Quyết định 1243/QĐ-SNV năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 1243/QĐ-SNV | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Bùi Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 31/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH BẮC GIANG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1243/QĐ-SNV |
Bắc Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC GIANG
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang,
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 về việc ban hành đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 về việc thành lập trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Giang.
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng sở, Trưởng các phòng, ban, chỉ cục thuộc sở; Giám đốc Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
GIÁM ĐỐC |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/QĐ-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Giám đốc Sở Nội vụ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, cách thức, chế độ làm việc; chế độ, trách nhiệm của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang; trách nhiệm của các cơ quan hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang (Sau đây gọi tắt là Trung tâm);
2. Đối tượng áp dụng, gồm: các tổ chức, cá nhân và các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Trong quy chế này, các từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, gồm: các cơ quan hành chính trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
2. Công chức, gồm: Các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đại diện cho các cơ quan hành chính nhà nước đến làm việc tại Trung tâm.
3. Thủ tục hành chính: là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một số công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
4. Trình tự thực hiện: là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
5. Hồ sơ: là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân.
6. Trang thông tin hành chính công: là Phần mềm tin học sử dụng để cập nhật, quản lý, theo dõi tiến độ, thống kê, tổng hợp kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Trung tâm.
7. Ngày làm việc: Ngày làm việc là các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm là đầu mối tập trung công chức đại diện cho các cơ quan hành chính nhà nước đến thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
2. Trung tâm là nơi duy nhất được tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục hành chính; các cơ quan hành chính nhà nước, không được tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan mình đối với các thủ tục đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
3. Công chức của các cơ quan hành chính nhà nước làm việc tại Trung tâm được cấp tài khoản (account) để truy cập Phần mềm Trang thông tin hành chính công, có trách nhiệm nghiêm túc tuân thủ quy trình và hướng dẫn sử dụng phần mềm, cập nhật đầy đủ các nội dung vào phần mềm theo quy định. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật dẫn tới việc phần mềm Hành chính công ngừng hoạt động, người có trách nhiệm cập nhật thông tin tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện khác (ghi nhận bằng giấy tờ hoặc trên tệp văn bản,...) và cập nhật các thông tin đã xử lý vào hệ thống ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công chức làm việc tại Trung tâm phải có thái độ ân cần, hòa nhã, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
5. Công chức làm việc tại Trung tâm có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được đề xuất xem xét khen thưởng và đề bạt theo quy định.
1. Việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng,
2. Các công chức được phân công nhận nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Sở Nội vụ.
4. Công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3, Điều 5; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Thủ trưởng trực tiếp quản lý để cử người khác thay, đồng thời thông báo bằng văn bản với Giám đốc Trung tâm để biết.
5. Trong giờ làm việc các công chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và công chức, nhân viên thuộc Trung tâm phải mặc đồng phục (trừ công chức của những các cơ quan hành chính nhà nước có đồng phục của ngành theo quy định), đeo thẻ công chức để thuận tiện trong giao dịch công tác; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở.
6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trong giờ hành chính.
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần.
2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc đo cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định) và được tính kể từ ngày tiếp theo sau ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian làm việc: Các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):
- Mùa hè: Buổi sáng: Từ 7h00 đến 11h30
Buổi chiều: Từ 13h đến 16h30.
- Mùa đông: Buổi sáng: Từ 7h30 đến 12h00;
Buổi chiều: Từ 13h đến 16h30.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 phó Giám đốc
a) Giám đốc Trung tâm là Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm là người đứng đầu Trung tâm, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm, do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ công tác được phân công.
2. Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Bộ phận hành chính - Tổng hợp;
b) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả.
Lãnh đạo các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ theo quy định.
3. Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: là các công chức, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
b) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: là các công chức đại diện cho các cơ quan hành chính nhà nước được cử đến làm việc tại Trung tâm, do Trung tâm quản lý, điều hành trong thời gian thực thi công vụ tại Trung tâm.
Điều 7. Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Đối với việc bố trí khu vực làm việc và công khai thủ tục hành chính.
a) Tổ chức bố trí, sắp xếp các khu vực làm việc cho công chức của các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, đôn đốc, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân.
b) Thực hiện công khai trên hệ thống điện tử đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, thuận tiện các thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm.
Các Nội dung công khai gồm: Tên thủ tục hành chính; trình tự, cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; phí, lệ phí (nếu có); mẫu đơn, tờ khai; các điều kiện thực hiện; căn cứ pháp lý; công khai họ tên, chức vụ, số điện thoại đường dây nóng, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm và công chức của các cơ quan hành chính nhà nước được cử đến làm việc tại Trung tâm và công chức, nhân viên của Trung tâm. Công khai địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý của Trung tâm để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm (tra cứu thông tin về thủ tục hành chính, hướng dẫn chọn số thứ tự, ngồi chờ, xếp hàng đến lượt giải quyết; hướng dẫn các giấy tờ và kê khai vào hồ sơ hoặc một số dịch vụ theo yêu cầu).
3. Theo dõi, đôn đốc công chức các cơ quan hành chính nhà nước được cử đến làm việc tại Trung tâm. Phối hợp, trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức trong thời gian làm việc tại Trung tâm.
4. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện chế độ, chính sách: Hàng năm, Trung tâm phối hợp với cơ quan hành chính nhà nước liên quan tổ chức hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong xử lý, giải quyết công việc; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; sử dụng các hệ thống phần mềm; quy trình giải quyết thủ tục hành chính... đối với công chức làm việc tại Trung tâm.
b) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật; đề xuất mua sắm, sửa chữa, bảo trì các thiết bị phục vụ hoạt động của Trung tâm.
5. Tổ chức thu phí, lệ phí tập trung, theo quy định của pháp luật tại Trung tâm.
6. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất.
7. Triển khai các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giao.
Điều 8. Quyền hạn của Trung tâm
1. Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm quản lý hồ sơ công việc.
2. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp xử lý, giải quyết TTHC nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết TTHC; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định trước khi có văn bản báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cần thiết).
3. Đánh giá, nhận xét tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong và hiệu quả làm việc của công chức trong thời gian làm việc tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
4. Chủ động báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng các cơ quan chủ quản Quyết định điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm Quy chế làm việc hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về hoạt động Trung tâm.
b) Quản lý, phân công, điều hành công việc của công chức, viên chức, nhân viên thuộc Trung tâm trong giờ làm việc;
c) Ký các loại văn bản liên quan đến hoạt động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản nêu trên. Là chủ tài khoản, được ký duyệt các chứng từ thu, chi theo quy định.
d) Được ký thay Giám đốc Sở Nội vụ các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính để đảm bảo thời gian theo quy định; báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục không đảm bảo thời gian quy định.
đ) Chủ trì việc họp, giao ban công việc của Trung tâm theo Quy chế này và Quy chế làm việc của Sở Nội vụ; tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định;
e) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về quản lý tài sản; công chức, viên chức và nhân viên; duy trì các chế độ sinh hoạt, công tác hành chính khác tại Trung tâm.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
c) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng.
3. Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Đối với công chức, viên chức và nhân viên của Trung tâm được bố trí thực hiện các công việc hành chính - tổng hợp:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Trung tâm phân công.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Trong quá trình giải quyết công việc được giao, nếu có gì phát sinh, kịp thời báo cáo lãnh đạo Trung tâm giải quyết theo quy định.
d) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
4. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Đối với công chức đại diện các cơ quan, đơn vị được cử đến thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm:
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do các cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân. Đảm bảo nguyên tắc chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần và phải trình cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ký văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân nếu chậm trả kết quả giải quyết TTHC hoặc có các vi phạm khác.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước quản lý trực tiếp và lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
d) Thường xuyên cập nhật, công khai các thông tin có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền vào phần mềm Trang thông tin Hành chính công.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ; Được trang bị đồng phục và hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng theo quy định hiện hành.
Các thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các thủ tục hành chính đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm.
Trình tự việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính, thực hiện theo điều 5 Quyết định số 711/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết công việc tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về trình tự, thành phần hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thành phần hồ sơ thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan; khi đến nhận kết quả thủ tục hành chính phải mang theo giấy hẹn và trả kết quả hoặc giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả.
5. Không hối lộ công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
6. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính.
7. Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định;
8. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc;
9. Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quy định trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Cử công chức đến làm việc tại Trung tâm có thời gian công tác tối thiểu từ 12 tháng trở lên, có phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn cho công chức của các Cơ quan hành chính nhà nước, được cử đến làm việc tại Trung tâm; đảm bảo các quyền lợi và trách nhiệm của công chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách theo quy định.
3. Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm khi công chức thuộc thẩm quyền quản lý làm việc tại Trung tâm nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ chế độ hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hoặc lý do đột xuất khác. Đồng thời, cử công chức khác thay thế và có trách nhiệm trang bị đồng phục bổ sung cho công chức được cử thay thế.
4. Thường xuyên cập nhật tiến độ tiếp nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính 2 lần/ngày vào Trang thông tin Hành chính công.
5. Phân công cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ, kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đối với các TTHC chưa đăng ký tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trực tuyến qua mạng mức độ 3, mức độ 4.
Điều 13. Quy định về việc thu phí, lệ phí
Trung tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí, lệ phí tại các quầy theo quy định của pháp luật;
Điều 14. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Định kỳ, vào ngày 25 hàng tháng, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ. Đồng thời, thông báo về các cơ quan hành chính có thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ và trả kết tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp kiểm điểm công tác từng công chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
3. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Có trách nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với Trung tâm về lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính.
2. Chủ động rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định hiện hành.
Điều 16. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan.
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành trực tiếp Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm quan hệ với các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương đó.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Kỷ luật: Công chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
1. Văn phòng Ủy nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trung tâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ thông qua Trung tâm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 184/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 Ban hành: 26/03/2020 | Cập nhật: 16/06/2020
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2020 về bổ sung danh mục chi tiết tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 184/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 184/QĐ-UBND Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư (lô số 8A), khu đô thị Nam Cần Thơ, phường Phú Thứ và Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Nam Định Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 21/11/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở Công Thương tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2015 Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2014 về bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ năm 1998 đến ngày 31/12/2006 đang còn hiệu lực thi hành, cần sửa đổi, bổ sung, thay thế Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021