yêu cầu về chỗ ở cho công nhân. Theo tính toán với mức thu nhập bình quân hiện nay, để mua được căn hộ chung cư trung bình (giá 7 – 9 triệu đồng/m2) thì đối với hộ gia đình CBCNV có mức thu nhập trung bình khoảng 4-6 triệu đồng/hộ/tháng thì cũng không đủ khả năng để mua nhà ở theo giá thị trường. Chính vì vậy, việc mong muốn mua được nhà ở đối với cán bộ, công chức, viên chức là hết sức xa vời.
Hầu như chưa có sự tham gia của hệ thống tài chính, ngân hàng trong việc tạo điều kiện cho người có nhu cầu về nhà ở vay vốn tạo lập nơi ở. Chưa hình thành được hệ thống liên kết nhà đầu tư – nhà tài chính - người có nhu cầu về nhà ở để hình thành thị trường nhà ở đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của người dân.
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2007 (Thống kê Thành phố Hà Nội chưa mở rộng): dân số toàn Thành phố là 3.394 triệu người trong đó nội thành là 2.109 triệu người, ngoại thành là 1.285 triệu người, chưa kể số người ngoại tỉnh lao động tự do trên địa bàn Thành phố. Số lao động đang làm việc trong khu vực Nhà nước là 468.509 người, chưa kể đến các lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (theo một khảo sát cho thấy, hiện có khoảng 196.000 lao động ngoại tỉnh đến sinh sống làm việc tại Thành phố Hà Nội, trong đó có hơn 19.000 lao động làm việc trong các khu công nghiệp, chế xuất tập trung). Tổng sản phẩm nội địa (GDP) khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 59.5%, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm 21.8% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 15.5%. Vì vậy ngoài vấn đề nhà ở cho cán bộ công nhân viên, người làm công ăn lương từ ngân sách còn phải tính đến lực lượng lao động trong khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố:
Để có cơ sở xây dựng Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và định hướng 2020 trong đó có phần giải quyết nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp (nhà ở xã hội) cần có điều tra tổng thể hiện trạng nhà ở, nhu cầu các đối tượng, khả năng chi trả của các đối tượng làm cơ sở hình thành tỷ lệ căn hộ, mô hình phân phối, sử dụng, hình thức đầu tư và khai thác vận hành quỹ nhà ở nói chung và quỹ nhà ở xã hội nói riêng. Trước mắt, theo các số liệu ban đầu dự báo nhu cầu về nhà ở trong 5 năm tới đến 2010 tại Hà Nội cần khoảng 7 triệu m2 nhà ở tương đương 120.000 căn hộ cho các đối tượng có nhu cầu về nhà ở trên địa bàn Thành phố, nhu cầu nhà ở của các đối tượng là cán bộ, công chức … là khoảng 18.000 căn hộ trong đó nhu cầu về nhà ở cho thuê, thuê mua chiếm khoảng 20 – 30% tương đương với khoảng 3.600 căn hộ đến 5.400 căn hộ. Đối với công nhân trong các khu công nghiệp đến năm 2010 tổng số công nhân tại các khu công nghiệp tập trung khoảng 50.000 người, nhu cầu thuê nhà cần khoảng 250.000 m2 tương đương với 6.000 căn hộ.
Như vậy nhu cầu về nhà ở là rất lớn, vấn đề thuê, thuê mua nhà ở trong cơ chế thị trường hiện chưa có tiền lệ, do vậy, Thành phố cần thiết phải thực hiện thí điểm rút kinh nghiệm trước khi triển khai xây dựng đại trà mô hình này.
I. MỤC TIÊU, VÀ LỰA CHỌN QUY MÔ DỰ ÁN THÍ ĐIỂM:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của dự án thí điểm nhằm lựa chọn các chỉ tiêu hợp lý trong đầu tư đồng thời lựa chọn mô hình và phương thức quản lý đầu tư và quản lý sử dụng hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại nhằm tạo bước chuyển tích cực trong công tác phát triển nhà. Tại Đề án Thành phố xây dựng thí điểm 3 loại: Nhà ở xã hội theo hình thức thuê, thuê mua và nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại khu công nghiệp thuê. Trên cơ sở đó, rút kinh nghiệm xây dựng cơ chế chính sách chung về phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua trên địa bàn Thành phố.
