Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP, Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững
Số hiệu: | 1195/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 24/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1195/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 24 tháng 5 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 52/STC-QLNS ngày 20/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1195/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
Tổ chức quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chức các cấp, các ngành và doanh nghiệp, nhân dân trong tỉnh đối với công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý nợ chính quyền địa phương để đảm bảo nền tài chính của tỉnh an toàn, bền vững.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Tỉnh ủy, sự quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về ngân sách nhà nước, nợ chính quyền địa phương.
Phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đến năm 2020, bảo đảm cân đối ngân sách tỉnh. Cụ thể:
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng thu ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2017-2020 tối thiểu 12%. Đến năm 2020, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt trên 14.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng (vượt 1.000 tỷ đồng so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII), chiếm khoảng 71%; thu tiền sử dụng đất chiếm khoảng 8% trong thu nội địa.
- Cơ cấu chi ngân sách địa phương: Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng 33%, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng 67% tổng chi ngân sách địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước. Tập trung thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công theo định hướng của Trung ương. Từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản công; xác định rõ trách nhiệm cá nhân, thu hồi tối đa tài sản do tham nhũng mà có trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
2. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong toàn tỉnh về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
3. Nâng cao chất lượng, đảm bảo chủ động trong công tác phân tích, dự báo; rà soát và đánh giá kịp thời những yếu tố tác động làm ảnh hưởng tăng, giảm đến nguồn thu ngân sách, nhất là những năng lực sản xuất mới phát sinh; thực hiện nguyên tắc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên hệ thống dữ liệu về cơ sở kinh tế, chính sách thu, nhằm đảm bảo tính khoa học và khả thi. Giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các địa phương đảm bảo sát tình hình thực tế, có cơ chế khuyến khích các địa phương thu ngân sách vượt chỉ tiêu, đồng thời có biện pháp phù hợp đối với những địa phương không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách tỉnh giao.
4. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý nợ chính quyền địa phương bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính của tỉnh. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; chỉ đề xuất vay để bù đắp bội chi khi thực sự cần thiết và cấp bách; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay.
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho khởi nghiệp; nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài.
Mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới; tăng tỉ trọng thu nội địa, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; bảo đảm tính trung lập của thuế, khuyến khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước theo hướng bố trí tỷ trọng chi hợp lý theo khả năng phát triển kinh tế - xã hội, giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương. Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường; rà soát các chính sách an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân sách tập trung và có hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện khoán chi, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ tập trung ngoài ngân sách cho các mục đích của ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; kiên quyết không sử dụng vốn vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp hoặc không rõ ràng.
5. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện tốt Luật Đầu tư công; nghiên cứu rút ngắn các thủ tục hành chính về đầu tư công; nâng cao chất lượng lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
6. Tăng cường đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả; tập trung xây dựng phương án cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đã được phê duyệt, không để xảy ra tình trạng cổ phần hóa thành tư nhân hóa, xã hội hóa thành thương mại hóa dịch vụ công. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm, sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Tích cực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghiên cứu, tham mưu cơ chế trích tạo nguồn cải cách tiền lương cho các đơn vị sự nghiệp có số thu lớn trên địa bàn cho phù hợp, đảm bảo các cơ quan, đơn vị này phải tự sắp xếp, bố trí nguồn cải cách tiền lương theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí cải cách tiền lương cho các đơn vị này.
7. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ chính quyền địa phương; thực hiện có hiệu quả việc phân cấp, phân quyền cho các địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, chống thất thu, phấn đấu giảm nợ thuế. Các cấp, các ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện các kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước; có hình thức kiên quyết trong việc thu hồi các khoản chi sai chế độ nộp vào ngân sách nhà nước và các hình thức xử lý trách nhiệm trong việc chậm trễ hoặc không thực hiện các kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước.
