Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Nguyễn Xuân Quang
Ngày ban hành: 03/07/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 12/2012/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 03 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỷ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường "Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường";

Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản;

Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Quy định về Quản lý chất thải nguy hại”;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Công thương và Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh, nhập khẩu phế liệu và Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tại Tờ trình số 97/TTr-TNMT ngày 22 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 30/1999/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được ban hành nhằm cụ thể hóa một số nội dung của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường cho phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể tại địa phương, tiếp tục đưa Luật Bảo vệ môi trường vào cuộc sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.

2. Quy chế này quy định cụ thể về công tác quản lý, hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực trong quản lý, bảo vệ môi trường; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Quy chế này áp dụng cho tất cả cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả các cơ quan, đơn vị trung ương, tổ chức và cá nhân nước ngoài) đang sinh sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững địa phương và đất nước.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình sống và hoạt động.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp chặt chẽ với xử lý, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường ngày càng tốt hơn.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đến cùng trong việc khắc phục triệt để ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Không được nhập bất cứ một loài sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen nào vào địa bàn khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; bảo đảm phát triển sản xuất theo hướng bền vững.

Chương II.

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ

Điều 3. Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường

1. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường tái sử dụng, tái chế rác thải, nước thải, sử dụng các loại bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, các sản phẩm có gắn nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường. Thực hiện tiêu dùng ít phát sinh rác thải, nhất là bao bì nilon khó phân hủy.

2. Tham gia tích cực các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, thôn xóm do chính quyền, các tổ chức đoàn thể, khu dân cư phát động.

3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật và quy ước của khu dân cư về bảo vệ môi trường.

4. Sử dụng tối đa diện tích để trồng cây xanh ở khu vực đô thị và các khu dân cư.

5. Đầu tư phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hóa vệ sinh môi trường; tăng cường tái chế, tái sử dụng để giảm thiểu chất thải.

6. Nghiêm cấm hoạt động hủy hoại tài nguyên rừng như: săn bắt động vật rừng, phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, lâm sản trái phép..., cấm khai thác trái phép động vật, thực vật rừng làm sinh vật cảnh. Không dùng thuốc nổ, xung điện hoặc các loại phương tiện khác mang tính hủy diệt để đánh bắt thủy, hải sản gây hủy hoại môi trường.

Điều 4. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư đô thị

1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện nghiêm túc quy định thu gom, xử lý rác thải, đổ rác đúng thời gian và địa điểm quy định của đơn vị thu gom rác. Không để vật đựng rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình ra lòng đường, vỉa hè không đúng nơi quy định.

Đối với các khu vực được Chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác tại nguồn, các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình: Rác được phân loại thành rác hữu cơ dễ phân hủy và các loại rác thải khác. Rác sau khi phân loại được đựng vào các loại bao bì chứa khác nhau và đổ bỏ rác vào thùng chứa theo quy định.

2. Nước thải từ khu vực vệ sinh của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải qua hệ thống xử lý bằng bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. Nghiêm cấm việc xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý vào môi trường tiếp nhận.

3. Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22h đêm đến 6h sáng.

4. Không phát thải các chất thải gây mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường; không phát tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.

5. Không xây dựng các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trong các khu dân cư khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc kho tàng có chứa chất dễ cháy, nổ, hóa chất độc hại khi xây dựng trong các khu dân cư phải đảm bảo tiêu chuẩn khoảng cách bảo vệ vệ sinh theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế về việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động và Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

Điều 5. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư nông thôn

1. Khuyến khích việc tái sử dụng, tái chế các loại rác thải dễ phân hủy thành các loại phân bón cho cây trồng; các loại chất thải vô cơ không thể tái chế, tái sử dụng cần đựng vào thùng chứa hoặc đổ vào hố rác cố định trong khuôn viên hoặc định kỳ đưa đến khu tập kết rác thải của địa phương. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất điều hòa sinh trưởng.... đã hết hạn sử dụng, dụng cụ, bao bì đựng hóa chất cần cho vào hố chứa, thùng chứa để thu gom, xử lý chất thải nguy hại theo quy định.

2. Xây dựng nếp sống hợp vệ sinh, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư xây dựng các công trình: giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh. Trong đó, nhà vệ sinh phải được xây dựng đảm bảo theo quy cách quy định, cách giếng nước ít nhất 10m. Nước thải sinh hoạt phải được thu gom vào các hố ga không để chảy tràn, gây ô nhiễm môi trường.

3. Các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại, không để mùi hôi, thối ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Chuồng trại được xây dựng xa nhà ở, xa nguồn nước sinh hoạt ít nhất 10m và cuối hướng gió.

4. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư, vận động các hộ gia đình xây dựng hệ thống hầm biogas hoặc hố ủ phân, bể tự hoại. Hố ủ phân phải được đậy kín và được chống thấm.

Điều 6. Bảo vệ môi trường tại nơi làm việc

Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

1. Giữ gìn vệ sinh môi trường tại công sở, nơi làm việc.

2. Khuyến khích các tổ chức, cơ quan, đơn vị phát triển tối đa diện tích cây xanh.

3. Tuyên truyền, đề ra quy định và thực hiện tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị.

4. Phát động các hoạt động bảo vệ môi trường tại cơ quan, đơn vị. Tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương.

Điều 7. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng;

b) Không thả rong vật nuôi, không để vật nuôi phóng uế, gây mất vệ sinh nơi công cộng, thường xuyên phòng ngừa dịch bệnh, nuôi nhốt động vật sau nhập khẩu đúng địa điểm và thời gian quy định;

c) Không đổ nước thải, vứt xác súc vật, rác thải ra đường phố, nơi công cộng;

d) Đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải.

e) Không được làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ thuộc khu vực công cộng;

f) Không được đổ các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng tại các nơi công cộng, gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng mỹ quan công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

a) Lập các thủ tục về môi trường theo quy định;

b) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;

c) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;

d) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý. Thực hiện thu gom hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác để thu gom rác kịp thời tại các khu vực công cộng và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Bố trí cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) theo dõi tình hình bảo vệ môi trường và việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường khu vực công cộng;

e) Kịp thời phát hiện các hiện tượng suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường tại khu vực công cộng, thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả trong phạm vi quyền hạn quản lý.