2. Lựa chọn dự án thí điểm:
a) Lựa chọn loại dự án:
Trước mắt tại Đề án nhà ở xã hội thí điểm này, Thành phố Hà Nội tập trung xây dựng thí điểm các loại dự án phát triển nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở cho phép gồm 3 loại hình:
- Nhà ở xã hội đầu tư bằng vốn Ngân sách (từ ngân sách Trung ương), chọn mô hình: Nhà ở xã hội dạng căn hộ cho các hộ gia đình thuê.
- Nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vay từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội và vốn huy động, chọn mô hình: Nhà ở xã hội dạng căn hộ cho các hộ gia đình thuê mua.
- Nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại khu công nghiệp thuê bằng nguồn vốn đặt hàng mua qua Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
b) Nguyên tắc lựa chọn quy mô thí điểm:
Đối với 2 loại hình nhà ở xã hội loại căn hộ cho thuê, thuê mua: Quy mô xây dựng thí điểm khoảng 800 căn hộ cho các hộ gia đình thuê và thuê mua, đây là mô hình vừa phải với tỷ lệ của khu đô thị, rất phù hợp cho một đơn vị quản lý tối thiểu sau đầu tư. Do đặc thù của Hà Nội tại các dự án phát triển nhà ở sau khi Thành phố giao đất, Chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chủ đầu tư phải bàn giao cho Thành phố 20% diện tích đất ở của dự án để bố trí xây dựng nhà tái định cư phục vụ GPMB hoặc xây dựng quỹ nhà ở phục vụ cho nhu cầu nhà ở trên địa bàn Thành phố. Vì vậy, người dân sống tại nhà ở xã hội vẫn được hưởng các dịch vụ, hệ thống hạ tầng đô thị khu đô thị.
Đối với loại hình nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê: Quy mô xây dựng thí điểm là 864 căn hộ cho khoảng 9100 công nhân thuê, địa điểm gần với nơi làm việc của công nhân tại khu công nghiệp nhằm thuận tiện với việc đi lại làm việc của công nhân trong khu công nghiệp, đảm bảo khả năng chi trả tiền thuê của công nhân đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người lao động tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN:
1. Dự án đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội theo hình thức cho thuê:
- Vị trí khu đất: Tại lô 19A thuộc ô đất CT19 – Dự án khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội.
- Diện tích đất, quy mô: Tại lô 19A có diện tích là 24.518 m2 đất, quy mô xây dựng khoảng 500 căn hộ.
- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.
- Nguồn vốn: Vốn ngân sách (từ ngân sách Trung ương)
- Thời gian thu hồi vốn: Trong thời gian 30 năm.
- Tổng mức đầu tư: 156.406.000.000 đồng.
2. Dự án đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội theo hình thức thuê mua:
- Vị trí khu đất: Tại lô 21A thuộc ô đất CT21 – Dự án khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội.
- Diện tích đất, quy mô: Tại lô 21A có diện tích là 14.325 m2 đất, quy mô xây dựng khoảng 300 căn hộ.
- Chủ đầu tư: Công ty Quản lý và Phát triển Nhà Hà Nội – Sở Xây dựng.
- Nguồn vốn: Vay từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội và vốn huy động.
- Thời gian thu hồi vốn: Trong thời gian 20 năm.
- Tổng mức đầu tư: 90.096.000.000 đồng.
3. Dự án đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội cho công nhân thuê trong khu công nghiệp:
- Vị trí khu đất: Tại ô đất N01, N02, N03 khu công nghiệp Bắc Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Diện tích đất, quy mô: Tại ô đất N0-01 có diện tích đất là 24.216 m2; ô đất N0-02 có diện tích đất là 26.659 m2 và ô đất N0-03 có diện tích đất là 32.617 m2. xây dựng nhà ở cho khoảng 9100 công nhân thuê với diện tích sàn là 95.000 m2 tương đương 864 căn hộ.
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Nội và Tổng Công ty Cổ phần VINACONEX.
- Nguồn vốn: Đặt hàng mua nhà từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội
- Thời gian thu hồi vốn: Trong thời gian 25 năm.
- Tổng mức đầu tư: 444.000.000.000 đồng.
(Tổng mức đầu tư trên và thời gian thu hồi vốn tính theo thời điểm hiện tại).
4. Các giải pháp và cơ chế thực hiện Đề án:
4.1. Giải pháp quy hoạch chi tiết:
Vị trí khu đất xây dựng thí điểm quỹ nhà ở xã hội theo hình thức thuê, thuê mua được đầu tư xây dựng lại quỹ đất 20% khu đô thị mới Việt Hưng – Hà Nội cách trung tâm Thành phố khoảng 10km, giao thông công cộng thuận lợi nằm trong khu vực đang phát triển theo định hướng quy hoạch của Thủ đô với dự kiến phát triển 1 triệu dân ở khu vực phía Bắc sông Hồng. Vị trí của dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố.
