Quyết định 1141/QĐ-BTNMT năm 2020 về phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG)
Số hiệu: 1141/QĐ-BTNMT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 20/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Văn thư, lưu trữ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1141/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI” (DỰ ÁN VILG)

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội khóa 13;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1236/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, vay vốn Ngân hàng Thế giới;

Căn cứ Hiệp định tài trợ số Cr. 5887-VN ngày 23 tháng 12 năm 2016 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế tài trợ cho dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, vay vốn Ngân hàng Thế giới;

Xét đề nghị của Tổng cục Quản lý đất đai tại Công văn số 999/TCQLĐĐ-BQLDAVILG ngày 8 tháng 5 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt sửa đổi, bổ sung kèm theo Quyết định này Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG).

Quyết định này thay thế Quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” (Dự án VILG).

Điều 2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các bước tiếp theo đảm bảo đúng quy định hiện hành và các điều ước quốc tế đã ký kết.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia thực hiện Dự án VILG; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bô chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Lưu: VT, KHTC, LHa.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Minh Ngân

 

SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

 

GIỚI THIỆU

Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và CSDL đất đai” vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (Dự án VILG) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục Dự án tại Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30 tháng 05 năm 2016 và được Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới ký Hiệp định tài trợ số 5887-VN ngày 23 tháng 12 năm 2016.

Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án được xây dựng nhằm quy định các trình tự, thủ tục trong quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá triển khai Dự án VILG ở cấp Trung ương và địa phương. Sổ tay được xây dựng dựa trên các quy định của Hiệp định tài trợ, Tài liệu thẩm định Dự án và các hướng dẫn quản lý thực hiện Dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới, Báo cáo nghiên cứu khả thi và các văn bản pháp lý có liên quan của Chính phủ Việt Nam.

 

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

1.1. Mục tiêu của Dự án

1.2. Các Hợp phần của Dự án

1.3. Phạm vi thực hiện Dự án

1.4. Thời gian thực hiện Dự án

1.5. Tổng mức đầu tư và cơ chế tài chính

1.6. Bài học, kinh nghiệm từ các dự án khác

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

2.1. Các cơ quan tiếp nhận Dự án

2.2. Tổ chức thực hiện Dự án

2.3. Nguyên tắc quản lý, thực hiện Dự án

2.4. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và thực hiện Dự án

2.5. Về nguồn lực quản lý và thực hiện Dự án

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

3.1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

3.3. Hợp phần 3: Quản lý Dự án

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC

4.1. Yêu cầu và đối tượng đào tạo

4.2. Nội dung đào tạo

4.3. Kế hoạch đào tạo

CHƯƠNG V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG

5.1. Tổng quan

5.2. Đối tượng của hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng

5.3. Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

5.4. Phương pháp, hình thức thực hiện

5.5. Huy động sự tham gia của người dân

5.6. Vấn đề giới

5.7. Các hoạt động chính cần thực hiện

CHƯƠNG VI. CHÍNH SÁCH AN TOÀN XÃ HỘI

6.1. Khung chính sách về DTTS của Việt Nam và NHTG

6.2. Khung DTTS của Dự án VILG

6.3. Các bước xây dựng và nội dung Kế hoạch phát triển DTTS cấp tỉnh

6.4. Giám sát nội bộ việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS và lập báo cáo giám sát gửi CPMU và NHTG

6.5. Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS sau khi kết thúc các hoạt động nêu trong Kế hoạch phát triển DTTS 6-12 tháng

CHƯƠNG VII. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO

7.1. Công tác lập kế hoạch

7.2. Công tác giám sát, đánh giá Dự án

7.3. Chế độ báo cáo và Hệ thống theo dõi, đánh giá

CHƯƠNG VIII: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

8.1. Giới thiệu

8.2. Trách nhiệm của các bên liên quan

8.3. Định mức và đơn giá

8.4. Thuế

CHƯƠNG IX. HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU

9. 1. Căn cứ pháp lý

9.2. Nguyên tắc và các điều kiện

9.3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

9.4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

9.5. Quản lý hợp đồng

9.6. Hệ thống theo dõi trao đổi thông tin đấu thầu (STEP)

CHƯƠNG X. QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN

10.1. Quản trị Dự án

10.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp

10.3. Các biện pháp nhằm tăng cường quản trị Dự án, giảm thiểu nguy cơ gian lận và tham nhũng

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

 

TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

DTTS

Dân tộc thiểu số

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQLDA

Ban Quản lý Dự án

Bộ TNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DVKT

Dịch vụ kỹ thuật

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất

IDA

Vốn vay ưu đãi của Hiệp hội phát triển quốc tế

KHLCNT

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

LIS

Hệ thống thông tin đất đai

M&E

Theo dõi và Đánh giá

MPLIS

Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

NHTG

Ngân hàng Thế giới

Sở TNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý đất đai

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VILG

Dự án Tăng cường quản lý đất đai và CSDL đất đai

VLAP

Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa Hệ thống quản lý đất đai Việt Nam

VPĐK

Văn phòng đăng ký đất đai

Cán bộ địa chính cấp cơ sở

Cán bộ Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn; Cán bộ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường đối với xã

 

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

1.1. Mục tiêu của Dự án

- Mục tiêu tổng thể:

• Phát triển, vận hành một MPLIS nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức và người dân.

• Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai tại địa bàn thực hiện Dự án thông qua việc hoàn thiện CSDL đất đai.

- Mục tiêu cụ thể của Dự án:

• Xây dựng MPLIS trên cơ sở kiến trúc hệ thống, hạ tầng đồng bộ, phần mềm thống nhất trên toàn quốc.

• Hoàn thiện và vận hành CSDL đất đai quốc gia (dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai,…) phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan (thuế, công chứng, quy hoạch, quản lý xây dựng và đô thị,…).

• Hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai thông qua việc hiện đại hóa các Văn phòng đăng ký đất đai từ việc cải tiến quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ tới việc trang bị thiết bị đầu - cuối của các Văn phòng đăng ký đất đai và đào tạo cán bộ.

• Nâng cao hiệu quả nhận thức của cộng đồng đối với công tác quản lý, xây dựng, vận hành hệ thống thông tin đất đai.

