Quyết định 124/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 124/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Thị Lệ Thanh |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khám chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại Tờ trình số 2457/SYT-TCCB ngày 31/10/2014 và Tờ trình số 2875/SYT-TCCB ngày 25/12/2014 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh về việc tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh quy định về việc tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Y tế, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quyết định này quy định việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Quy định này áp dụng đối với bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên… (sau đây gọi chung là cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh) trong các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang, các đơn vị y tế ngành, các đơn vị y tế trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Đối tượng được miễn thực hiện chế độ luân phiên
1. Đối tượng là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36 tháng tuổi.
2. Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đã có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên (trừ trường hợp tự nguyện).
3. Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật, ốm đau thường xuyên; có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật (hoặc mắc bệnh hiểm nghèo) không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
4. Đối tượng là nam quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
5. Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chế độ luân phiên
1. Phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn của tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của tuyến trên.
2. Ưu tiên thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tăng cường cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi chưa có bác sỹ; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Việc hỗ trợ từ tuyến trên xuống tuyến dưới bao gồm:
- Các bệnh viện tuyến tỉnh hỗ trợ các bệnh viện huyện; trạm y tế xã;
Riêng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, Tây Nam hỗ trợ trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
- Các trung tâm y tế tuyến tỉnh có giường bệnh; các Bệnh viện tuyến huyện, Trung tâm y tế tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là đơn vị y tế tuyến huyện) hỗ trợ trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế tuyến xã);
4. Chế độ luân phiên có thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự; bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN
Điều 5. Hình thức, thời gian thực hiện chế độ luân phiên
1. Việc cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên thực hiện theo hình thức cử cá nhân hoặc kíp chuyên môn có khả năng giải quyết hoặc chuyển giao được các kỹ thuật cho đơn vị tuyến dưới.
2. Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với tổng thời gian tối thiểu là 6 tháng, tối đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
3. Thời gian thực hiện chế độ luân phiên:
a) Đi luân phiên liên tục 6 đến 12 tháng áp dụng đối với:
- Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các đơn vị y tế tuyến huyện được cử đi luân phiên đến trạm y tế tuyến xã cách trung tâm huyện từ 20 km trở lên;
- Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các đơn vị tuyến tỉnh được cử đi luân phiên tại trạm y tế xã.
b) Đi luân phiên theo đợt, mỗi đợt tổng cộng không quá 60 ngày.
- Làm việc 1 tuần/tháng áp dụng đối với:
+ Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các đơn vị y tế tuyến huyện được cử đi luân phiên đến các trạm y tế tuyến xã cách trung tâm huyện từ 10 km đến dưới 20 km.
+ Cán bộ y tế hành nghề khám chữa, bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh được cử đi luân phiên chuyển giao kỹ thuật cho bệnh viện huyện.
- Làm việc 2 ngày/tuần/tháng (cố định vào ngày thứ 3, 4 hàng tuần) áp dụng đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các đơn vị y tế tuyến huyện được cử đi luân phiên tại các trạm y tế tuyến xã cách trung tâm huyện từ 10 km trở xuống.
Điều 6. Thẩm quyền cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên
Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế quyết định cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên có thời hạn.
Điều 7. Chế độ áp dụng đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trong thời gian đi luân phiên
Chế độ áp dụng đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trong thời gian thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 7, Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cụ thể như sau:
1. Chế độ tiền lương, phụ cấp hiện hưởng:
a) 100% tiền lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, phụ cấp đặc biệt; phụ cấp khu vực (nếu có) như đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại nơi đến công tác. Trường hợp nơi đến công tác thực hiện các mức phụ cấp này thấp hơn tại đơn vị được cử đi thì được giữ nguyên mức hiện hưởng;
c) Phụ cấp đặc thù đối với viên chức y tế như: phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp chống dịch và chế độ làm đêm, thêm giờ (nếu có) theo chế độ quy định;
d) Các quyền lợi khác như: thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có).
2. Chế độ đặc thù đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh được cử đi luân phiên:
a) Trợ cấp hằng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thù lao biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn trong thời gian đi luân phiên.