Khu đất thực hiện dự án thí điểm nhà ở cho công nhân thuê đảm bảo được bố trí trong khu quy hoạch có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho một khu đô thị mới phù hợp với mọi sinh hoạt của công nhân trong các hoạt động vui chơi, giải trí và đảm bảo có vị trí gần với khu làm việc.
4.2. Cơ cầu cụ thể của các loại nhà ở:
a) Tại vị trí lô CT19A (khu đô thị mới Việt Hưng) đầu tư xây dựng theo hình thức cho thuê:
Diện tích đất 24.518 m2
Diện tích sàn xây dựng 38.358 m2
Mật độ xây dựng 26%; Hệ số sử dụng đất 1.56
Chiều cao tầng nhà 6 tầng không bố trí thang máy.
b) Tại vị trí lô CT21A (khu đô thị Việt Hưng) đầu tư xây dựng theo hình thức thuê mua:
Diện tích đất 14.325 m2
Diện tích sàn xây dựng 22.050 m2
Mật độ xây dựng 25.6%; Hệ số sử dụng đất 1.54
Chiều cao tầng nhà 6 tầng không bố trí thang máy.
Cơ cấu căn hộ theo hình thức cho thuê, thuê mua như sau:
Diện tích sàn căn hộ: |
Tỷ lệ căn hộ |
Khoảng 35 m2 |
- Chiếm 20% (dành cho gia đình trẻ) |
Khoảng 45 – 50 m2 |
- Chiếm 60% (dành cho gia đình có 2 con) |
Khoảng 60 m2 |
- Chiếm 20% (dành cho gia đình có 2 con đã trưởng thành) |
c) Tại khu đất đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trong khu công nghiệp thuộc xã Kim Chung, huyện Đông Anh:
Mật độ xây dựng là 33%
Mật độ xây dựng 33%
Hệ số sử dụng đất 1,5 – 1,71 lần
Chiều cao tầng nhà 5 tầng không bố trí thang máy (Nhà xây, nhà lắp ghép dạng nhà chung cư).
Cơ cấu căn hộ nhà ở cho công nhân thuê như sau:
Diện tích phòng ở |
Loại phòng |
Diện tích căn hộ 20 – 25 m2 |
- Quy mô: 6-8 người/căn hộ |
Diện tích căn hộ 40 m2 (Diện tích 30 m2 + khu vệ sinh 10m2) |
- Quy mô: 10 – 12 người/căn hộ |
4.3. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ:
- Trong thiết kế quy hoạch:
Đối với căn hộ cho thuê, thuê mua được thiết kế cao 6 tầng, không sử dụng thang máy, căn hộ thiết kế có diện tích sàn từ 35-60 m2, sử dụng các thiết bị nội thất và gạch ốp lát sản xuất trong nước để giảm giá thành đầu tư xây dựng nhưng vẫn đảm bảo đạt chất lượng sống.
Đối với nhà ở cho công nhân thuê được thiết kế cao 5 tầng, không sử dụng thang máy, căn hộ thiết kế có diện tích sàn từ 20 – 40 m2 theo dạng căn hộ khép kín có khu vệ sinh riêng và căn hộ theo dạng các phòng có khu vệ sinh chung, sử dụng các thiết bị nội thất và gạch ốp lát sản xuất trong nước để giảm giá thành đầu tư xây dựng nhưng vẫn đảm bảo đạt chất lượng sống.
- Trong đầu tư hạ tầng:
Khu đất xây dựng thí điểm quỹ nhà ở xã hội đã có hạ tầng kỹ thuật xung quanh khu đến chân hàng rào công trình, do vậy tiết kiệm đáng kể chi phí xây dựng HTKT, tuy nhiên vẫn phải xây dựng HTKT trong khu đất thuộc Đề án gồm đường vào từ chân hàng rào khu đất đến công trình và sân chơi. Xung quanh công trình được thiết kế sân vườn và cây xanh phù hợp theo tiêu chuẩn thiết kế, công trình được cấp điện, cấp nước, thoát nước tới chân công trình.
- Trong thi công xây lắp:
+ Sử dụng vật liệu hoàn thiện ở mức trung bình
+ Sử dụng hệ thống cửa công nghiệp để giảm chi phí
+ Khuyến khích áp dụng các tiến bộ KHCN (3D, UST ….).