1.2. Các Hợp phần của Dự án

Dự án gồm 3 Hợp phần như sau:

Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

Hợp phần 1 hỗ trợ hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ công của các Văn phòng đăng ký đất đai, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng chiến lược và kế hoạch triển khai về quản lý sự thay đổi; triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và kế hoạch phát triển DTTS của Dự án; tăng cường theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất để đảm bảo thi hành thống nhất Luật Đất đai.

Hợp phần này gồm 03 tiểu hợp phần:

- Tiểu hợp phần 1.1. Hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai

- Tiểu hợp phần 1.2. Đào tạo, truyền thông và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển DTTS;

- Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất.

Hợp phần 2: Xây dựng CSDL đất đai và triển khai MPLIS

Hợp phần 2 hỗ trợ xây dựng nền tảng kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai, chia sẻ và cung cấp thông tin đất đai cho các ngành, lĩnh vực và cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng có nhu cầu, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai thông qua việc phát triển một hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, được vận hành theo một hệ thống thống nhất, cho phép các ngành kinh tế - xã hội khai thác như là một nguồn dữ liệu đầu vào để xây dựng định hướng phát triển cũng như hỗ trợ các hoạt động có liên quan của ngành, lĩnh vực đó, cho phép người dân truy cập để nắm bắt thông tin.

Hợp phần này gồm 03 tiểu hợp phần:

- Tiểu hợp phần 2.1. Triển khai MPLIS;

- Tiểu hợp phần 2.2. Xây dựng CSDL đất đai quốc gia;

- Tiểu hợp phần 2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành.

Hợp phần 3: Quản lý Dự án

Hợp phần 3 hỗ trợ việc điều phối, quản lý, theo dõi, giám sát và đánh giá Dự án, đảm bảo đạt được mục tiêu của Dự án một cách hiệu quả và bền vững hơn. Hợp phần này gồm 2 tiểu hợp phần:

- Tiểu hợp phần 3.1. Hỗ trợ quản lý Dự án;

- Tiểu hợp phần 3.2. Theo dõi và đánh giá Dự án.

1.3. Phạm vi thực hiện Dự án

Dự án được thực hiện trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm xây dựng MPLIS trên cơ sở kiến trúc hệ thống, hạ tầng đồng bộ, phần mềm thống nhất trên toàn quốc.

1.3.1. Nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL

a) Tiêu chí chính để lựa chọn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL

Trong quá trình chuẩn bị Dự án, để lựa chọn các tỉnh, thành phố để đầu tư xây dựng CSDL, các tiêu chí lựa chọn địa bàn tham gia Dự án đã được xây dựng và tham vấn các cơ quan có liên quan. Cụ thể các nhóm tiêu chí chính như sau:

(i) Nhóm tiêu chí định lượng: dựa trên thống kê về kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn các tỉnh, bao gồm các tiêu chí: tỷ lệ số thửa đã có bản đồ địa chính chính quy, tỷ lệ Giấy chứng nhận đã cấp, tỷ lệ hoàn thành hồ sơ địa chính, số lượng giao dịch đất đai, ngân sách Nhà nước cấp, số thu từ đất, mức đầu tư kinh phí của địa phương cho nhiệm vụ quản lý đất đai cao trong các năm gần đây.

(ii) Nhóm tiêu chí định tính: là các tiêu chí đánh giá về sự sẵn sàng và phối hợp của các địa phương, bao gồm các tiêu chí: mức độ tuân thủ về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, mức độ hợp tác, phối hợp công việc, mức độ sẵn sàng thực hiện Dự án.

(iii) Nhóm tiêu chí về nhu cầu, tiềm năng: có nhu cầu cao đối với thông tin đất đai, có tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội, có tiềm năng phát triển thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản, có khả năng tạo ra các tác động lan tỏa.

(iv) Nhóm tiêu chí về cam kết: có cam kết thực hiện Dự án, có năng lực thực hiện Dự án, có cam kết bố trí nguồn lực tài chính và con người để tiếp nhận và khai thác hệ thống, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống sau khi tiếp nhận kết quả từ Dự án.

(v) Nhóm tiêu chí về điều kiện kinh tế-xã hội: điều kiện kinh tế-xã hội kém phát triển, địa bàn chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, địa bàn phát triển về nông sản như chuyên sản xuất lúa, cà phê,…

(vi) Nhóm tiêu chí về vị trí địa lý: mang tính đại diện vùng, miền, lựa chọn mỗi vùng (Bắc - Trung - Nam) một số tỉnh làm trọn tỉnh để nhân rộng mô hình, có thể sắp xếp các tỉnh thành các nhóm tỉnh có vị trí địa lý gần nhau để dễ thực hiện công tác quản lý Dự án sau này.

(vii) Nhóm tiêu chí về hiệu quả đầu tư: không lựa chọn các địa bàn đang có Dự án đầu tư, lựa chọn một số tỉnh đã tham gia Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa Hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP) để tiếp tục hoàn thiện ở mức độ nâng cao các kết quả của Dự án VLAP.

(viii) Nhóm tiêu chí mở: sau khi cân đối nguồn kinh phí, nếu còn dư sẽ tiếp tục lựa chọn các tỉnh, huyện khác.

b) Danh sách 33 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL gồm:

- Khu vực Miền Bắc (14 tỉnh): Thái Nguyên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Cao Bằng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Hải Phòng;

- Khu vực Miền Trung , Tây Nguyên (10 tỉnh): Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Phú Yên, Lâm Đồng, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắc Lăk;

- Khu vực Miền Nam (9 tỉnh): Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Long An, Tây Ninh, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre.

Số lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai sẽ được quyết định sau khi Bộ Tài chính thực hiện thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh. Việc xem xét, mở rộng thêm phạm vi Dự án sẽ được cân nhắc khi tiến hành đánh giá giữa kỳ hoặc khi có nhu cầu phát sinh, được sự phê duyệt của Chính phủ Việt Nam và NHTG.

1.3.2. Nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đầu tư xây dựng CSDL

Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đầu tư xây dựng CSDL đất đai trong phạm vi Dự án, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở TNMT thành lập Tổ công tác tiếp nhận Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS).

