Quyết định 1271/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Số hiệu: 1271/QĐ-BYT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Lê Quang Cường
Ngày ban hành: 07/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ Y TẾ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1271/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (đphối hợp chđạo);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Các chi cục An toàn vệ sinh thực ph
m (đthực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, CNTT(2).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quang Cường

 

HƯỚNG DẪN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1271/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi Điều chỉnh và đi tượng áp dụng

a) Phạm vi Điều chỉnh

Quyết định này hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) về:

- Chức năng hệ thống phần mềm quản lý chuyên môn, quản lý nội bộ: Quản lý dịch vụ công trực tuyến; thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chỉ đạo tuyến; quản lý văn bản và Điều hành; quản lý nhân sự.

- Chức năng trang thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.

- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.

- Nhân lực công nghệ thông tin.

b) Đối tượng áp dụng

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm căn cứ Điều kiện cụ thể để áp dụng Hướng dẫn này cho phù hợp với thực tế của đơn vị.

2. Yêu cầu chung

b) Thiết kế hệ thống cần mang tính mở; tài liệu phân tích, thiết kế được xây dựng đầy đ, chi Tiết, thuận tiện cho việc bảo hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống.

c) Khuyến khích sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển phần mềm.

d) Các dịch vụ công phải được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3.

đ) Bảo đảm sự tích hợp giữa hệ thống phần mềm với cổng / trang thông tin điện tử của đơn vị trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

e) Hệ thống phần mềm quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý nội bộ phải đảm bảo liên thông dữ liệu giữa các tuyến, có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác trong ngành Y tế.

g) Các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phải có đủ nhân lực để quản lý, vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.

II. HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, QUẢN LÝ NỘI BỘ

1. Quản lý dịch vụ công trực tuyến

a) Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phải cung cấp đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền qun lý, gồm các thủ tục hành chính được quy định tại quyết định số 3904/QĐ-BYT ngày 18/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; các thtục hành chính khác; các thủ tục hành chính công trực tuyến phải được cung cấp tối thiểu ở mức độ 3.

b) Chức năng dành cho người dùng là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp:

- Hệ thống quản lý được thông tin của các cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hành chính công;

- Cho phép cá nhân, tchức hoặc doanh nghiệp tham gia khai báo thông tin, xác nhận thông tin, đăng nhập hệ thống và cập nhật thông tin tài Khoản khi có sự thay đổi;

- Hệ thống cho phép cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp có thquản lý các thông tin hồ sơ thủ tục hành chính như: Đăng ký thông tin hồ sơ; cập nhật các thông tin hồ sơ; xem tình trạng xử lý của hồ sơ; cập nhật các thông báo từ phía bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ; chỉnh sửa đơn hoặc giấy tờ đính kèm; yêu cầu hủy hồ sơ; tải kết quả trực tuyến sau khi hồ sơ đã cập nhật kết quả.

c) Chức năng quản lý thông tin hồ sơ tại bộ phận một cửa:

- Hệ thống có các chức năng tiếp nhận, từ chối tiếp nhận thông tin hồ sơ từ cá nhân doanh nghiệp khi tiếp nhận trực tuyến trên hệ thống và in giấy biên nhận cho các loại hồ sơ tương ứng.

- Hệ thống có các chức năng chuyển hồ sơ đến các phòng ban theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân công, cho phép xem và lọc danh sách hồ sơ hiện có trên hệ thống, yêu cầu bổ sung, trao đổi trong quá trình xử lý hồ sơ.

- Hệ thống cho phép thống kê, báo cáo danh sách hồ sơ đã tiếp nhận và giải quyết.

d) Chức năng quản lý thẩm định tại cơ sở: Quản lý thông tin kết quthẩm định tại cơ sở, xem danh sách kết quả, báo cáo kết quđạt, không đạt cho cơ quan quản lý liên quan.