Điều 8. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;

b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;

c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;

e) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người;

f) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, quy định của địa phương và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện tốt các quy định bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí để công nhận gia đình văn hóa.

Điều 9. Giám sát công tác bảo vệ môi trường

Hộ gia đình, cá nhân có quyền hạn và trách nhiệm tham gia giám sát hoạt động bảo vệ môi trường như sau:

1. Tham gia góp ý việc triển khai các dự án kinh tế, xã hội tại địa phương thông qua Ủy ban nhân dân hoặc Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, chính quyền, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, cơ sở sản xuất kinh doanh và các hộ gia đình, cá nhân khác trong khu vực mình sinh sống.

3. Khi phát hiện các sai phạm kịp thời phản ánh với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan để xử lý.

Điều 10. Thành lập tổ tự quản về môi trường

1. Khuyến khích việc thành lập tổ tự quản môi trường để tăng cường công tác quản lý môi trường tại mỗi địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai việc thành lập tổ tự quản môi trường tại một số khu phố, thôn trọng yếu, rút kinh nghiệm sau đó triển khai, nhân rộng ra các địa bàn khác của xã, phường, thị trấn.

2. Trách nhiệm của tổ tự quản:

a. Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

b. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn;

c. Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;

d. Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải đối với các khu vực chưa có dịch vụ thu gom rác thải;

e. Xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định bảo vệ môi trường cho dân cư khu vực; đối với khu vực còn tồn tại các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, tổ chức tuyên truyền vận động để loại bỏ các hủ tục này.

Chương III.

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ; HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ

Điều 11. Lập báo cáo theo quy định tại đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.

Các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án.

2. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định; Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).

Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:

a) Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Đối với dự án thăm dò dầu khí thuộc mục 1 hoặc 2 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi khoan thăm dò dầu khí. Đối với dự án khai thác mỏ dầu khí, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ;

c) Đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.

d) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c Khoản này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quyết định đầu tư dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quyết định đầu tư dự án

3. Lập bản cam kết bảo vệ môi trường

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các dự án đầu tư không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có phát sinh chất thải phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố nơi thực hiện dự án để đăng ký và xác nhận;

a) Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác.

b) Đối với dự án thăm dò dầu khí, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi khoan thăm dò.

c) Đối với dự án đầu tư có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.

d) Đối với các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại các khoản a, b và c Điểm này, chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

Điều 12. Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Có cán bộ chuyên ngành môi trường với năm (05) năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng đại học, ba (03) năm nếu có bằng thạc sỹ, một (01) năm đối với trình độ tiến sỹ;

b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;

c) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về môi trường, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Trong trường hợp không có thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Chi tiết điều kiện, tổ chức hoạt động của tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 13. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)/Bản cam kết bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường/Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký hoặc phê duyệt.

3. Đối với các dự án thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau khi được cấp có thẩm quyền cấp Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phải thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Điều 9, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

4. Chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và kịp thời khắc phục ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra. Bồi thường mọi thiệt hại do sự cố môi trường của cơ sở mình gây ra.

5. Đối với các cơ sở trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Các điều kiện hành nghề, quản lý và thủ tục đăng ký chủ nguồn thải, chủ vận chuyển và chủ xử lý chất thải nguy hại thực hiện theo nội dung tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Quy định về Quản lý chất thải nguy hại”.

6. Quan trắc, giám sát môi trường thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định về hoạt động bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý môi trường hoặc theo yêu cầu của Cơ quan Quản lý Nhà nước về môi trường có thẩm quyền (theo mẫu tại phụ lục kèm theo). Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có phát sinh nguồn nước thải, khí thải lớn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao cần xây dựng kế hoạch và lộ trình lắp đặt thiết bị đo lưu lượng và quan trắc tự động, liên tục một số thông số ô nhiễm đặc trưng trong chất thải (đối với nước thải có lưu lượng thải từ 50m3/ngày trở lên và khí thải từ 20.000m3/h trở lên).

7. Lập bảng công khai thông tin về môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động đến môi trường và biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm để người lao động và nhân dân tại khu vực triển khai dự án giám sát.

8. Trong quá trình tổ chức hoạt động, nếu cơ sở tạm ngừng sản xuất hoặc chấm dứt hoạt động thì phải có văn bản báo cáo với Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường.

9. Đảm bảo diện tích cây xanh tối thiểu là 20% tổng diện tích mặt bằng quy hoạch xây dựng cơ sở.

10. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho tập thể cán bộ công nhân viên trong phạm vi cơ quan, đơn vị.

11. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra về môi trường.

12. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo quy định.

Điều 14. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch phân khu chức năng đã được phê duyệt;

b) Thực hiện lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;

c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

e) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

f) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và người lao động.

g) Có hệ thống quan trắc môi trường;

h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Việc quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT- BTNMT ngày 15/7/2009 và Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 15. Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm xen kẻ trong khu dân cư

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xen kẽ khu dân cư phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, Quy chuẩn môi trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;

c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn, Quy chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.

2. Đối với các khu đô thị, khu dân cư đông đúc đã quy hoạch các khu tiểu thủ công nghiệp, UBND cấp huyện, thành phố chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, di dời các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường đang nằm xen kẽ trong các khu dân cư tới các khu đã quy hoạch.

3. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động đã thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhưng vẫn không đảm bảo về Quy chuẩn, Tiêu chuẩn môi trường thì bắt buộc phải di dời đến khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (nếu có) hoặc bị đình chỉ hoạt động.

4. Không cấp phép xây dựng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường trong khu dân cư.

Điều 16. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề

1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.