1.4. Thời gian thực hiện Dự án

Dự án được thực hiện trong thời gian 5 năm, từ 2017-2022 (các hoạt động sử dụng vốn IDA kết thúc năm 2021).

1.5. Tổng mức đầu tư và cơ chế tài chính

Tổng mức đầu tư: 180.000.000 Đô la Mỹ, trong đó:

- Vốn vay IDA của NHTG: 150.000.000 Đô la Mỹ

- Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 30.000.000 Đô la Mỹ

Cơ chế tài chính áp dụng trong Dự án được thực hiện theo cơ chế Chính phủ hỗ trợ cấp phát và cho vay lại một phần từ nguồn vốn vay ưu đãi của Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) - NHTG.

Tại Trung ương: các hoạt động do Bộ TNMT thực hiện sẽ áp dụng theo cơ chế cấp phát ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn vay NHTG.

Tại địa phương: các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của các địa phương có xây dựng cơ sở dữ liệu được Chính phủ hỗ trợ cấp phát và cho vay lại một phần từ nguồn vốn vay NHTG.

BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN DỰ ÁN VILG

Đơn vị tính: 1.000 Đô la Mỹ

STT

Hoạt động

Tổng kinh phí của toàn dự án

Trong đó:

Tổng số

IDA

CP

Trung ương

các tỉnh, thành phố

Tổng

IDA

CP

Tổng

IDA

CP

 

Tổng

180.000,00

150.000,00

30.000,00

38.009,95

31.915,44

6.094,51

141.990,05

118.084,56

23.905,49

C1

Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

6.497,40

3.986,48

2.510,92

2.715,92

745

1.970,92

3.781,48

3.241,48

540

C1.1

Hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ của Văn phòng đăng ký đất đai

4.310,48

3.281,48

1.029,00

1.069,00

40

1.029,00

3.241,48

3.241,48

-

C1.2

Đào tạo, truyền thông và tổ chức kế hoạch phát triển DTTS

1.338,92

255

1.083,92

798,92

255

543,92

540

-

540

C1.3

Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất

848

450

398

848

450

398

-

-

-

C2

Hợp phần 2: Xây dựng CSDL đất đai và triển khai LIS quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)

158.107,47

139.368,88

18.738,59

30.079,69

27.794,54

2.285,15

128.027,78

111.574,34

16.453,44

C2.1

Triển khai LIS đa mục tiêu

37.444,35

36.548,18

896,17

27.190,71

26.294,54

896,17

10.253,64

10.253,64

-

C2.2

Xây dựng CSDL đất đai quốc gia

119.163,12

101.320,70

17.842,42

1.388,98

-

1.388,98

117.774,14

101.320,70

16.453,44

C2.3

Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành

1.500,00

1.500,00

-

1.500,00

1.500,00

-

-

-

-

C3

Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án

15.395,13

6.644,64

8.750,49

5.214,34

3.375,90

1.838,44

10.180,79

3.268,74

6.912,05

C3.1

Chi phí quản lý dự án

13.553,13

5.141,64

8.411,49

4.137,34

2.343,90

1.793,44

9.415,79

2.797,74

6.618,05

C3.2

Hoạt động về M&E

1.264,00

970

294

970

970

-

294

-

294

C3.3

Chi phí dự phòng

578

533

45

107

62

45

471

471

 

(Chi tiết kinh phí cho từng hoạt động tại Phụ đính 8.6)

1.6. Bài học, kinh nghiệm từ các dự án khác

Các kinh nghiệm chủ yếu từ Dự án VLAP và các dự án khác bao gồm:

- Các dự án về quản lý đất đai phải đối mặt với các thách thức phức tạp. Kinh nghiệm triển khai các dự án về quản lý đất đai tại Việt Nam và trong khu vực (ví dụ như ở Indonesia, Philippines) đã chỉ ra rằng các dự án đất đai tiềm ẩn nhiều phức tạp liên quan đến các yếu tố và sự can thiệp về chính trị, pháp lý, thể chế, kỹ thuật và xã hội. Do đó, sự can thiệp trong quản trị về đất đai cần được hiểu như là một sự can thiệp dài hạn được hỗ trợ qua các dự án kế tiếp.

- Sự thay đổi trong cách tiếp cận về các giải pháp kỹ thuật được đánh giá là khá khó khăn. Điều này xuất phát từ thực tế là cần mất khá nhiều thời gian cho việc thay đổi tư duy quản lý, hạn chế về tiếp cận với các công nghệ mới, hạn chế về nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phần mềm, phần cứng. Do vậy, sự thay đổi nên được áp dụng, thí điểm theo từng giai đoạn, trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm để nhân rộng ở phạm vi lớn hơn. Mặt khác, mục tiêu của dự án về việc hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả, tính minh bạch và bền vững trong quản lý đất đai cũng yêu cầu dự án phải đổi mới, hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ thông qua việc đẩy nhanh áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực quản lý đất đai (ví dụ như số hóa, tin học hóa, phát triển cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian,…).

- Việc xây dựng hệ thống tiêu chí lựa chọn các tỉnh và huyện tham gia dự án đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của dự án. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các huyện thuộc mỗi tỉnh của dự án thường rất khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường cũng như các cam kết, năng lực và nguồn lực. Do vậy, trong giai đoạn đầu, dự án VILG sẽ tập trung vào những khu vực đã sẵn sàng và có khả năng tốt nhất để triển khai.

- Sự hỗ trợ và tham gia mạnh mẽ của cộng đồng, bao gồm các nhóm dễ bị tổn thương (DTTS, phụ nữ) là yếu quan trọng để triển khai hệ thống quản lý đất đai bền vững. Dự án VILG xây dựng dựa trên sự thành công từ dự án VLAP về việc phát huy được sự tham gia tích cực, chủ động của các nhóm này.

- Việc xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án là nền tảng để triển khai dự án thành công. Dự án VILG sẽ triển khai hoạt động này với mục tiêu tăng cường và hỗ trợ bền vững cho việc tăng cường năng lực cho cán bộ ở cấp Trung ương và địa phương.

Cam kết và sự hỗ trợ của NHTG và các nhà tài trợ tiềm năng khác trong lĩnh vực đất đai đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo nguồn lực cho triển khai dự án. Cơ quan chủ quản, Chủ dự án cấp trung ương đóng vai trò là các đơn vị kết nối, huy động nguồn tài trợ cho Dự án.