đ) Chức năng quản lý trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính: Hệ thống cho phép xem tình trạng xử lý hồ sơ; thống kê, báo cáo; tìm kiếm hồ sơ; xác nhận trả kết quả hồ sơ cho cá nhân, doanh nghiệp trên hệ thống.

e) Đối với thủ tục hành chính công Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, hệ thống nên có thêm các chức năng quản lý kiến thức về an toàn thực phẩm bao gồm: Đăng ký tài Khoản qua chứng minh thư (qua hộ chiếu hoặc visa đối với cá nhân là người nước ngoài) và có thể thi trực tuyến; quản lý bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực; quản lý kết quả đánh giá kiến thức; phân loại kết quđạt, không đạt của cá nhân, doanh nghiệp.

g) Các tiện ích trợ giúp và tra cứu trên hệ thống:

- Htrợ công việc liên quan đến thụ lý hồ sơ thtục hành chính của cơ quan như: Phân công giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; cập nhật thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ; cập nhật tiến độ xử lý hồ sơ; cập nhật văn bản tài liệu trong quá trình giải quyết hồ sơ; trình duyệt hồ sơ.

- Chức năng tra cứu như tra cứu các thông tin về quy trình giải quyết hồ sơ (lệ phí, thời gian, địa Điểm, cán bộ, phòng ban thực hiện); biểu mẫu liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ; tình trạng xử lý hồ sơ thủ tục hành chính; hướng dẫn đăng ký hồ sơ; gửi hồ sơ thủ qua mạng Internet.

2. Quản lý thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm

a) Hệ thống quản lý được các nội dung thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh / thành phố quy định tại Điều 6 Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế (sau đây gọi là Thông tư 48/2015/TT-BYT).

b) Hệ thống quản lý được kế hoạch thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 7 Thông tư 48/2015/TT-BYT.

c) Hệ thống quản lý được các thông tin về trình tự thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 9 Thông tư 48/2015/TT-BYT.

d) Hệ thống quản lý được các thông tin về xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 10 Thông tư 48/2015/TT-BYT; kết quả đánh giá về an toàn vệ sinh thực phẩm.

đ) Hệ thống có chức năng tổng hợp, theo dõi tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tnh, thành phố như thông tin về số cơ sở đã thanh tra và kết quả thanh tra, các loại báo cáo số liệu tng hợp tại đơn vị.

3. Quản lý chỉ đạo tuyến

Hệ thống cho phép quản lý thông tin kế hoạch hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho các tuyến; thông tin về các chương trình tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tnh.

4. Quản lý văn bản và Điều hành

Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kthuật nêu tại Công văn số 1036/BTTTT-THH ngày 10/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống quản lý văn bản và Điều hành.

5. Quản lý nhân sự

a) Quản lý được thông tin trong hồ sơ lý lịch công chức, viên chức, lao động hợp đồng khác của Chi cục.

b) Quản lý thông tin quá trình đào tạo, quá trình công tác, diễn biến chức vụ, diễn biến lương, phụ cấp của công chức, viên chức, lao động hợp đồng khác của Chi cục.

c) Cho phép tra cứu được thông tin tiểu sử bản thân của công chức, viên chức, người ký hợp đồng lao động khác của Chi cục (quá trình công tác, quá trình đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài).

d) Qun lý chấm công, ngh phép.

đ) Cho phép các chức năng khác trong hệ thống sử dụng các thông tin cần thiết về nhân sự.

6. Quản lý tài chính

Hệ thống cần có các chức năng đáp ứng đầy đcác yêu cầu công tác quản lý tài chính - kế toán, bao gồm:

- Quản lý chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo có, chứng từ chi phí, chứng từ khác, chứng từ ngoài bảng;

- Cho phép phân loại chứng từ, phân loại sổ, trạng thái chứng từ;

- Theo dõi đa tiền tệ, đa tổ chức, hp nhất báo cáo tài chính, số liệu liên năm và nhiều quyết định;

- Quản lý số dư kế toán: Quản lý số dư đầu năm hoặc khóa số dư năm bất kỳ với hệ thống số liệu liên năm;

- Quản lý dự toán, kế hoạch tài chính: Qun lý, cập nhật dự toán chi phí ca đơn vị cho từng tháng và chi Tiết đến từng Khoản Mục chi phí, nhân viên, phòng ban.