2. Việc quản lý và bảo vệ môi trường làng nghề thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT- BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 17. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác

1. Bệnh viện, Trung tâm y tế và các cơ sở khám chữa bệnh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải thực hiện các yêu cầu về BVMT sau đây:

a) Thực hiện nghiêm túc quy định tại Điều 39 - Luật Bảo vệ môi trường và Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế;

b) Các cơ sở y tế đang hoạt động mà chưa thực hiện xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường phải hoàn thiện các thủ tục về bảo vệ môi trường có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chất thải nguy hại phát sinh (bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng) phải được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại; đồng thời phải tiến hành đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Quy hoạch xây dựng các bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở y tế phải đảm bảo khoảng cách vệ sinh theo quy định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế, phải tiến hành lập báo cáo ĐTM hoặc bản CKBVMT trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận. Đối với việc quy hoạch các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm không được bố trí trong khu dân cư.

3. Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ quy định tại Điều 89 của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải có trách nhiệm:

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều 43 của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu, lập hồ sơ và tổ chức thẩm định, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo quy định.

Điều 19. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Các đơn vị thi công hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (cấp nước, thoát nước, sửa chữa lòng đường, vỉa hè, lắp đặt cáp thông tin...) cần có kế hoạch dài hạn, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất kế hoạch đầu tư, tránh tình trạng cơ sở hạ tầng bị đào xới nhiều lần, ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân, gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đường phố.

2. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm giảm thiểu phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

d) Nghiêm cấm tập kết vật tư tràn lan, trộn vữa hồ, bê tông trên vỉa hè, đường phố, phải bảo vệ vỉa hè tại khu vực xây dựng. Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường xung quanh.

e) Các loại rác thải xây dựng (đất, cát,...) phát sinh trong quá trình thi công không được tập trung lưu giữ trên lòng đường, vỉa hè và phải được vận chuyển, đổ thải đúng nơi quy định.

Điều 20. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.

2. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;

b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.

3. Các phương tiện giao thông không được thải khói vượt quá tiêu chuẩn môi trường quy định.

4. Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2242/KHKT-PC của Bộ Giao thông vận tải ngày 12/9/1997 về việc Ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 21. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải thực hiện nghiêm túc quy định tại Điều 44 - Luật Bảo vệ môi trường.

2. Phải tiến hành xây dựng Dự án ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo nội dung quy định tại Điều 114 - Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. Việc tiến hành ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường phải được thực hiện trước khi tiến hành khai thác 30 ngày. Quá trình phục hồi môi trường phải tiến hành cùng với quá trình sản xuất và ngay khi kết thúc khai thác.

3. Việc sử dụng vật liệu nổ trong khai thác khoáng sản phải đảm bảo an toàn theo đúng các quy định nội dung đã ghi trong giấy phép được cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình khai thác khoáng sản nếu có sử dụng vật liệu nổ phải được sự cấp phép của Cơ quan có thẩm quyền và phải đảm bảo bán kính an toàn đối với người và khu dân cư theo quy định.

Điều 22. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí phải thực hiện các biện pháp BVMT sau đây:

a) Xây dựng bảng nội quy về BVMT tại khu du lịch, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí để hướng dẫn du khách và những người có liên quan tham gia bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở các khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên.

b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải đảm bảo tiêu chuẩn;

c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.

2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về BVMT của khu du lịch, điểm du lịch và khu vui chơi giải trí;

b) Để chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định. Không vứt bừa bãi ra môi trường;

c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;

d) Không xâm hại cảnh quan môi trường, Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

3. Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch thực hiện theo quy định tại Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29/7/2003 về việc Ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 23. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;

b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

e) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

5. Các cơ sở giết mổ, chế biến, chăn nuôi gia súc, gia cầm phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định.

6. Nghiêm cấm các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị, gây ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư xung quanh. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm chỉ được hoạt động trong các khu giết mổ tập trung do địa phương quy hoạch, quản lý hoặc được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp phép.

7. Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các quy định pháp luật có liên quan và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 24. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.

3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản;

c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

5. Không đưa vào nguồn nước tự nhiên các loài sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen bao gồm động vật thủy sản và lưỡng cư.

Điều 25. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng

1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu về môi trường sau đây:

a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư theo quy định tại Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về vệ sinh phòng dịch.

4. Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 26/5/2009 về việc Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương IV.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC

Điều 26. Bảo vệ môi trường các nguồn nước mặt

1. Các địa phương trên lưu vực sông phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.

2. Các nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, thu gom, xử lý trước khi thải vào sông.

3. Nguồn nước sông, ao, hồ, kênh, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước sông, ao, hồ, kênh, rạch không được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp ao, hồ, trong đô thị, khu dân cư.

5. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác (như xác động vật, hóa chất,...) vào nguồn nước mặt của sông, ao, hồ, kênh, rạch.

6. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát, thu gom và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.

Điều 27. Bảo vệ môi trường nguồn nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân khoan thăm dò địa chất, khoan thăm dò nước dưới đất, thi công công trình khai thác nước dưới đất hoặc xử lý nền móng công trình phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ tài nguyên nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất phải tuân theo các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và phòng, chống sụt lún; về bảo vệ các tầng chứa nước và môi trường liên quan; về san, lấp sau khi khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân khai khoáng, xây dựng công trình ngầm dưới đất phải tuân theo quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất và gây sụt lún nghiêm trọng mặt đất.

4. Nghiêm cấm đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hóa chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.

5. Không được để hóa chất, chất thải độc hại, sinh vật nhiễm bệnh rò rỉ, ngấm vào nguồn nước dưới đất.

6. Phải trám, lấp các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng, tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất. Thực hiện phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác.

7. Cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải rắn, chất thải nguy hại, kho chứa hóa chất, kho nhiên liệu, kho thuốc trừ sâu, phân hóa học phải xây dựng nền, móng, bờ ngăn đảm bảo kỹ thuật, không để ngấm vào nguồn nước dưới đất.

Điều 28. Bảo vệ môi trường vùng ven biển, biển và hải đảo

1. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững của tỉnh.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.

3. Nghiêm cấm việc đổ các loại chất thải, chất thải nguy hại, kể cả vật liệu nạo vét luồng, lạch xuống biển. Việc đổ chất thải rắn từ đất liền xuống biển phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mọi hành vi đổ chất thải không đúng quy định phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

5. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu ven bờ và trên vùng biển phải có thiết bị đảm bảo an toàn, ứng cứu sự cố tràn dầu và thiết bị tách lọc dầu thải theo quy định, nghiêm cấm thải chất thải, nhất là chất thải có dầu xuống biển.

6. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh nuôi trồng thủy sản trên biển phải tuyệt đối tuân thủ quy hoạch được phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

7. Khuyến khích việc trồng, tái tạo và bảo vệ các thảm rong, cỏ biển, rừng phòng hộ, rừng chắn sóng, rạn san hô và các loại hình rừng ngập mặn khác.

8. Khai thác các loài thủy, hải sản phải đúng mùa vụ, kích cỡ, công cụ, loại nghề và kích thước mắt lưới theo quy định.

Chương V.

BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều 29. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển cảnh quan thiên nhiên

1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các khu, hệ sinh thái đặc thù có tính đa dạng sinh học quan trọng trên địa bàn tỉnh phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định. Việc lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân thủ đúng theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường;

2. Các loại động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, nằm trong danh mục cần bảo vệ, phân bố trên địa bàn tỉnh phải được bảo vệ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường;

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có hoạt động nuôi, kinh doanh các loài động vật hoang dã, quý hiếm phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ các loài động vật hoang dã và quy định của ngành chức năng mới được phép hoạt động.

Điều 30. Bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

1. Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông phục vụ mục đích xây dựng và các mục đích khác để tránh gây xói lở khu vực bờ sông.

2. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.

3. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, canh tác; công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo để phục vụ cho hoạt động sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; phát triển các mô hình kinh tế sinh thái phù hợp đặc điểm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan, tạo nên sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

4. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên trong các khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị như Di sản thiên nhiên Thế giới Vườn Quốc Phong Nha Kẻ Bàng, khu bảo tồn thiên nhiên và các di tích, danh thắng khác đã được xếp hạng; các khu hệ sinh thái cửa sông ven biển, các khu hệ chim v.v.

5. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, các tài nguyên không tái tạo như than đá, đá vôi, đất sét, cát, đất nông nghiệp v.v.

6. Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải đúng địa bàn, thời vụ, phương pháp, phương tiện đã quy định bảo đảm phục hồi về mật độ, giống loài, không làm mất cân bằng sinh thái. Nghiêm cấm hoạt động khai thác, đánh bắt các nguồn lợi thủy, hải sản bằng các hình thức như: Sử dụng các loại phương tiện có tính chất hủy diệt; khai thác, đánh bắt các loài thủy sinh với khích thước không cho phép và các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến môi trường sống, các loài thủy sinh,... các hoạt động lấn, chiếm đất rừng để nuôi trồng thủy sản, khai thác rừng phòng hộ trái phép gây tổn hại đến tài nguyên rừng và môi trường sinh thái;

7. Đồng bộ các biện pháp phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, thực hiện nghiêm các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.

Chương VI.

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Điều 31. Nguyên tắc và yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm soát ô nhiễm

1. Kiểm soát ô nhiễm phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường và phát triển của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường;

2. Tổ chức điều tra, thống kê và phân loại các nguồn thải, cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý. Có biện pháp, kế hoạch xử lý triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định;

3. Quy hoạch, xây dựng và tăng cường năng lực quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt công tác thông tin, cảnh báo diễn biến chất lượng môi trường để phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác có liên quan;

4. Tăng cường năng lực mạng lưới thu gom và xử lý chất thải ở đô thị, khu dân cư và các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; khuyến khích phát triển các mô hình, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vệ sinh môi trường nhằm xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh, hạn chế tối đa tình trạng phát tán, tồn đọng gây ô nhiễm môi trường ở đô thị, khu dân cư tập trung;

5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo thực hiện nghiêm công tác lập báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và các hoạt động sau thẩm định báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

6. Các cơ sở, ban quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác quan trắc môi trường, chương trình giám sát môi trường tại cơ sở, đơn vị mình và chấp hành tốt chế độ báo cáo thông tin về môi trường theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật và ngành chức năng.

Điều 32. Các yêu cầu chung của công tác quản lý chất thải:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải phải có trách nhiệm thu gom, phân loại, giảm thiểu và tái chế, tái sử dụng hợp lý nhằm giảm đến mức thấp nhất khối lượng chất thải phải xử lý để góp phần bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị, khu dân cư;

2. Đối với các sản phẩm hết hạn sử dụng được quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường hoặc sản phẩm nằm trong danh mục cấm đã bị xử lý theo quy định của pháp luật về thương mại và các quy định của pháp luật khác có liên quan, chủ cơ sở có trách nhiệm thu hồi trả lại nơi sản xuất hoặc tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải;

3. Các cơ sở tái chế chất thải tại khoản 2 Điều này và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, miễn, giảm thuế, phí và các hình thức ưu đãi, hỗ trợ khác theo Điều 117 Luật Bảo vệ môi trường, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Quản lý chất thải nguy hại

1. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại hoặc hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại;

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải có trách nhiệm phân loại, thu gom không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường và quản lý riêng bằng thiết bị chuyên dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại; hợp đồng chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại đã được cơ quan chức năng cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại;

3. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Quy định về Quản lý chất thải nguy hại” và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 34. Quản lý chất thải rắn thông thường

1. Quản lý chất thải rắn thông thường phải được quy hoạch đồng bộ về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp và phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững. Quy hoạch quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải rắn thông thường phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường và quy định về quản lý chất thải rắn;

2. Cơ sở thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt; khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, các nguồn nước mặt và không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất; chất thải rắn thông thường, nước thải đảm bảo được xử lý triệt để, không gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả về kinh tế;

3. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phải được trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đảm bảo đủ khả năng để tiếp nhận nguồn chất thải và được đặt ở vị trí thích hợp, đáp ứng tốt hoạt động thu gom và phân loại chất thải tại nguồn;

4. Việc vận chuyển chất thải rắn thông thường phải được tiến hành bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, đảm bảo không rò rỉ, rơi vãi và phát tán mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, trường hợp cơ sở, khu vực, địa phương đã triển khai phân loại chất thải rắn tại nguồn, phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại. Khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn thông thường để phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các mục đích hữu ích khác.