4.4. Các cơ chế áp dụng với dự án:
- Về sử dụng đất:
Theo quy định của Luật Nhà ở đối với quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất.
4.5. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án:
- Đối với Dự án tại vị trí lô CT19A, CT21A (khu đô thị Việt Hưng) đầu tư xây dựng theo hình thức thuê, thuê mua:
+ Giai đoạn lập chuẩn bị đầu tư: Quý IV/2007 – Quý IV/2008
+ Giai đoạn thi công, xây lắp: Quý I/2009 đến Quý IV/2009.
- Đối với Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh:
+ Giai đoạn lập chuẩn bị đầu tư: Quý I/2006
+ Giai đoạn thi công, xây lắp: Quý I/2007 đến Quý IV/2008.
5. Nguyên tắc quản lý đối với các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
5.1. Nguyên tắc chung
- Đảm bảo việc phân phối sử dụng đúng đối tượng được thụ hưởng quỹ nhà ở xã hội và không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất cứ hình thức nào trong thời gian thuê, thuê mua, trừ trường hợp được thừa kế hợp pháp thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê nhà ở, nếu vi phạm thì đơn vị quản lý quỹ nhà ở xã hội được quyền thu hồi nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Dân sự.
- Đối tượng được thuê mua nhà ở xã hội khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu bán nhà đó thì đơn vị quản lý quỹ nhà ở xã hội được quyền ưu tiên mua; trong trường hợp đơn vị quản lý nhà ở xã hội không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác.
5.2. Cụ thể:
a) Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân, chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các đối tượng đã trả nhà ở công vụ … theo quy định của pháp luật về Nhà ở.
- Điều kiện:
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người;
+ Có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát;
+ Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60 m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê, thuê mua phải trả đối với căn hộ có diện tích tối thiểu 30 m2 sàn;
+ Trả trước 20% giá trị căn hộ (đối với đối tượng thuê mua nhà ở xã hội).
- Quy trình xét chọn đối tượng:
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan sử dụng lao động đối với người lao động của mình: cơ quan sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra đề xuất danh sách, các đối tượng thuộc tiêu chuẩn thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
+ Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội làm đơn (theo mẫu);
+ Có xác nhận của cơ quan nơi làm việc (theo mẫu): về số người trong hộ gia đình, về mức thu nhập của người làm đơn và điều kiện nhà ở;
+ Nộp đơn tại Sở Xây dựng;
+ Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động Thành phố xét duyệt danh sách;
+ Trình UBND Thành phố xem xét phê duyệt;
+ Công ty Quản lý phát triển nhà ký hợp đồng cho thuê, thuê mua.
Việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà phải bảo đảm công khai, minh bạch. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải làm đơn, có ý kiến của cơ quan, đơn vị mình đang làm việc xác nhận về số người trong hộ gia đình, về mức thu nhập và điều kiện nhà ở hiện có của người xin thuê, thuê mua nhà ở. Đối với hộ gia đình thì phải có xác nhận của tất cả các cơ quan, đơn vị của từng thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình đó và xác nhận của UBND xã, phường nơi đang sinh sống. Đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét. Căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội, UBND Thành phố phê duyệt danh sách những người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
+ Ưu tiên cho hộ gia đình có cả 2 vợ chồng tốt nghiệp đại học;
+ Người làm việc ở những khu vực khó khăn, độc hại;
+ Có thời gian công tác tại các vùng xa xôi.
b) Đối với đối tượng là công nhân làm việc trong khu công nghiệp thuê nhà ở xã hội:
- Điều kiện:
Là công nhân trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long, có nhu cầu thuê nhà ở.
- Quy trình xét chọn đối tượng như sau:
+ Người có nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội làm đơn
+ Có xác nhận của chủ doanh nghiệp
+ Liên đoàn lao động Thành phố xem xét.
Trước mắt xét chọn cho đối tượng ưu tiên gồm:
+ Ưu tiên có nhiều năm công tác
+ Có thành tích trong quá trình công tác.
6. Phương án thu hồi vốn:
a) Đối với Dự án đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội theo hình thức thuê, thuê mua tại lô CT19A và lô CT21A (khu đô thị Việt Hưng):
Tổng mức đầu tư của Dự án được tính theo nguyên tắc tính đủ các yếu tố chi phí cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành trong quá trình sử dụng gồm: kinh phí đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì công trình, lãi xuất vay ưu đãi tại Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (không tính chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào Dự án, trượt giá và chưa tính các chi phí khác như: sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác).