7. Quản lý báo cáo thống kê

Hệ thống cần quản lý chế độ báo cáo ngộ độc thực phẩm và báo cáo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số 01/QĐ-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006) hoặc các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung liên quan đến Quyết định nêu trên; báo cáo về việc giải quyết các thủ tục hành chính công, chỉ đạo tuyến, nhân sự, tài chính kế toán và các báo cáo tổng hợp; cụ thể:

a) Hệ thống quản lý dược các loại báo cáo về ngộ độc thực phẩm, gồm:

- Khai báo thông tin theo Mu số 1 ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo khẩn được quy định tại Điều 5 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo khẩn cấp được quy định tại Điều 6 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo trong quá trình xảy ra ngộ độc được quy định tại Điều 7 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo kết thúc vụ ngộ độc được quy định tại Điều 8 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo thống kê về ngộ độc thực phẩm được quy định tại Điều 9 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

- Báo cáo định kỳ ngộ độc thực phẩm được quy định tại Điều 10 Chương II Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006.

b) Hệ thống quản lý được các loại báo cáo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, bao gồm:

- Báo cáo tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 11 Chương III Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006;

-Báo cáo định kỳ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 12 Chương III Quyết định 01/QĐ-BYT ngày 09/01/2006.

-Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 48/2015/TT-BYT .

c) Các báo cáo về việc giải quyết các thủ tục hành chính công, chỉ đạo tuyến, nhân sự, tài chính - kế toán và các báo cáo tổng hợp theo quy định của cơ quan qun lý cấp trên và yêu cầu thực tiễn của Chi cục.

8. Danh Mục dùng chung

Hệ thống cn quản lý được tối thiểu các danh Mục sau:

- Danh Mục nghề nghiệp;

- Danh Mục các thtục hành chính công;

- Danh Mục thực phẩm;

- Danh Mục cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm;

- Danh Mục loại cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm;

- Danh Mục doanh nghiệp;

- Danh Mục hành chính;

- Danh Mục ngành nghề sản xuất kinh doanh;

- Danh Mục loại hình sn xuất kinh doanh.

9. Quản trị hệ thống

a) Quản trị người dùng: Quản trị người dùng hệ thống, phân quyền, nhật ký người sử dụng.

b) Quản trị thông tin về cấu hình hệ thống: Thiết lập tham số cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu; thiết lập tham số chế độ làm việc; sao lưu; chế độ nhật ký; đăng nhập/đăng xuất các chức năng cấu hình khác liên quan.

III. YÊU CẦU CHỨC NĂNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ

1. Trang thông tin điện tử

a) Giao diện, bố cục trang thông tin điện tử cần đáp ứng quy định tại Điều 8 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT).

b) Trang thông tin điện tử cần đáp ứng quy định chức năng tối thiểu tại Điều 7 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT.

c) Khuyến khích xây dựng các chức năng nâng cao hỗ trợ hiển thị chuyên Mục thông tin, bài viết bằng tiếng Anh và các ngôn ng khác.

d) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; trang thông tin điện tử phải cung cấp ti thiểu các thông tin sau:

- Giới thiệu chung về Chi cục: Sơ đồ cơ cấu tổ chức, nhân sự, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục, tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Chi cục;

- Thông tin về lãnh đạo của Chi cục (họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo trong Chi cục);

- Thông tin giao dịch chính thức của Chi cục (bao gồm địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch và tiếp nhận các thông tin);

-Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về hoạt động của Chi cục, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục.