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

2.1. Các cơ quan tiếp nhận Dự án

2.1.1. Tại Trung ương

- Cơ quan chủ quản Dự án thực hiện nhiệm vụ ở cấp Trung ương là Bộ TNMT. Bộ TNMT chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc triển khai Dự án và kiểm tra giám sát chung việc thực hiện toàn bộ Dự án, chịu trách nhiệm về việc quản lý thực hiện Dự án đảm bảo sử dụng đúng mục đích nguồn vốn tài trợ cho Dự án và đạt được mục tiêu theo Hiệp định tài trợ đã được ký kết; đồng thời là cơ quan chủ quản dự án đối với Hợp phần do trung ương thực hiện.

- Chủ Dự án của nhiệm vụ Dự án thực hiện ở cấp Trung ương là Tổng cục QLĐĐ (Tổng cục QLĐĐ) trực thuộc Bộ TNMT. Tổng cục QLĐĐ thực hiện nhiệm vụ chủ Dự án đối với phần nội dung thực hiện ở cấp Trung ương đồng thời giúp Bộ TNMT thực hiện chức năng chỉ đạo, điều phối, theo dõi, giám sát và báo cáo việc triển khai toàn bộ Dự án.

2.1.2. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai

- Cơ quan chủ quản của nhiệm vụ Dự án thực hiện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ quản Dự án chịu trách nhiệm chung trong việc chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương nhằm đạt được các mục tiêu và đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Dự án.

- Chủ Dự án thực hiện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai là Sở TNMT.

2.2. Tổ chức thực hiện Dự án

2.2.1. Tại cấp Trung ương

Bộ TNMT thành lập BCĐ Dự án cấp quốc gia (BCĐ cấp quốc gia) do Lãnh đạo Bộ TNMT làm Trưởng Ban. Tổng cục QLĐĐ thành lập Ban quản lý Dự án cấp Trung ương (BQLDA VILG cấp Trung ương). BQLDA VILG cấp Trung ương do một Lãnh đạo Tổng cục QLĐĐ làm Giám đốc, có trách nhiệm giúp Tổng cục QLĐĐ quản lý và triển khai việc thực hiện Dự án tại Trung ương và giúp Tổng cục QLĐĐ thực hiện chức năng điều phối, chỉ đạo, giám sát, theo dõi và báo cáo việc triển khai toàn bộ Dự án. BQLDA VILG cấp Trung ương được bố trí cán bộ từ Tổng cục QLĐĐ, đồng thời thuê tuyển cán bộ hợp đồng với các vị trí nhân sự cần thiết phục vụ việc triển khai Dự án.

2.2.2. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) thành lập: BCĐ Dự án cấp tỉnh (BCĐ cấp tỉnh) do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban và Ban quản lý Dự án cấp tỉnh (BQLDA cấp tỉnh) do Lãnh đạo Sở TNMT làm Giám đốc. BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Sở TNMT quản lý và triển khai việc thực hiện Dự án tại địa phương và được bố trí cán bộ từ Sở TNMT, đồng thời thuê tuyển cán bộ hợp đồng với các vị trí nhân sự cần thiết phục vụ việc triển khai Dự án.

Khi Dự án triển khai trên địa bàn huyện, BCĐ cấp tỉnh sẽ chỉ đạo UBND cấp huyện phối hợp và hỗ trợ trong quá trình triển khai Dự án trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia xây dựng CSDL được tiếp nhận một số thiết bị và được đào tạo để tham gia khai thác hệ thống thông tin đất đai

2.2.3. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đầu tư xây dựng CSDL đất đai

Đối với những tỉnh không được đầu tư xây dựng CSDL đất đai, thành lập Tổ công tác tiếp nhận hệ thống MPLIS trực thuộc Sở TNMT, có trách nhiệm phối hợp tiếp nhận, tổ chức vận hành và khai thác sử dụng hệ thống MPLIS theo mô hình CSDL đất đai quốc gia thống nhất được xây dựng và triển khai trong Dự án.

2.3. Nguyên tắc quản lý, thực hiện Dự án

- Các cơ quan chủ quản Dự án gồm Bộ TNMT và UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể để thực hiện ủy quyền cho các cơ quan Chủ dự án tổ chức, quản lý, triển khai dự án theo quy định của pháp luật.

- Trách nhiệm quản lý và thực hiện Dự án giữa Trung ương và địa phương phải được quy định rõ ràng, cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Dự án và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Dự án.

- Bộ máy tổ chức thực hiện Dự án (BQLDA cấp Trung ương và cấp tỉnh) sẽ được trang bị các phương tiện làm việc phù hợp, bố trí nhân sự có năng lực và trụ sở làm việc.

- Trưởng BCĐ cấp quốc gia và cấp tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ; Tổng cục Quản lý đất đai ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của BQLDA cấp Trung ương; Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của BQLDA cấp tỉnh.

2.4. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và thực hiện Dự án

2.4.1. BCĐ Dự án

2.4.1.1. BCĐ Dự án cấp quốc gia

- Thành phần:

BCĐ cấp quốc gia bao gồm các thành viên sau đây:

+ Trưởng BCĐ và Phó BCĐ: Do Bộ trưởng Bộ TNMT quyết định.

+ Các ủy viên BCĐ: Đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ TNMT, đại diện Lãnh đạo BQLDA, đại diện các Bộ, ngành; đại diện lãnh đạo UBND và Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia thực hiện Dự án.

Trong quá trình triển khai Dự án, thành phần của BCĐ Quốc gia có thể được thay đổi theo yêu cầu của Dự án và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ TNMT.

- Vai trò:

+ Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ TNMT chỉ đạo, giám sát các hoạt động Dự án để đảm bảo đạt mục tiêu của Dự án.

+ Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ TNMT thực hiện nhiệm vụ của cơ quan điều hành, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc triển khai và kiểm tra giám sát chung việc thực hiện toàn bộ Dự án, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình triển khai Dự án nhằm đạt được mục tiêu phát triển tổng thể của Dự án.