Điều 35. Quản lý nước thải

1. Việc xây dựng và phát triển đô thị, khu dân cư, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được quy hoạch về thoát nước, đảm bảo hệ thống thoát nước mưa, nước thải được tách riêng biệt. Đối với đô thị, khu dân cư và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã có hệ thống thoát nước thì tùy điều kiện cụ thể mà tổ chức quy hoạch hệ thống thoát nước chung, riêng hoặc nửa riêng theo quy định của pháp luật về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

2. Nước thải từ các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Chất thải phát sinh từ quá trình hoạt động của hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom xử lý triệt để, không để phát tán gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp bùn thải, nước thải có các yếu tố nguy hại phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định của pháp luật về chất thải nguy hại và Quy chế này.

Điều 36. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động làm phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Trường hợp bụi, khí thải có chứa yếu tố nguy hại và bức xạ phải đảm bảo các yêu cầu về quản lý chất thải nguy hại và quy định của Quy chế này;

2. Các phương tiện, thiết bị giao thông vận tải, công trình xây dựng, các tuyến đường giao thông,... có phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép phải có biện pháp xử lý, giảm thiểu đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của ngành chức năng và các yêu cầu tại Điều 19 Quy chế này;

3. Hạn chế việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị, phương tiện không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật thải khí thải độc hại ra môi trường, kể cả các khí gây hiệu ứng nhà kính;

4. Nghiêm cấm việc sản xuất, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VII.

ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

Điều 37. Phòng ngừa sự cố môi trường

1. Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường cần báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường gần nhất để ngăn chặn, xử lý kịp thời.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường:

a) Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người và tài sản; ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất các nguồn gây ra sự cố, các đường dẫn phát tán chất thải, tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân;

b) Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về BVMT nơi xảy ra sự cố; trường hợp sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở thì người đứng đầu các cơ sở có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;

c) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm;

d) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường;

e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Huy động ứng phó sự cố môi trường

1. Sự cố môi trường xảy ra ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó có trách nhiệm chủ trì giải quyết, huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.

2. Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều địa phương thì Chính quyền địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo lên Chính quyền cấp trên để kịp thời huy động lực lượng.

3. Các cơ sở, địa phương, tổ chức, cá nhân được yêu cầu huy động ứng phó sự cố phải tuân thủ sự chỉ đạo của người chỉ đạo việc ứng phó; đóng góp kinh phí, phương tiện và thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

Điều 39. Bồi hoàn chi phí cho việc huy động để ứng phó sự cố môi trường

1. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các sự cố môi trường do tự nhiên, chi phí do Ngân sách nhà nước chi trả.

3. Đối với các sự cố do tổ chức, cá nhân gây ra, tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện bồi thường thiệt hại theo quy định Mục 2 chương XIV Luật Bảo vệ môi trường, Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 40. An toàn sinh học, hóa chất, hạt nhân và an toàn bức xạ

1. An toàn sinh học

a) Tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến hành hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng thuộc danh mục được pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật;

c) Động vật, thực vật, vi sinh vật nhập nội và quá cảnh phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch của động vật, thực vật, vi sinh vật.

2. An toàn hóa chất

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hóa chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện pháp an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, hóa chất, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật, động vật gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.

3. An toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân

Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hạt nhân và bức xạ ( thăm dò, khai thác, tinh chế chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên; tàng trữ, bảo quản, vận chuyển chất phóng xạ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nguyên liệu có chất phóng xạ, sản phẩm phóng xạ; sản xuất sản phẩm, xây dựng công trình gây bức xạ điện tử; sử dụng công nghệ nguyên tử, hạt nhân, thiết bị chứa chất phóng xạ, thiết bị gây bức xạ điện từ; xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị, công nghệ có chất phóng xạ) phải tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện tử.

Chương VIII.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị định hướng dẫn thi hành và theo các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của địa phương;

b) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các đối tượng được quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường;

Trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường khi Ủy ban nhân dân cấp xã đủ điều kiện về nhân lực và chuyên môn;

c) Chỉ đạo, củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trên địa bàn quản lý;

d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; Chủ động tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn;

e) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết, khắc phục sự cố môi trường;

f) Phối hợp với các huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông, vùng bờ...;

g) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã;

h) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức vận động nhân dân xây dựng và nghiêm chỉnh thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, qui ư­ớc của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, bản... và gia đình văn hóa;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi tr­ường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan trong công tác quản lý bảo vệ môi tr­ường trên địa bàn;

d) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

e) Hòa giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;

f) Lập dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm gửi phòng Tài nguyên và Môi trường huyện/thành phố, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc ủy quyền.

Điều 42. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chịu trách nhiệm tham mưu và trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:

a) Chủ trì soạn thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường;

b) Chủ trì lập chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường, các đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện;

c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

d) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;

e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

f) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;

g) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

h) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

i) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;

k) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;

l) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;

m) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương theo chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền về bảo vệ môi trường; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, liên vùng;

n) Hàng năm, chủ trì tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách để báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển theo quy định tại Thông tư 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Thẩm định các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về xử lý môi trường, các dự án bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chủ trì giám sát, kiểm tra. đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản về bảo vệ môi trường…

Quản lý vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh đối với các dự án về bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được phê duyệt.

3. Sở Tài chính

Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong việc bố trí và phân bổ ngân sách chi cho sự nghiệp môi trường; thẩm định kế hoạch và dự toán sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình UBND tỉnh quyết định .

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đối với các cấp ngân sách; chủ trì kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.

Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các loại phí, lệ phí trong công tác bảo vệ môi trường; hướng dẫn lập Quỹ Bảo vệ môi trường ở địa phương.

Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách huy động nguồn vốn xã hội hóa về bảo vệ môi trường.

4. Sở Xây dựng

Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan đối với các hoạt động thi công công trình, xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và thoát nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung;

Chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung về quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn theo quy định tại Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.

Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung...

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về cấp, thoát nước gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

Hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, thi công công trình xây dựng.

5. Sở Công Thương

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững.

Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công thương. Định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành gửi sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh, trình UBND tỉnh Quyết định.

Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Sở Giao thông Vận tải

Tuyên truyền, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải.

Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án quy hoạch, chiến lược phát triển giao thông vận tải, cơ sở sản xuất công nghiệp giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý.

Quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận tải, hoạt động vận tải; thực hiện phát triển bền vững giao thông vận tải về môi trường.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực:

- Sản xuất nông nghiệp bao gồm: sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi;

- Nuôi trồng thủy sản bao gồm: sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản; khai thác, chế biến thủy sản, sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng.

Gắn công tác bảo vệ môi trường với việc quản lý, sử dụng hệ thống đê điều, thủy lợi; công tác cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn; phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học phục vụ công tác bảo vệ môi trường; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định công nghệ xử lý môi trường theo quy định của pháp luật;

Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định.

Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân.

9. Sở Y tế

Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành y tế trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.

Chủ trì tổ chức thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn; đề xuất các biện pháp giải quyết ô nhiễm đúng quy định phù hợp với điều kiện địa phương.

Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các bệnh viện, cơ sở y tế theo Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế.

Chủ trì hướng dẫn hoạt động mai táng theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về vệ sinh phòng dịch.

Tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường các cơ sở y tế.

Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.

10. Sở Giáo dục - Đào tạo

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.

Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.

Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, văn hóa, thể thao;

Bảo đảm phát triển du lịch không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

Thực hiện chức năng tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và hành động về bảo vệ môi trường cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh.

Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa, làng xã văn hóa; thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, tang, lễ hội và xây cất mộ.

Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch bền vững bảo đảm về yêu cầu bảo vệ môi trường.

12. Sở Tư pháp

Thực hiện việc thẩm định của pháp luật các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh về bảo vệ môi trường;

Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân;

13. Công an tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo Quyết định số 5687/2007/QĐ-X11(X13) ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân và Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 6/2/2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh trực thuộc công an tỉnh.

14. Cục Hải quan tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang.

Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức nghiên cứu khoa học về môi trường, phát huy sáng kiến bảo vệ môi trường trong huấn luyện, chiến đấu, sản xuất và các hoạt động khác của lực lượng vũ trang tỉnh.

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý ô nhiễm môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.

16. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng các loại phương tiện, công cụ hỗ trợ nhằm quản lý, phòng ngừa, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm hại đến môi trường ở khu vực biên giới.

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho nhân dân ở khu vực biên giới.

Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp xây dựng và triển khai kế hoạch, các biện pháp nghiệp vụ trong bảo vệ môi trường.

Thực hiện kế hoạch huy động lực lượng trực thuộc, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn khu vực biên giới.

Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc.

Chủ động và tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng trong đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở khu vực biên giới.

17. Ban Quản lý các Khu công nghiệp

Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lập, triển khai thực hiện các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

18. Trách nhiệm của Ban Quản lý V­ườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ bàng và các ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên khác.

Định kỳ điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phư­ơng và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện nghiêm quy chế quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường do cấp có thẩm quyền ban hành;

Th­ường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi ranh giới đ­ược giao quản lý.

Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông về môi trường trong khu vực Vườn Quốc gia, khu bảo tồn,... theo chức năng của đơn vị.

Tham gia thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường của các công trình trong phạm vi ranh giới của Vườn Quốc gia, khu bảo tồn,...

19. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kiến thức về bảo vệ môi trường; biểu dương thành tích, phản ánh sự việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên Đài phát thanh - truyền hình, báo Quảng Bình.

Hướng dẫn các Đài phát thanh, truyền thanh huyện, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

20. Các sở, ngành khác

Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi ngành phụ trách phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành mình hướng dẫn, lồng ghép các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật với nhiệm vụ chuyên môn.

Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các hoạt động về bảo vệ môi trường trong phạm vi ngành và các đơn vị trực thuộc.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền được giao; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực ngành được phân công theo dõi, phụ trách.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền.

Điều 43. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình và các tổ chức thành viên

Phối hợp, tuyên truyền giáo dục và vận động hội viên và nhân dân tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tiêu chí bình xét các danh hiệu “Gia đình văn hóa”. “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư văn hóa”, “làng, xã văn hóa”.

Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

Vận động người dân hình thành nếp sống văn minh giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện kế hoạch huy động hội viên, đoàn viên và nhân dân trong tỉnh ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu; hòa giải các tranh chấp, mẫu thuẫn liên quan đến bảo vệ môi trường giữa các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tại địa phương.

Tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch, dự án, đề án, văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.

Giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

Điều 44. Phối hợp công tác

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các cấp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phân công tại Quy chế này và theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh tham gia bảo vệ môi trường.

Điều 45. Thông tin báo cáo

1. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo vệ môi trường của tỉnh, các cơ quan có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị; nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

2. Báo cáo chuyên đề về bảo vệ môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành nào thì sở, ban, ngành đó có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để biết, theo dõi.

3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương IX.

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 46. Một số chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tỉnh

1. Tỉnh Quảng Bình khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đầu tư phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, tăng cường tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phát triển khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường.

2. Căn cứ vào tình hình xử lý chất thải, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, sẽ tiến hành phân loại, phân hạng doanh nghiệp dựa trên tiêu chí BVMT. Đối với các cơ sở trong quá trình hoạt động áp dụng phương pháp sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ tiên tiến góp phần BVMT, có nguyên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường được xem xét trao Giải thưởng Doanh nghiệp Xanh.

Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng quy định phân loại, phân hạng doanh nghiệp theo tiêu chí BVMT, quy định xét và trao Giải thưởng Doanh nghiệp xanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quá trình cải tạo hệ thống xử lý chất thải, di dời, khắc phục ô nhiễm được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cải tạo hệ thống xử lý, khắc phục ô nhiễm hoặc được hỗ trợ bố trí địa điểm, kinh phí di dời đối với trường hợp di dời địa điểm.

Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong đầu tư khắc phục ô nhiễm môi trường.

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ về tài chính.

Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.