3. Chế độ ưu tiên
Cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian đi luân phiên (có quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền) thì được xét ưu tiên nâng bậc lương trước thời hạn, thay đổi chức danh nghề nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ khen thưởng khác theo quy định hiện hành.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện các chế độ cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trong thời gian đi luân phiên được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện Khoản 1 Điều 7 của Quy định này được sử dụng trong dự toán được giao hàng năm của đơn vị, nếu thiếu được ngân sách cấp bổ sung.
2. Kinh phí thực hiện Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp ngành y tế, được UBND tỉnh cấp hàng năm qua Sở Y tế.
Điều 9. Trách nhiệm chi trả chế độ
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chuyển kinh phí đến các đơn vị để chi trả cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên theo đúng chế độ quy định.
2. Đơn vị cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên có thời hạn xuống tuyến dưới chịu trách nhiệm:
a) Thanh toán các chế độ quy định tại Điểm a, Điểm d (nếu có) Khoản 1 Điều 7 của Quyết định này;
b) Thanh toán tiền tàu xe tính 1 chiều đi và 1 chiều về (cả đợt đi luân phiên) cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh được cử đi luân phiên;
c) Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ nếu đơn vị nhận cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên không bố trí được phòng nghỉ.
3. Đơn vị tiếp nhận cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán các chế độ quy định tại các Điểm b, Điểm c, Điểm d (nếu có) Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế
Hàng năm, định kỳ 06 tháng hoặc cả năm tổ chức xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế kết quả thực hiện chính sách luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn trên địa bàn tỉnh; Tổ chức huy động xã hội hóa các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trên địa bàn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc luân phiên cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh từ đơn vị y tế tuyến trên hỗ trợ cho các đơn vị y tế tuyến dưới.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
1. Sở Tài chính hàng năm có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế cân đối ngân sách cho việc thực hiện chế độ luân phiên cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ hàng năm có trách nhiệm cùng Sở Y tế xây dựng kế hoạch biên chế và giải quyết chế độ chính sách liên quan.
3. Bảo hiểm Xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT thủ tục thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo quy định trong thời gian có cán bộ luân phiên.
Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên
1. Xây dựng và công khai kế hoạch hằng năm trong toàn đơn vị về việc cử cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đi luân phiên có thời hạn theo chỉ đạo của Sở Y tế và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
2. Chi trả đầy đủ chế độ cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh được cử đi luân phiên quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quyết định này.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên
1. Xác định nhu cầu về kỹ thuật chuyên môn cần hỗ trợ và nhân lực cần bổ sung, tăng cường phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị trình Sở Y tế phê duyệt.
Lập kế hoạch tiếp nhận cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên có thời hạn.
2. Sắp xếp chỗ ở, phương tiện làm việc, phổ biến về phong tục tập quán của đồng bào địa phương cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên.
3. Bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến làm việc.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên.
5. Xác nhận kết quả làm việc trong thời gian đến luân phiên cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh được cử đến luân phiên.
6. Chi trả đầy đủ các chế độ cho cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh đến luân phiên theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quyết định này.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh được cử đi luân phiên
1. Chấp hành nội quy, quy chế và sự chỉ đạo, điều hành của người đúng đầu cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc theo chế độ luân phiên.
2. Chấp hành quyết định điều động đi luân phiên có thời hạn của Giám đốc Sở Y tế. Thực hiện đúng phạm vi chuyên môn, thời gian, địa điểm theo quyết định cử đi luân phiên có thời hạn.
3. Chấp hành các quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Có kế hoạch hành động cụ thể như: hướng dẫn thực hành kỹ thuật, đào tạo cán bộ tại chỗ theo phương thức chuyển giao công nghệ; khám, chữa bệnh cho nhân dân địa phương nơi đến luân phiên.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho đơn vị trực tiếp cử đi luân phiên./.
Thông tư 18/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 13/09/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/11/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/12/2009 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý Hồ Tây do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 22/08/2009
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục nuôi trồng thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 15/02/2011