-Thông tin chỉ đạo, Điều hành: Ý kiến chỉ đạo Điều hành của thủ trưởng Chi cục; xử lý phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Chi cục; lịch làm việc của lãnh đạo Chi cục;

- Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật;

- Văn bản quy phạm pháp luật: Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực, ngày ban hành, cơ quan ban hành, hình thức văn bản;

-Thông tin dịch vụ công trực tuyến: Với mi dịch vụ hành chính công hoặc dịch vụ công trực tuyến có nêu rõ quy trình, thủ tục, hồ sơ, nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí; thông tin về tiếp nhận, xử lý hồ sơ.

-Tiếp nhận góp ý của tổ chức, cá nhân.

2. Hệ thống thư điện tử

Hệ thống cần đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật tại Công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kthuật cho hệ thống thư điện tử.

IV. HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

a) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cần đảm bảo Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Điều 3 Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng (sau đây gọi là Thông tư 53/2014/TT-BYT).

b) Hệ thống mạng Internet và mạng nội bộ toàn đơn vị được thiết kế, triển khai phù hợp, có băng thông đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế.

c) Hệ thống máy chủ và thiết bị đi kèm đảm bảo đủ công suất, hiệu năng, tốc độ xử lý, đáp ứng được yêu cầu triển khai và vận hành hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống máy chủ có tính sẵn sàng cao, cơ chế dự phòng linh hoạt để hoạt động liên tục.

d) Đảm bảo đủ slượng máy trạm, máy in, các thiết bị phụ trợ có cấu hình phù hợp để vận hành hệ thống công nghệ thông tin và công tác chuyên môn.

đ) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cần tuân thủ Điều kiện đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được nêu tại Điều 4 Thông tư 53/2014/TT-BYT và Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014 của Bộ trưng Bộ Y tế về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong ngành Y tế.

2. Nhân lực công nghệ thông tin

a) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cần đáp ứng yêu cầu về nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2014/TT-BYT, đảm bảo số lượng và trình độ đáp ứng yêu cầu các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.

b) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm cn thường xuyên rà soát, đánh giá, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nhân lực công nghệ thông tin để đảm bảo năng lực, trình độ đáp ứng yêu cu công việc.

V. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

1. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế

a) Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này của các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

b) Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

2. Trách nhiệm của Cục An toàn vệ sinh thực phm và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế

Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế hướng dẫn, theo dõi, giám sát thực hiện Quyết định này.

3. Trách nhiệm của các Sở Y tế

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí nguồn lực để Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin.

b) Báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý về Bộ Y tế (Cục Công nghệ thông tin),

4. Trách nhiệm của các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

a) Triển khai thực hiện Hướng dẫn này tại đơn vị.

b) Báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình về Sở Y tế.

5. Các đơn vị, tchức khác liên quan

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng Hướng dẫn này trong việc xây dựng, phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm./.

Điều 7. Kiểm tra theo kế hoạch

1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:

a) Hằng năm, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra căn cứ yêu cầu quản lý, diễn biến tình hình chất lượng sản phẩm hàng hóa, đánh giá tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; kết quả thanh tra, kiểm tra kỳ trước; tình hình kinh phí và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế hoạch kiểm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm.

b) Thời gian hoàn thành xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm như sau: Trước ngày 01 tháng 11 đối với cấp xã, trước ngày 15 tháng 11 đối với cấp huyện, trước ngày 01 tháng 12 đối với cấp tỉnh và trước ngày 15 tháng 12 đối với Cục An toàn thực phẩm. Kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông báo trước kiểm tra: Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ sở được kiểm tra chậm nhất 01 ngày, trừ đối tượng được kiểm tra là cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh, người kinh doanh thức ăn đường phố.