- Nhiệm vụ:

+ Điều phối và duy trì mối quan hệ giữa Bộ TNMT với các Bộ, ngành có liên quan và các BCĐ cấp tỉnh để tổ chức triển khai Dự án;

+ Chỉ đạo việc: xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ nước ngoài và nguồn vốn đối ứng, huy động các nguồn lực khác để thực hiện Dự án;

+ Giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động của toàn bộ Dự án và tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện Dự án; đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thiết kế Dự án (nếu cần thiết).

+ Bảo đảm thông tin và sự tham gia của các bên có liên quan vào hoạt động của Dự án một cách hiệu quả.

Chế độ làm việc: BCĐ cấp quốc gia làm việc theo quy định tại Quy chế hoạt động của BCĐ do Trưởng BCĐ cấp quốc gia ban hành hoặc theo kế hoạch phù hợp với tình hình triển khai thực tế.

2.4.1.2. BCĐ Dự án cấp tỉnh

- Thành phần:

BCĐ cấp tỉnh bao gồm các thành viên sau đây:

+ Trưởng BCĐ: Lãnh đạo UBND cấp tỉnh.

+ Phó BCĐ: Lãnh đạo Sở TNMT.

+ Các ủy viên BCĐ: Đại diện lãnh đạo các Sở, ngành và đại diện lãnh đạo UBND các huyện tham gia Dự án.

- Vai trò:

BCĐ cấp tỉnh là tổ chức giúp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ của Chủ quản Dự án đối với nội dung đầu tư trực tiếp cho tỉnh, chỉ đạo việc tiếp nhận và tổ chức thực hiện Dự án đạt mục tiêu và hiệu quả của Hiệp định tài trợ đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và NHTG.

- Nhiệm vụ:

+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Dự án đảm bảo tuân thủ thiết kế tổng thể và mục tiêu chung của Dự án;

+ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án tại địa phương;

+ Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài và huy động nguồn vốn đối ứng để thực hiện Dự án theo các quy định hiện hành; phân bổ các nguồn vốn để sử dụng đúng mục tiêu và kế hoạch đã được duyệt;

+ Chỉ đạo việc đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án tại địa phương;

- Chế độ làm việc: BCĐ cấp tỉnh làm việc theo quy định tại Quy chế hoạt động của BCĐ do Trưởng BCĐ cấp tỉnh ban hành hoặc theo kế hoạch phù hợp với tình hình triển khai thực tế.

2.4.2. Cơ quan chủ quản Dự án

2.4.2.1 Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Quyết định thành lập BCĐ Dự án cấp quốc gia; quyết định thành lập bộ máy quản lý thực hiện Dự án ở cấp Trung ương.

- Phối hợp với các Bộ, ngành để chỉ đạo việc thực hiện dự án;

- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án trung hạn 5 năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

- Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án; phê duyệt kế hoạch thực hiện và kế hoạch đấu thầu hàng năm của hợp phần Trung ương.

- Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định về đấu thầu của NHTG và trong Hiệp định tài trợ.

- Hướng dẫn thực hiện, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;

- Tổ chức nghiệm thu dự án hoàn thành, bàn giao đóng gói Dự án.

- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Hiệp định tài trợ.

2.4.2.2 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Quyết định thành lập BCĐ và bộ máy quản lý thực hiện Dự án tại cấp tỉnh.

- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án trung hạn 5 năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm tại cấp tỉnh.

- Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án; phê duyệt kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu hàng năm Dự án ở cấp tỉnh.

- Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định về đấu thầu của NHTG và trong Hiệp định tài trợ.

- Hướng dẫn, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;

- Cơ quan chủ quản Dự án của các tỉnh được đầu tư xây dựng CSDL đất đai có trách nhiệm ký hợp đồng và hoàn trả đầy đủ, kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã ký kết.

- Tổ chức nghiệm thu dự án hoàn thành, bàn giao đóng gói Dự án.

- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Hiệp định tài trợ.

2.4.3. Cơ quan chủ Dự án

2.4.3.1 Tổng cục QLĐĐ

- Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện Dự án cấp Trung ương trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.

- Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho Dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

- Tổng hợp và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch công trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện và kế hoạch đấu thầu hàng năm của hợp phần Trung ương theo quy định.

- Phê duyệt kế hoạch hoạt động chi tiết đến từng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá Dự án.

- Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu của Chính phủ Việt Nam và NHTG; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu do cấp Trung ương thực hiện.

- Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng với nhà thầu.

- Thực hiện giám sát và đánh giá Dự án theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra, theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Tổ chức nghiệm thu niên độ, nghiệm thu dự án hoàn thành, bàn giao đóng gói Dự án.

- Chỉ đạo BQLDA lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của Dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa Dự án tại Hiệp định tài trợ. Lưu trữ hồ sơ tài liệu về Dự án theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan chủ dự án chịu trách nhiệm tiếp nhận, vận hành và duy tu hệ thống MPLIS và CSDL đất đai do cấp mình xây dựng; ngoài ra cơ quan chủ dự án Trung ương có trách nhiệm quản trị thống nhất đối với hệ thống MPLIS và CSDL của địa phương xây dựng và quản lý.

- Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện Dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của Dự án.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Hiệp định tài trợ.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.4.3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện Dự án cấp tỉnh trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.

- Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho Dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

- Tổng hợp và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch công trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện và kế hoạch đấu thầu hàng năm của hợp phần địa phương theo quy định.

- Phê duyệt kế hoạch hoạt động chi tiết đến từng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá Dự án.

- Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu của Chính phủ Việt Nam và NHTG, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu do cấp tỉnh thực hiện.

- Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng với nhà thầu.

- Thực hiện giám sát và đánh giá Dự án theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra, theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Tổ chức nghiệm thu niên độ, nghiệm thu dự án hoàn thành, bàn giao đóng gói Dự án.

- Chỉ đạo BQLDA lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của Dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa Dự án tại Hiệp định tài trợ. Lưu trữ hồ sơ tài liệu về Dự án theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan chủ dự án chịu trách nhiệm tiếp nhận, vận hành và duy tu hệ thống MPLIS và CSDL đất đai do cấp mình xây dựng; ngoài ra cơ quan chủ dự án Trung ương có trách nhiệm quản trị thống nhất đối với hệ thống MPLIS và CSDL của địa phương xây dựng và quản lý.

- Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện Dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của Dự án.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Hiệp định tài trợ.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.4.4. Ban quản lý Dự án

2.4.4.1. Ban Quản lý Dự án cấp Trung ương

BQLDA VILG cấp Trung ương bao gồm các cán bộ là công chức, viên chức và người lao động thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục QLĐĐ, các chuyên gia trong nước, quốc tế được thuê tuyển.

Trách nhiệm của các vị trí nhân sự chủ chốt của BQLDA VILG cấp Trung ương cụ thể như sau:

- Giám đốc Dự án: chịu trách nhiệm quản lý và giám sát toàn bộ các hoạt động của Dự án. Phân công trách nhiệm cho các Phó Giám đốc chỉ đạo, giải quyết các nội dung công việc cụ thể về CSDL đất đai, Công nghệ thông tin, Kế hoạch - tổng hợp, công tác đấu thầu, Tài chính - Kế toán.

- Các Phó Giám đốc Dự án: chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Dự án.

- Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán của Dự án: giúp Chủ tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tài chính liên quan đến nguồn vốn thực hiện Dự án và chịu trách nhiệm hướng dẫn hoạt động về Tài chính - Kế toán, kiểm toán, giải ngân của Dự án

- Các vị trí chuyên gia trong nước và quốc tế được thuê tuyển làm việc theo chế độ hợp đồng.

Trong quá trình triển khai Dự án, BQLDA cấp TW tổ chức nhân sự thành các Nhóm chức năng để đảm bảo triển khai dự án phù hợp với tình hình thực tế, đạt được các mục tiêu của Dự án.

Mô hình tổ chức Dự án được thể hiện qua sơ đồ sau:

- Chức năng, nhiệm vụ của BQLDA VILG cấp Trung ương:

Nhiệm vụ, quyền hạn của BQLDA do chủ Dự án giao theo Quyết định thành lập BQLDA: giúp Trưởng BCĐ, Tổng Cục trưởng Tổng cục QLĐĐ trong việc thực hiện chức năng điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đối với Dự án và triển khai thực hiện các hoạt động do Tổng cục QLĐĐ làm chủ Dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, các quy định hiện hành, nguồn lực nêu trong văn kiện Dự án và Hiệp định tài trợ của Dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Trưởng BCĐ và Tổng Cục trưởng Tổng cục QLĐĐ về các hoạt động, quản lý và tổ chức thực hiện Dự án; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Trưởng BCĐ và Tổng Cục trưởng Tổng cục QLĐĐ về toàn bộ hoạt động của Dự án.

Các nhiệm vụ cụ thể của BQLDA cấp TW bao gồm:

+ Tổng hợp kế hoạch thực hiện toàn Dự án và xây dựng kế hoạch thực hiện, kế hoạch tài chính, kế hoạch đấu thầu của hợp phần Trung ương trình Tổng cục QLĐĐ;

+ Chuẩn bị thực hiện và tổ chức triển khai Dự án;

+ Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu theo quy định của pháp luật và nhà tài trợ;

+ Thực hiện ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu theo ủy quyền;

+ Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của Dự án;

+ Theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện Dự án tại địa phương; hướng dẫn về công tác đấu thầu; kế hoạch tài chính; các nội dung kỹ thuật và tổ chức thực hiện dự án;

+ Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu theo niên độ, nghiệm thu dự án hoàn thành và bàn giao kết quả đầu ra của Dự án; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của Dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Dự án; thực hiện quy định về đóng cửa Dự án tại Điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với Dự án;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Trưởng BCĐ và Tổng Cục trưởng Tổng cục QLĐĐ trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ Dự án do chủ Dự án giao;

+ Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Hiệp định tài trợ.

- Chế độ làm việc :

BQLDA VILG cấp Trung ương làm việc theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của BQLDA do Tổng Cục trưởng Tổng cục QLĐĐ ban hành.

2.4.4.2. Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh

Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh gồm có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc và các ủy viên là các cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Sở TNMT, các cán bộ hợp đồng.

- BQLDA cấp tỉnh dự kiến được tổ chức thành các Nhóm chức năng như sau:

+ Nhóm kỹ thuật;

+ Nhóm kế hoạch - tài chính;

+ Nhóm tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng.

Trong quá trình triển khai Dự án, các nhóm chức năng có thể được điều chỉnh, kiện toàn để phù hợp với tình hình thực tế, theo yêu cầu nhiệm vụ, công việc của BQLDA.

- Vai trò:

+ Giúp UBND cấp tỉnh, cơ quan chủ quản Dự án cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát nội dung Dự án trên địa bàn tỉnh;

+ Giúp Sở TNMT thực hiện nhiệm vụ của chủ Dự án đối với nội dung Dự án đầu tư cho cấp tỉnh.

- Nhiệm vụ:

Các nhiệm vụ cụ thể của BQLDA cấp tỉnh sẽ được quy định trong văn bản giao nhiệm vụ/ủy quyền của cơ quan chủ quản/chủ dự án. Các nhiệm vụ chính dự kiến bao gồm:

+ Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực hiện, kế hoạch tài chính, kế hoạch đấu thầu hàng năm của hợp phần địa phương trình Sở TNMT;

+ Chuẩn bị thực hiện và tổ chức triển khai Dự án;

+ Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu theo quy định của pháp luật và nhà tài trợ;

+ Thực hiện ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu theo ủy quyền.

+ Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của Dự án;

+ Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Dự án;

+ Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu theo niên độ, nghiệm thu dự án hoàn thành và bàn giao kết quả đầu ra của Dự án; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của Dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Dự án; thực hiện quy định về đóng cửa Dự án tại Điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với Dự án;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ Dự án do chủ Dự án giao;

+ Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Hiệp định tài trợ của Dự án;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản, chủ dự án trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quản lý, thực hiện Dự án vay vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chế độ làm việc:

BQLDA cấp tỉnh làm việc theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của BQLDA do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo kế hoạch phù hợp với các quy định hiện hành của Pháp luật.

2.4.5. Tổ công tác tiếp nhận hệ thống MPLIS

- Tổ công tác tiếp nhận hệ thống MPLIS được thành lập để phối hợp BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức thực hiện các hoạt động của Dự án tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đầu tư xây dựng CSDL.