5. Khuyến khích việc thành lập tổ tự quản môi trường để tăng cường công tác quản lý môi trường tại mỗi địa phương, đặc biệt tại các xã, phường, thị trấn có tình hình vi phạm Luật BVMT xảy ra phổ biến. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường

Giao UBND các huyện, thành phố xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức tự quản trên địa bàn.

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai việc thành lập tổ tự quản môi trường tại các địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, báo, đài tuyên truyền các nội dung về bảo vệ môi trường.

Điều 47. Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường

1. Kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh (bao gồm cả ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) không thấp hơn 1% (một phần trăm) tổng chi ngân sách tỉnh và tăng dần tỉ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

2. Nguồn lực xã hội hóa.

3. Phí bảo vệ môi trường.

4. Vốn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường.

5. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

6. Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng.

7. Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.

Điều 48. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường tốt, có hoạt động giám sát công tác bảo vệ môi trường tốt được khen thưởng như sau:

1. Các ngành, các đoàn thể, địa phương đưa việc bảo vệ môi trường thành một tiêu chí trong việc bình xét thi đua, thành tích của đơn vị, cá nhân.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường được tuyên dương phổ biến và được khen thưởng, hưởng cơ chế khuyến khích ưu đãi theo quy định của pháp luật và theo quy định khác của tỉnh; Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét khen tặng các giải thưởng môi trường cấp Tỉnh và đề nghị xét tặng giải thưởng môi trường cấp Quốc gia.

3. Trong trường hợp, các cá nhân tham gia bảo vệ môi trường, khắc phục sự cố, ô nhiễm môi trường và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường mà bị thiệt hại tài sản, sức khỏe hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương X.

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 49. Kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo chương trình kế hoạch đã được phê duyệt hoặc đột xuất về lĩnh vực bảo vệ môi trường; có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra của các ngành, các cấp có liên quan trong việc thanh tra bảo vệ môi trường thuộc ngành, cấp đó quản lý. Trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:

1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, các chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra.

2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.

3. Quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động của cơ sở khi phát hiện quá trình hoạt động của cơ sở có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó. Báo cáo xử lý hoặc kiến nghị với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động có thể gây sự cố môi trường.

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 50. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định bảo vệ môi trường của các cơ quan hành chính, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của UBND tỉnh, và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phối hợp kiểm tra, thanh tra các cơ sở khác theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.

2. UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc diện lập Bản cam kết bảo vệ môi trường (và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có quy mô tương đương). Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp kiểm tra, xử lý.

3. UBND cấp xã kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng không giải quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề nghị UBND huyện, thành phố phối hợp kiểm tra, xử lý.

4. Lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân theo thẩm quyền.

5. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với các tổ chức thanh tra, kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường.

6. Số lần kiểm tra, thanh tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ định kỳ tối đa 2 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra để xác minh hoặc phúc tra việc chấp hành các quy định môi trường của cơ sở hoặc khi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 51. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT và các quy định hiện hành; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ công chức, viên chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 52. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong cơ quan Nhà nước hoặc khởi kiện tại tòa án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân;

3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

Chương XI.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 53. Trách nhiệm triển khai thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố phổ biến Quy chế này; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành chức năng có liên quan, UBND các huyện và thành phố thực hiện Quy chế.

2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mình, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được quy định trong Quy chế này.

3. Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thực hiện theo các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, Quyết định./.

 

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

(kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình)

I. Khái quát chung về vị trí, quy mô, đặc điểm, các hoạt động chính của cơ sở/ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến môi trường.

1. Các thông tin chung

Nêu chi tiết: Tên đơn vị; Địa chỉ; Số điện thoại, Fax; Cơ quan chủ quản; Loại hình doanh nghiệp (nhà nước, tư nhân, nước ngoài, liên doanh …)

2. Tóm tắt quá trình hoạt động

a) Mô tả tóm tắt các nội dung liên quan đến: Loại hình sản xuất; Công nghệ sản xuất; Tình trạng thiết bị hiện nay (công nghệ mới, cũ, lạc hậu,…); Hoá chất sử dụng (chủng loại, khối lượng…); Nguyên, vật liệu sản xuất (chủng loại, khối lượng); Nhiên liệu sản xuất (chủng loại, khối lượng); Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng (nước giếng khoan, nước bề mặt, nước máy,…m3/ ngày) ; Sản phẩm và công suất hoạt động/công suất thiết kế; Năm đơn vị đi vào hoạt động; Diện tích mặt bằng sản xuất, sơ đồ vị trí; Số lượng cán bộ công nhân viên sản xuất; Các thông tin khác (nếu có).

b) Thông tin về các hồ sơ, thủ tục môi trường (nếu có): Thông tin về văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và các thủ tục môi trường khác tương đương (gọi chung là cam kết bảo vệ môi trường); Giấy xác nhận hoàn thành nội dung báo cáo ĐTM; Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và Giấy phép khai thác sử dụng nước mặt, nước ngầm (nếu có); Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường (đối với hoạt động khai thác khoáng sản); Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại; các loại giấy phép, hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường…

II Thống kê các nguồn thải trong quá trình hoạt động

1. Đối với nước thải

Nêu chi tiết về hiện trạng xả, thải: lượng nước thải (m3/ngày), nguồn phát sinh, nguồn tiếp nhận nước thải, hệ thống xử lý nước thải (quy trình công nghệ, công suất thiết kế,…), kết quả phân tích mẫu nước thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Nếu thải nước thải vào ao, hồ không chống thấm trong khuôn viên hoạt động của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì lấy mẫu nước thải trước khi xả vào ao, hồ đó để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn thải. Đồng thời lấy mẫu tại các ao, hồ tiếp nhận nước thải đó để đánh giá mức độ gây ô nhiễm đối với môi trường của nguồn thải.

2. Đối với chất thải rắn và chất thải nguy hại

Thống kê đầy đủ các loại chất thải gồm:

- Các loại chất thải rắn: chủng loại, khối lượng; công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; đơn vị thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; các biện pháp xử lý chất thải rắn (nếu có)

- Các loại chất thải nguy hại: chủng loại, số lượng; công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; đơn vị thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; các biện pháp xử lý khác (nếu có). Đối với cơ sở hành nghề quản lý chất thải nguy hại phải báo cáo thêm nội dung quy định trong Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề và mã số quản lý chất thải nguy hại.