3. Tần suất kiểm tra:

a) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

Xem nội dung VB
Điều 7. Kiểm tra theo kế hoạch

1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:

a) Hằng năm, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra căn cứ yêu cầu quản lý, diễn biến tình hình chất lượng sản phẩm hàng hóa, đánh giá tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; kết quả thanh tra, kiểm tra kỳ trước; tình hình kinh phí và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế hoạch kiểm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm.

b) Thời gian hoàn thành xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm như sau: Trước ngày 01 tháng 11 đối với cấp xã, trước ngày 15 tháng 11 đối với cấp huyện, trước ngày 01 tháng 12 đối với cấp tỉnh và trước ngày 15 tháng 12 đối với Cục An toàn thực phẩm. Kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông báo trước kiểm tra: Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ sở được kiểm tra chậm nhất 01 ngày, trừ đối tượng được kiểm tra là cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh, người kinh doanh thức ăn đường phố.

3. Tần suất kiểm tra:

a) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự kiểm tra

1. Ban hành quyết định kiểm tra:

Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn thực phẩm ban hành quyết định kiểm tra gồm các nội dung sau: Địa bàn và phạm vi kiểm tra, hình thức kiểm tra (kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất), thời kỳ kiểm tra, thời hạn kiểm tra; thành phần đoàn kiểm tra, nhiệm vụ của đoàn kiểm tra. Quyết định kiểm tra được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo trình tự sau đây:

a) Công bố quyết định kiểm tra với đối tượng kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra theo các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này;

c) Lập biên bản kiểm tra: Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

đ) Ra quyết định xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý kết quả kiểm tra

Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:

1. Trường hợp vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa hoặc hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm kèm theo hồ sơ công bố được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thì xử lý theo quy định của pháp luật về thu hồi và xử lý sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.

2. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm phải xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, áp dụng văn bản xử phạt vi phạm hành chính như sau:

a) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, về kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là Nghị định 178/2013/NĐ-CP).

b) Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm hoặc không phù hợp với chỉ tiêu công bố áp dụng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định an toàn thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2013/NĐ-CP) hoặc Nghị định số 178/2013/NĐ-CP.

c) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP.

d) Vi phạm quy định về quảng cáo thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

đ) Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì chuyển hồ sơ lên cấp cao hơn để xử lý hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 5. Báo cáo khẩn

Bất kỳ vụ NĐTP nào (có ít nhất 2 người mắc), các cơ quan Y tế nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm phải báo cáo khẩn (chậm nhất 24 giờ kể từ khi phát hiện) cho cơ quan Y tế cấp trên trực tiếp. Báo cáo theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 6. Báo cáo khẩn cấp

Đối với vụ NĐTP hàng loạt (từ 50 người mắc trở lên) hoặc vụ NĐTP có 1 người tử vong các cơ quan Y tế nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm đều phải báo cáo khẩn cấp (báo cáo ngay bằng phương thức nhanh nhất) cho cơ quan Y tế cấp trên trực tiếp và báo cáo vượt cấp về Cục An toàn vệ sinh thực phẩm theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 7. Báo cáo trong quá trình xảy ra ngộ độc

Trong quá trình xảy ra NĐTP, các cơ quan Y tế nơi xảy ra NĐTP phải duy trì báo cáo hàng ngày theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 8. Báo cáo kết thúc vụ ngộ độc

Khi vụ NĐTP đã kết thúc, các cơ quan Y tế nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm phải báo cáo với cơ quan Y tế cấp trên trực tiếp khi có ít nhất 2 người mắc và báo cáo vượt cấp về Cục An toàn vệ sinh thực phẩm khi có từ 50 người mắc trở lên hoặc có ít nhất 1 người chết theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 9. Báo cáo thống kê về ngộ độc thực phẩm

Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Phòng Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập sổ thống kê NĐTP theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy định này

Xem nội dung VB
Chương 2:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
...

Điều 10. Báo cáo định kỳ ngộ độc thực phẩm

Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Phòng Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, định kỳ 6 tháng (chốt sổ vào ngày 30/6 hằng năm) và 1 năm (chốt sổ vào ngày 31/12 hằng năm), phải báo cáo định kỳ NĐTP lên cơ quan quản lý Y tế cấp trên trực tiếp theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Quy định này.

1. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn gửi báo cáo lên tuyến trên từ ngày 01 - 05 tháng 7 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 1 - 5 tháng 1 của năm sau (đối với báo cáo 1 năm).

2. Phòng Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh gửi báo cáo lên tuyến trên từ ngày 05 - 10 tháng 7 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 5 - 10 tháng 01 của năm sau (đối với báo cáo 1 năm).

3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo lên tuyến trên từ ngày 10 - 15 tháng 7 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 10 - 15 tháng 1 của năm sau (đối với báo cáo 1 năm).

Xem nội dung VB
Chương 3:

BÁO CÁO CÔNG TÁC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 11. Báo cáo Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP)

Sau khi kết thúc Tháng hành động vì CLVSATTP trong vòng 5 ngày, các cơ quan Y tế phải gửi báo cáo lên cơ quan Y tế cấp trên trực tiếp kết quả triển khai thực hiện Tháng hành động vì CLVSATTP theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Quy định này.

Xem nội dung VB
Chương 3:

BÁO CÁO CÔNG TÁC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
...

Điều 12. Báo cáo định kỳ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Phòng Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng (chốt sổ vào ngày 30/6 hằng năm) và 1 năm (chốt sổ vào ngày 31/12 hằng năm) phải gửi báo cáo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm lên cơ quan Y tế cấp trên trực tiếp.

1. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn gửi báo cáo lên tuyến trên từ ngày 01 - 05 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 01 - 05 tháng 1 năm sau (đối với báo cáo 1 năm) theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Quy định này.

2. Phòng Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo lên tuyến trên từ ngày 05 - 10 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 05 - 10 tháng 1 của năm sau (đối với báo cáo 1 năm) theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Quy định này.

3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo lên tuyến trên từ ngày 10 - 15 tháng 7 hằng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và từ ngày 10 - 15 tháng 1 của năm sau (đối với báo cáo 1 năm) theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Quy định này

Xem nội dung VB
Điều 8. Giao diện, bố cục

1. Giao diện phải đảm bảo thuận tiện cho người sử dụng: các vùng thông tin được phân biệt rõ ràng.

2. Mục thông tin chủ yếu được quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được bố trí ngay trên trang chủ và ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng dễ nhận thấy.

3. Bố cục sắp xếp thông tin trên trang chủ của trang thông tin điện tử:

Bố cục trang chủ trên màn hình bao gồm 5 phần: phần đầu trang ở phía trên cùng, phần thông tin bên trái, phần thông tin bên phải, phần thông tin chính ở giữa và phần chân trang.

a) Phần đầu trang: chứa đầu đề giới thiệu (banner) và danh mục chức năng (menu) ngang:

- Đầu đề giới thiệu là phần trên cùng của trang chủ với các thông tin cơ bản: biểu trưng của cơ quan hoặc hình Quốc huy và tên đầy đủ của cơ quan bằng tiếng Việt với kiểu chữ chân phương. Nội dung banner được giữ nguyên không đổi khi người sử dụng khai thác trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử;

- Dưới banner là menu ngang thể hiện các chức năng như: trở về trang chủ, chuyên mục nổi bật, sơ đồ trang thông tin điện tử, thông tin liên hệ, chuyển đổi ngôn ngữ và các chức năng khác.

b) Phần thông tin bên trái: hiển thị liên kết đến các mục tin chính như: giới thiệu về cơ quan, tin tức và sự kiện, dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận ý kiến góp ý, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật, tìm kiếm, liên kết trang thông tin điện tử, thông tin thống kê truy cập vào trang thông tin điện tử và các mục tin khác.

c) Phần thông tin bên phải: hiển thị liên kết tới các chuyên mục như: thông tin mới nhận, sự kiện nổi bật, thông báo, chuyên mục riêng của cơ quan, giới thiệu quảng cáo và các chuyên mục khác.

d) Phần thông tin chính: nằm chính giữa trang thông tin, hiển thị các đầu mục tin bài chính, tin bài được lựa chọn hay thông tin của mục tin, chức năng được người dùng chọn. Có dòng hiển thị đường dẫn từ mục ngoài đến mục hiện tại để người xem biết đang xem ở mục nào.