- Tổ công tác tiếp nhận hệ thống MPLIS có trách nhiệm phối hợp tiếp nhận, tổ chức vận hành và khai thác sử dụng hệ thống MPLIS theo mô hình CSDL đất đai quốc gia thống nhất được xây dựng và triển khai trong Dự án.

2.4.6. Văn phòng Đăng ký đất đai

VPĐK là cơ quan được tiếp nhận đầu tư của Dự án để hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai thông qua việc hiện đại hóa từ việc cải tiến quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ tới việc trang bị thiết bị đầu - cuối của các VPĐK và đào tạo cán bộ.

Ngoài ra, VPĐK cũng là đơn vị tham gia thực hiện một phần công việc của Dự án trong các gói thầu dịch vụ kỹ thuật và là đơn vị thụ hưởng sản phẩm của các gói thầu dịch vụ kỹ thuật được triển khai trên địa bản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó; đồng thời, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì CSDL, thực hiện việc cung cấp thông tin đất đai cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.

2.4.7. Các nhà thầu tham gia thực hiện các gói thầu của Dự án

Các đơn vị thi công, các nhà thầu thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận; được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để thi công, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước. Việc thi công phải đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước BQLDA và trước pháp luật về sản phẩm do đơn vị mình thực hiện. Trong quá trình thi công, đơn vị thực hiện phải đáp ứng đủ các điều kiện về nhân lực, công nghệ, đảm bảo thực hiện theo quy trình, quy định kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ dự án. BQLDA và đơn vị thi công phải phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có cơ chế phối hợp rõ ràng, theo đúng quy định pháp luật hiện hành nhằm giảm thiểu rủi ro trong quản lý, thi công.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở TNMT có đầy đủ chức năng thực hiện các hợp đồng DVKT theo quy định của pháp luật Việt Nam. Một số đơn vị có đủ năng lực tham gia thực hiện các hợp đồng DVKT trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Việc tham gia của các ĐVSN và các VPĐK đất đai thực hiện các hợp đồng DVKT ở các tỉnh thuộc địa bàn dự án VILG áp dụng theo các quy định của Chiến lược đấu thầu Dự án VILG.

2.5. Về nguồn lực quản lý và thực hiện Dự án

- Bộ TNMT, UBND cấp tỉnh, Tổng cục QLĐĐ và Sở TNMT sẽ bố trí các cán bộ có kinh nghiệm, đủ năng lực để bảo đảm triển khai Dự án đạt mục tiêu đã được phê duyệt. Ngoài ra, các BQLDA thuê tuyển chuyên gia hỗ trợ quản lý và triển khai Dự án. Các cán bộ quản lý, thực hiện Dự án sẽ được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn trong quá trình chuẩn bị và triển khai Dự án.

- Dự án sẽ huy động sự tham gia của các nhà thầu trong nước và quốc tế để cung cấp hàng hóa, thiết bị, dịch vụ tư vấn và phi tư vấn theo kế hoạch triển khai của Dự án.

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

3.1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

3.1.1. Tiểu hợp phần 1.1. Hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai

3.1.1.1. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ công về đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp GCN và cung cấp thông tin đất đai: quy định của pháp luật hiện hành, năng lực của VPĐK (nguồn nhân lực, trang thiết bị, CSDL); nhu cầu của người dân về loại hình dịch vụ, khả năng tiếp cận (mức phí dịch vụ, quy trình và phương thức cung cấp dịch vụ truyền thống hoặc điện tử…);

+ Xây dựng dự thảo Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ công về đất đai gồm các nội dung cụ thể như: các loại hình dịch vụ đăng ký, cấp GCN và cung cấp thông tin đất đai, quy trình thực hiện và cơ chế phí dịch vụ tại các VPĐK,...;

+ Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đối với Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ công về đất đai tại các VPĐK;

+ Hoàn thiện Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch công tại các VPĐK;

+ Xây dựng Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ công về đất đai:

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện tuyển chọn tư vấn thông qua đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm

Sản phẩm của hoạt động là Sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ công về đất đai phát hành dưới dạng Sách chuyên khảo cung cấp cho các VPĐK với quy trình, trình tự hướng dẫn chi tiết các dịch vụ công về đất đai.

c) Kế hoạch thực hiện: năm 2020.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn (Cục Đăng ký đất đai, Vụ Chính sách và Pháp chế) và các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.2. Cung cấp thiết bị hỗ trợ người dân thực hiện thủ tục hành chính đặt ở các Văn phòng đăng ký

3.1.1.2.1. Hệ thống xếp hàng tự động và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Dự án cung cấp Hệ thống xếp hàng tự động và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng đặt ở 27/33 VPĐK và 185/189 Chi nhánh VPĐK (do 06 VPĐK và 04 chi nhánh VPĐK thuộc các tỉnh thuộc Dự án VLAP đã được đầu tư).

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu tập trung bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Thiết bị phục vụ hệ thống xếp hàng tự động, đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng cho các VPĐK và các chi nhánh VPĐK tại 33 tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.2.2. Trang thiết bị văn phòng cho hệ thống xếp hàng tự động và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng cho VPĐK

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Dự án cung cấp các trang thiết bị văn phòng cho hệ thống xếp hàng tự động và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng ở 27/33 VPĐK và 185/189 Chi nhánh VPĐK (do 06 VPĐK và 04 chi nhánh VPĐK thuộc các tỉnh thuộc dự án VLAP đã được đầu tư). Việc cung cấp trang thiết bị hỗ trợ người dân thực hiện thủ tục hành chính tại các VPĐK sẽ cân nhắc lựa chọn một số Văn phòng để đầu tư thành mô hình mẫu VPĐK của thế hệ tương lai.