3. Đối với khí thải, tiếng ồn và độ rung

- Nguồn phát sinh tiếng ồn và các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn;

- Các nguồn phát sinh khí thải và các biện pháp xử lý khí thải;

Kết quả phân tích nồng độ các thông số ô nhiễm trong khí thải, lưu lượng dòng thải, chất lượng không khí xung quanh (nếu cơ sở/ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm không khí), tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động.

4. Các nguồn thải và nguồn tác động khác (nếu có)

Việc đánh giá kết quả phân tích mẫu chất thải, môi trường quy định tại các mục 1, 2, 3 và 4 Phần II đối với cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường tương ứng.

III. Kết quả thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường

1. Chương trình quản lý môi trường

Báo cáo về nội dung, chương trình quản lý các vấn đề về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động, bao gồm: tổ chức và nhân sự cho quản lý môi trường; quản lý chất thải, kể cả chất thải nguy hại; phòng, chống sự cố môi trường (trừ nội dung về phòng cháy, chữa cháy sẽ làm riêng theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy); và các nội dung quản lý môi trường khác có liên quan.

2. Kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường (bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế) theo nội dung báo cáo ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) được phê duyệt, xác nhận (kèm theo phiếu kết quả phân tích).

Trường hợp nội dung chương trình giám sát môi trường không được thể hiện trong báo cáo ĐTM và CKBVMT hoặc các chương trình giám sát môi trường nêu trong báo cáo ĐTM và CKBVMT không phù hợp thực tế (tần suất giám sát hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc quy định chung chung) thì thực hiện theo quy định sau:

a) Giám sát chất thải (nếu có): Đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng trong chất thải theo quy chuẩn hiện hành của Việt Nam, với tần suất tối thiểu 03 (ba) tháng một lần (đối với các đối tượng tương ứng lập báo cáo ĐTM) và tần suất tối thiểu 06 (sáu) tháng một lần (đối với các đối tượng tương ứng lập bản CKBVMT). Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc khai báo các thông số ô nhiễm đặc trưng trong chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình. Việc giám sát nước thải, chất thải rắn của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (hệ thống xử lý nước thải tập trung, bãi trung chuyển rác tập trung,…) thực hiện theo quy định của chủ đầu tư và khai thác hạ tầng các khu đó.

Đối với các khu (cụm) công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có phát sinh nguồn nước thải, khí thải lớn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao thải trực tiếp ra ngoài môi trường phải xây dựng kế hoạch và lộ trình lắp đặt thiết bị đo lưu lượng và quan trắc tự động, liên tục một số thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải và khí thải theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với nước thải có lưu lượng thải từ 50 m3/ngày trở lên và khí thải từ 20.000 m3/h trở lên).

b) Giám sát môi trường xung quanh: Chỉ phải giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng liên quan đến hoạt động của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành của Việt Nam trong trường hợp tại khu vực thực hiện dự án không có các trạm, điểm giám sát chung của cơ quan nhà nước hoặc hoạt động của cơ sở có ảnh hưởng đến môi trường, với tần suất tối thiểu 06 (sáu) tháng một lần. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng.

c) Giám sát khác: Chỉ phải giám sát các yếu tố: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; và các nguồn gây tác động khác (nếu có) trong trường hợp tại khu vực hoạt động không có các trạm, điểm giám sát chung của cơ quan nhà nước hoặc hoạt động của cơ sở và trong khu vực sản xuất có ảnh hưởng đến các nội dung nêu trên, với tần suất phù hợp nhằm theo dõi được sự biến đổi theo không gian và thời gian của các yếu tố này. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng.

IV. Các biện pháp bảo vệ môi trường và kế hoạch thực hiện

Từ thực trạng bảo vệ môi trường và kết quả chương trình quản lý, giám sát môi trường nêu trên, cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ cần đề ra các giải pháp tổng thể để tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường:

1. Các biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện.

2. Các biện pháp bảo vệ môi trường còn tồn tại, chưa thực hiện trong quá trình hoạt động của cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).

3. Các hạng mục công trình bảo vệ môi trường sẽ thực hiện bổ sung và kế hoạch xây lắp hoặc lắp đặt công trình xử lý đó (nếu có hoặc phát sinh chất thải gây ô nhiễm);

3.1. Hệ thống xử lý nước thải (có thiết kế cơ sở và thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải hoặc thiết bị, công trình hợp khối để xử lý nước thải nhằm đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và kế hoạch thi công, lắp đặt công trình xử lý nước thải);

3.2. Hệ thống xử lý khí thải (có thiết kế cơ sở và thiết kế thi công hệ thống xử lý khí thải hoặc thiết bị, công trình hợp khối để xử lý khí thải nhằm đảm bảo quy chuẩn môi trường cho phép và kế hoạch thi công, lắp đặt công trình xử lý khí thải);

3.3. Biện pháp quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại. Kế hoạch thực hiện quản lý chất thải rắn (theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn) và chất thải nguy hại (theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

3.4. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (có thiết kế hệ thống giảm thiểu tiếng ồn, độ rung hoặc thiết bị, công trình hợp khối để giảm thiểu tiếng ồn độ dung và kế hoạch thực hiện; các trang bị bảo hộ lao động...);

3.5. Kế hoạch ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố tràn dầu (nếu có) theo quy định tại Quyết định 103/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó dầu tràn.

3.6. Kế hoạch phục hồi, hoàn nguyên môi trường trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và các biện pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có).

4. Cam kết thực hiện: Chủ cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường, các công việc nêu trên chúng tôi sẽ hoàn thành theo đúng nội dung, yêu cầu và tiến độ của cơ quan có thẩm quyền đã được phê duyệt (kèm theo kế hoạch chi tiết để thực hiện).

V. Kết luận và kiến nghị

Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt động nếu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

 

 

(địa danh), ngày      tháng      năm 200...

Thủ trưởng đơn vị

(ký tên, đóng dấu)

 





Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007