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được tính theo khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với nhà chung cư tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/09/2006 và Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng (áp dụng theo khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà chung cư và khung giá cho thuê mua nhà ở xã hội).
b) Đối với Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh:
Tổng mức đầu tư của Dự án được tính theo nguyên tắc tính đủ các yếu tố chi phí cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành trong quá trình sử dụng gồm: kinh phí đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì công trình, lãi suất vay ưu đãi tại Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (không tính chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào Dự án, trượt giá và không tính các chi phí khác như: sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác).
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được tính theo khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà chung cư tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/09/2006 và Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng (theo khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao).
. Phương án thu hồi vốn Đối với dự án đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long thuê tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội;
Thực hiện việc thu hồi vốn sau đầu tư theo 2 phương thức sau:
. Phương thức 1:
Thành phố cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long thuê dài hạn 25 – 30 năm (hết thời hạn thuê nếu doanh nghiệp có nhu cầu Thành phố sẽ xem xét cho thuê tiếp) từng đơn nguyên, hoặc khu nhà ở đã được xây dựng và hoàn thiện xong để các nhà đầu tư chủ động bố trí nơi ăn ở cho công nhân của doanh nghiệp.
Hình thức thanh toán: thanh toán 1 lần. Với phương thức này ngân sách Thành phố thu hồi vốn nhanh để đầu tư trực tiếp cho việc xây dựng cho các khu nhà ở công nhân khác. Các chủ sử dụng lao động được chủ động về quỹ nhà ở cho công nhân thuê và xác định được rõ các chi phí đầu vào của sản phẩm.
. Phương thức 2:
Các doanh nghiệp ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý kinh doanh nhà theo danh sách đã được xét duyệt.
Hình thức thanh toán: Giá cho thuê nhà ở cho công nhân trả hàng tháng theo khung giá thuê nhả ở xã hội đối với nhà chung cư tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/9/2006 và được điều chỉnh theo quy định.
7. Quản lý vận hành khai thác sau đầu tư:
- Toàn bộ khu nhà ở xã hội được xây dựng hàng rào (có hàng rào, cổng bảo vệ, lối vào khu nhà ở xã hội riêng) để thuận tiện cho công tác quản lý.
- Sau khi xây dựng xong đưa vào sử dụng giao Công ty Quản lý phát triển nhà Hà Nội (Sở Xây dựng) quản lý quỹ nhà ở cho thuê, ký hợp đồng với các đối tượng, thu tiền thuê nhà và duy tu bảo dưỡng.
- Trường hợp đấu thầu quản lý sử dụng thì giao cho đơn vị được trúng thầu quản lý.
+ Hợp đồng sau 3 năm ký lại 1 lần, khi ký lại xem xét thu nhập, nếu không thuộc đối tượng thuê nhà ở xã hội, được lưu cư 3 tháng và phải chuyển nơi ở. Trường hợp chưa chuyển được nhà ở phải trả tiền thuê nhà theo giá thị trường nhưng trong thời gian không quá 1 năm (đối với đối tượng theo hình thức thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại khu đô thị Việt Hưng).
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Lộ trình thực hiện giai đoạn 2007 – 2010:
- Triển khai đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở xã hội theo nội dung từng dự án cụ thể theo hình thức thuê, thuê mua và nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại khu công nghiệp thuê. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, đánh giá tổng kết để tổ chức triển khai mô hình nhà ở xã hội và xây dựng cơ chế chính sách chung về phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua trên địa bàn Thành phố.
- Xác định các diện tích đất để quy hoạch, đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội tại các vị trí phù hợp với việc phân bổ các đối tượng được thụ hưởng quỹ nhà ở xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch của Thủ đô Hà Nội theo địa giới hành chính mới.