đ) Phần chân trang: hiển thị các thông tin về bản quyền và thông tin của cơ quan nhà nước có trang thông tin điện tử. Thông tin cơ bản cần thể hiện đủ là: tên đơn vị, người chịu trách nhiệm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chức năng tối thiểu

1. Hiển thị các thông tin chủ yếu được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Tìm kiếm thông tin: Tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có trên trang thông tin điện tử.

3. Hiển thị sơ đồ trang thông tin điện tử (site map): phải thể hiện đầy đủ, chính xác cây cấu trúc các hạng mục thông tin của trang thông tin điện tử và đảm bảo liên kết đúng tới các mục thông tin hoặc chức năng tương ứng.

4. Tiếp nhận, phản hồi thông tin từ các tổ chức, cá nhân.

5. Cung cấp đường liên kết đến Trang chủ, mục Giới thiệu/Liên hệ, Sơ đồ trang thông tin điện tử tại mỗi trang thông tin.

6. In ấn và lưu trữ thông tin: Người sử dụng có thể in cả màn hình hiển thị hoặc riêng toàn bộ một tin, bài theo chiều đứng (portrait) hoặc theo thiết lập riêng của máy in trên khổ giấy A4. Khuyến khích có thêm chức năng cho phép lưu trữ tin, bài ra thiết bị lưu trữ theo các tiêu chuẩn về văn bản được quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

1. Đối với hoạt động có sử dụng máy chủ và phần mềm hệ thống:

a) Bảo đảm hạ tầng máy chủ và các thiết bị đi kèm có đủ công suất, hiệu năng, tốc độ xử lý truy xuất dữ liệu, đáp ứng yêu cầu triển khai các hoạt động y tế trên môi trường mạng;

b) Bảo đảm hệ thống máy chủ có tính sẵn sàng cao, cơ chế dự phòng linh hoạt để hoạt động liên tục;

c) Bảo đảm hệ điều hành và phần mềm hệ thống cài đặt trên các máy chủ có bản quyền hoặc xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng.

2. Hệ thống mạng:

a) Hệ thống mạng (mạng viễn thông, mạng internet, mạng diện rộng, mạng nội bộ, các kết nối khác) được thiết kế, triển khai phù hợp, có băng thông đáp ứng mục đích sử dụng; trường hợp sử dụng mạng viễn thông phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 16 của Luật viễn thông.

b) Trang thiết bị mạng, các phần mềm phân tích, quản lý giám sát mạng phải có bản quyền hoặc xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng;

c) Có phương án dự phòng đầy đủ bảo đảm hoạt động của hệ thống mạng.

3. Cơ sở dữ liệu:

a) Cơ sở dữ liệu sử dụng cho các hoạt động y tế trên môi trường mạng phải ổn định; xử lý, lưu trữ được khối lượng dữ liệu theo yêu cầu nghiệp vụ;

b) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở được dùng rộng rãi trong nước và quốc tế.

4. Máy trạm: Có đủ máy trạm, cấu hình phù hợp cho các hoạt động y tế trên môi trường mạng

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin

1. Có chính sách về an toàn, bảo mật thông tin phù hợp với quy định về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của Nhà nước và quy chế an toàn bảo mật thông tin của cơ quan.