8. Các cấp ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị dự toán tăng cường trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách hiệu quả và cân đối các nhiệm vụ được giao. Điều hành ngân sách theo dự toán được giao, hạn chế tối đa bổ sung ngoài ngân sách. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ chi, triệt để tiết kiệm các khoản chi; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn lực. Quản lý chặt chẽ việc tạm ứng, ứng trước dự toán và chi chuyển nguồn năm sau. Thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với khả năng thu và trả nợ. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ chính quyền địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cường trách nhiệm trong việc quản lý các nguồn tăng thu, nguồn kết dư ngân sách. Có phương án phân bổ sử dụng để chi cho các nhiệm vụ trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính các cấp kiên quyết không tham mưu việc bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp dưới khi nguồn lực ngân sách cấp dưới còn có thể cân đối được nhiệm vụ. Phấn đấu tăng thu ngân sách để tăng chi cho các nhiệm vụ theo quy định, không trông chờ, ỷ lại vào ngân sách cấp trên.
9. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành, địa phương theo hướng tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính.
10. Rà soát toàn bộ các khoản vay theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Ưu tiên dành nguồn để bố trí trả nợ vay chính quyền địa phương khi đến hạn; rà soát lại các Quỹ ngoài ngân sách để sắp xếp, sáp nhập theo đúng quy định.
11. Đẩy nhanh việc khoán xe ô tô đối với các chức danh và mở rộng việc thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo quy định, hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường công tác giao tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo đúng quy định.
12. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với cơ quan, tổ chức sử dụng vốn ngân sách nhà nước; phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh đối với những vi phạm trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, các dự án gây thất thoát, lãng phí, thua lỗ lớn, những vụ việc tham nhũng, tội phạm kinh tế và công khai kết quả xử lý. Tăng cường công tác công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình hành động này để nhận thức sâu sắc, đầy đủ về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ chính quyền địa phương góp phần đảm bảo nền tài chính của tỉnh an toàn, bền vững trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể như sau:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ chính quyền địa phương, thực hiện khoán chi, khoán xe ô tô công, đôn đốc thu hồi vào ngân sách nhà nước các khoản chi ngân sách nhà nước không đúng quy định mà cơ quan thanh tra, kiểm toán đã kiến nghị; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Hàng năm, chủ trì kiểm tra việc thực hiện, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; cơ cấu lại đầu tư công; thu hút nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, kêu gọi, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, phát triển nguồn thu cho địa phương.
3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 22/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 453/QĐ-UBND ngày 02/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020 nhằm cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; thực hiện tốt quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn;
4. Kho bạc Nhà nước Hưng Yên chỉ đạo các phòng chuyên môn và Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố thực hiện hạch toán đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước, kiểm soát các khoản chi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm soát chi theo dự toán giao.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát để thực hiện tinh giản biên chế và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành, các huyện, thành phố theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, các Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước; tham mưu các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính.
6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trên thị trường và phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương rà soát, giải quyết các vướng mắc liên quan đến đất đai như giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận đất đai để sản xuất kinh doanh qua đó góp phần tăng nguồn thu từ đất cũng như nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
8. Thanh tra nhà nước tỉnh, Thanh tra sở Tài chính, Thanh tra huyện, thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phát hiện và xử lý kịp thời đối với những vi phạm trong lĩnh vực tài chính - ngân sách nhà nước.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Cục Thuế tỉnh thu, hoàn thành thu theo phân cấp; chỉ đạo và thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách huyện, chủ động cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, xây dựng, thực hiện kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 06/11/2020
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Kiến trúc - Quy hoạch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong các lĩnh vực: Văn hóa; Mỹ thuật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/02/2019 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính đặc thù trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành các Luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 4 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2018 công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực khám chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 02/06/2017
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động thực hiện tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Nghị quyết 51/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015 Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2013 Đề án “Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum" Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 29/04/2015
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 453/QĐ-UBND duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2050 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2012 về danh mục lĩnh vực thu hút và số lượng cán bộ công, viên chức cần thu hút trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2009 về Chương trình hành động của Chính phủ về tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015 Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực báo chí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 08/03/2021