2. Nhiệm vụ giai đoạn 2011 – 2020:
Trên cơ sở thực hiện triển khai Đề án thí điểm nhà ở xã hội tại khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long Biên và nhà ở cho công nhân thuê trong khu công nghiệp tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh; trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2011 đến năm 2020 Thành phố sẽ xây dựng quỹ nhà ở xã hội tại khu vực Trung Văn – Từ Liêm và khu vực phía Tây Thành phố, đồng thời triển khai trên địa bàn Thành phố Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành chính để đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì xây dựng Đề án nhà ở xã hội, xác định cơ chế, chính sách nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội, xây dựng quy chế quản lý, khai thác, vận hành quỹ nhà ở xã hội. Thẩm định cơ cấu căn hộ, chất lượng ở phù hợp với điều kiện kinh tế của các đối tượng và sự phát triển của xã hội.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra xác định nhu cầu quỹ nhà ở xã hội Lập, trình duyệt, tổ chức thực hiện và lên kế hoạch xây dựng dự án đầu tư hàng năm cho các đối tượng cần thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đủ tiêu chuẩn tại các dự án phát triển nhà ở xã hội trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Lập nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và tổ chức thi công xây lắp dự án xây dựng thí điểm nhà ở xã hội cho thuê tại lô CT19A, khu đô thị mới Việt Hưng.
2. Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội – Sở Xây dựng:
- Tiếp nhận bàn giao và quản lý, khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội theo quy định.
- Quản lý, tổ chức duy tu, bảo dưỡng quỹ nhà cho thuê, thuê mua và nhà ở cho công nhân thuê sau khi đầu tư xây dựng.
- Thu tiền hoàn trả vốn đầu tư đối với dự án nhà ở xã hội theo hình thức thuê, thuê mua.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn lập phương án thiết kế nhà ở xã hội trên lô đất CT21A khu đô thị Việt Hưng phù hợp với Luật nhà ở, quy hoạch được điều chỉnh và các tiêu chuẩn hiện hành. Trên cơ sở đó tính toán chi tiết kinh phí thực hiện dự án.
- Lập nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và tổ chức thi công xây lắp dự án xây dựng thí điểm nhà ở xã hội cho thuê mua tại lô CT21A, khu đô thị mới Việt Hưng.
3. Chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê:
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Nội và Tổng Công ty Cổ phần VINACONEX tổ chức thực hiện theo hình thức đặt hàng mua nhà với Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh.
Sau khi đầu tư xây dựng xong quỹ nhà ở xã hội bàn giao quỹ nhà ở cho Công ty Quản lý và phát triển nhà Hà Nội để quản lý cho công nhân khu công nghiệp thuê nhà ở tại Dự án. Tiến hành làm các thủ tục thanh toán kinh phí đầu tư xây dựng theo quy định.
4. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng quản lý quyết toán nguồn kinh phí do ngân sách Thành phố cấp, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính cùng các Sở, ngành liên quan cân đối bố trí nguồn vốn theo tiến độ thực hiện, thống nhất đề xuất nguồn vốn đầu tư hàng năm, từng năm trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
6. Sở Quy hoạch kiến trúc:
Xem xét, rà soát các dự án phát triển nhà ở, đề xuất diện tích đất để xây dựng quỹ nhà ở xã hội (trong diện tích đất 20% của dự án khu đô thị mới, phát triển nhà), xác định quy hoạch các diện tích đất để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các chủ đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và công tác bảo vệ môi trường.
8. Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố Hà Nội:
Thực hiện việc cho vay và thu hồi vốn đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
9. Liên đoàn lao động Thành phố, Sở Lao động – Thương binh xã hội:
Phối hợp với UBND các Quận, Huyện thống kê danh sách các đối tượng có nhu cầu và đủ tiêu chuẩn thuê, thuê mua nhà ở xã hội, tổ chức xét duyệt danh sách trình UBND Thành phố phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án, chủ động thực hiện đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu và tiến độ thời gian theo quy định; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp chung.
2. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo UBND Thành phố và Ban thường vụ Thành ủy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 105/2007/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng Chính sách tài chính nhà ở quốc gia đến năm 2020 . Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2006 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của quận 8 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2006 và dự toán thu chi ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/11/2006 | Cập nhật: 11/11/2006
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc công nhận kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp phường do Hội đồng nhân dân Quận 1 ban hành Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 22/12/2007
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2006 Ban hành: 22/07/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 06/11/2012
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về kế hoạch sử dụng đất năm 2006 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2006 đến 2010 của quận 12 do Hội đồng nhân dân Quận 12 ban hành Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 19/08/2006
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc công nhận kết quả bầu cử chức danh Phó Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân quận 11 - khóa IX nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, kế hoạch phát triển một số lĩnh vực Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 27/04/2015
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc quyết toán ngân sách năm 2005; điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2006; tình hình thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và dự toán thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về Chương trình Dạy nghề -Giải quyết việc làm và Giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND thu phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 76/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 Ban hành: 06/05/2004 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở Ban hành: 03/02/2000 | Cập nhật: 14/12/2012