2. An toàn, an ninh hệ thống mạng:

a) Bảo đảm có biện pháp kỹ thuật cho phép kiểm soát các truy cập đối với hệ thống mạng;

b) Có biện pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập, phòng chống phát tán mã độc hại cho hệ thống;

c) Có chính sách cập nhật định kỳ các bản vá lỗi hệ thống, cập nhật cấu hình cho các thiết bị;

d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các máy trạm khi kết nối với môi trường mạng;

đ) Bảo đảm an toàn, an ninh về mặt vật lý tại vị trí đặt các hệ thống máy chủ;

e) Các trang thiết bị mạng, an ninh, bảo mật, phần mềm chống vi rút, công cụ phân tích, quản trị mạng được cài đặt trong mạng của cơ quan phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

3. An toàn, bảo mật thông tin đối với phần mềm ứng dụng:

a) Có quy định ghi lại các lỗi và quá trình xử lý lỗi, đặc biệt là các lỗi về an toàn, bảo mật trong kiểm tra và thử nghiệm các phần mềm ứng dụng;

b) Các phiên bản phần mềm bao gồm cả chương trình nguồn cần được quản lý tập trung, lưu trữ, bảo mật và có cơ chế phân quyền cho từng thành viên trong việc thao tác với các tập tin;

c) Có kế hoạch định kỳ kiểm tra mã nguồn, nhằm loại trừ các đoạn mã độc hại, các lỗ hổng bảo mật;

d) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng phải cam kết không có các đoạn mã độc hại trong sản phẩm.

4. An toàn dữ liệu:

a) Bảo đảm có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu;

b) Ghi nhật ký đối với các truy cập cơ sở dữ liệu, các thao tác đối với cấu hình cơ sở dữ liệu;

c) Có phương án sao lưu dữ liệu, bảo đảm khôi phục dữ liệu trong trường hợp cần thiết;

d) Bảo đảm có thuật toán mã hóa phù hợp yêu cầu bảo đảm tính bí mật và khả năng xử lý của hệ thống;

đ) Rà soát, cập nhật các bản vá, các bản sửa lỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo định kỳ và theo khuyến cáo của nhà cung cấp;

e) Có các giải pháp ngăn chặn các hình thức tấn công cơ sở dữ liệu.

5. Quản lý sự cố:

a) Có quy trình quản lý sự cố, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận liên quan, chi tiết các bước thực hiện bao gồm cả việc thông báo người sử dụng cũng như bộ phận vận hành hệ thống công nghệ thông tin; trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin được thuê ngoài thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải cung cấp quy trình xử lý sự cố.

b) Định kỳ rà soát, cập nhật các sự cố và phương án xử lý cho quy trình quản lý sự cố;

c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật để phát hiện, xử lý kịp thời các cuộc tấn công vào hệ thống mạng;

d) Có biện pháp phòng chống rủi ro và thảm họa công nghệ thông tin một cách có hệ thống nhằm hạn chế tối đa những rủi ro của hoạt động y tế trên môi trường mạng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện về nhân lực

1. Bảo đảm nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin (về số lượng, trình độ) đáp ứng được yêu cầu hoạt động y tế trên môi trường mạng của cơ quan.

2. Đối với các cơ quan sự nghiệp hạng đặc biệt, hạng 1 và các trường đại học trong ngành y tế phải có phòng công nghệ thông tin, tối thiểu 5 người, trong đó số người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên chiếm 60% tổng số nhân lực của phòng.

3. Đối với các cơ quan sự nghiệp hạng 2, hạng 3 của ngành y tế bảo đảm phải có tổ công nghệ thông tin trở lên với nhân sự tối thiểu là 3 người có trình độ công nghệ thông tin từ trung cấp trở lên.

4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho nhân lực tham gia vào hoạt động y tế trên môi trường mạng.

5. Trường hợp thuê nhân lực bên ngoài, nhân lực tham gia hoạt động y tế trên môi trường mạng của đơn vị được thuê phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; trong hợp đồng có điều khoản ghi rõ việc thực hiện cam kết đáp ứng qui định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này.

Xem nội dung VB