- Cách thức thực hiện: Các BQLDA cấp tỉnh tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Trang thiết bị văn phòng cho hệ thống xếp hàng tự động và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng đặt ở các VPĐK và chi nhánh VPĐK.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.3. Tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khách hàng và thực hành cung cấp dịch vụ

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khách hàng và thực hành cung cấp dịch vụ cho các VPĐK và các chi nhánh VPĐK.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Bộ tài liệu tập huấn theo các nội dung được biên soạn. (Cần xem lại nội dung này)

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.1.4. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các địa phương

3.1.1.4.1. Điều tra xã hội học về các phản hồi của người dân về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Điều tra xã hội học về các phản hồi của người dân về công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Phương thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo kết quả điều tra xã hội học bao gồm các phiếu điều tra.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn (Vụ Chính sách và Pháp chế, Cục Đăng ký đất đai) và các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.4.2. Xây dựng và thử nghiệm bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các tỉnh triển khai năm thứ nhất của dự án

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

+ Thử nghiệm bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các tỉnh triển khai năm thứ nhất.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

- Bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Báo cáo tổng kết công tác thử nghiệm đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn (Vụ Chính sách và Pháp chế, Cục Đăng ký đất đai) và các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.4.3. Tổng kết, tập huấn và nhân rộng kết quả về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm với sự tham gia của Lãnh đạo các Sở TNMT, đại diện của các VPĐK và Chi nhánh của các tỉnh, thành phố tham gia Dự án và đại diện các tỉnh ngoài dự án.

+ Xây dựng báo cáo đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và quy định về đánh giá và xếp hạng việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

+ Tổ chức hội thảo, tập huấn triển khai áp dụng bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên phạm vi cả nước với sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân, cơ quan tài nguyên và môi trường của các tỉnh, thành phố.

b) Sản phẩm

- Báo cáo đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và quy định về đánh giá và xếp hạng việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Tài liệu hội thảo, tập huấn.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.1.5. Xây dựng chiến lược, kế hoạch triển khai về quản lý sự thay đổi

3.1.1.5.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Khảo sát, đánh giá thực tiễn công tác quản lý sự thay đổi tại một số địa phương triển khai dự án; tập trung vào các nội dung liên quan đến trực tiếp việc vận hành của Dự án như đã đề cập trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi.

+ Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về quản lý sự thay đổi của một số quốc gia: Tập hợp và dịch tài liệu có liên quan.

+ Xây dựng báo cáo đề xuất Chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi.

+ Tổ chức hội thảo tham vấn ý kiến đối với Chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi.

+ Hoàn thiện Báo cáo đề xuất Chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi theo ý kiến góp ý.

- Cách thức thực hiện: TCQLĐĐ, BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo đề xuất chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.1.5.2. Đào tạo, tập huấn triển khai chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi tại các địa phương thực hiện dự án năm đầu tiên

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: đào tạo kỹ năng về chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi cho các tỉnh thực hiện Dự án năm đầu tiên.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức các khóa đào tạo, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Tài liệu đào tạo về chiến lược và kế hoạch quản lý sự thay đổi cho các tỉnh của Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.1.5.3. Tổng kết thực hiện tại các địa phương triển khai năm thứ nhất và đào tạo, tập huấn triển khai cho cả 33 tỉnh, thành phố dự án

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức hội nghị tổng kết thực hiện tại các địa phương triển khai.

+ Đào tạo, tập huấn triển khai cho các tỉnh còn lại của Dự án

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức các khóa đào tạo bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: tài liệu tập huấn, hội nghị tổng kết.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.2. Tiểu hợp phần 1.2. Đào tạo, truyền thông và tổ chức kế hoạch phát triển DTTS

3.1.2.1. Đào tạo, truyền thông

3.1.2.1.1. Xây dựng chiến lược truyền thông của Dự án

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Xây dựng chiến lược truyền thông của Dự án áp dụng cho các địa bàn trong suốt thời gian thực hiện Dự án. Đề xuất các phương thức, công cụ, hoạt động truyền thông cụ thể cho phù hợp với từng đối tượng của Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn xây dựng chiến lược truyền thông của Dự án, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: chiến lược truyền thông của Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.2.1.2. Thiết kế, xây dựng tài liệu tuyên truyền và các chương trình video

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Thiết kế, xây dựng tài liệu tuyên truyền (phóng sự, tiểu phẩm, tờ rơi, áp phích, sổ tay hướng dẫn…) phục vụ hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng của Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế, xây dựng tài liệu tuyên truyền và các chương trình video, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Bộ tài liệu tuyên truyền (phóng sự, tiểu phẩm, tờ rơi, áp phích, sổ tay hướng dẫn…).

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.2.1.3. Phát sóng theo nội dung đã thiết kế trên truyền hình

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức phát sóng các tiểu phẩm, phóng sự theo nội dung đã thiết kế trên truyền hình.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu, lựa chọn đơn vị phát sóng trên truyền hình, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Các chương trình truyền hình đã được phát sóng.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.2.1.4. In ấn tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, áp phích

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức in ấn tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, áp phích theo nội dung đã thiết kế.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện in ấn tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, áp phích, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: bộ tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, áp phích.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện:

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.2.1.5. Tổ chức hội thảo định hướng nghiệp vụ tuyên truyền

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các hội thảo định hướng nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác tuyên truyền của các BQLDA VILG cấp Trung ương và cấp tỉnh.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức các hội thảo định hướng nghiệp vụ tuyên truyền, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo tổng kết kèm theo tài liệu hội thảo.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.2.1.6. Đào tạo cho cán bộ nâng cao nhận thức cộng đồng cấp tỉnh, huyện.

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng cấp tỉnh, huyện.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng cấp tỉnh, huyện, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo tổng kết kèm theo tài liệu hội thảo.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển DTTS

3.1.2.2.1. Hội nghị phổ biến, tập huấn, đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch DTTS (phần Trung ương thực hiện)

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức các hội nghị phổ biến, tập huấn, đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch DTTS.

+ Đào tạo tiểu giáo viên: đối tượng là các cán bộ quản lý đất đai cấp Trung ương và cấp tỉnh; nội dung về định hướng cho các cán bộ quản lý đất đai trong việc tiếp cận với người dân tộc.

+ Đào tạo nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp khiếu nại của các cán bộ cấp tỉnh và nhóm tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện Dự án.

+ Tổ chức hội thảo đúc kết những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai và sơ kết tổng kết về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển DTTS của Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức hội nghị phổ biến, tập huấn, đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch DTTS, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: bộ tài liệu tập huấn, đào tạo và báo cáo kết quả khóa đào tạo.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển DTTS tại địa phương

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Thiết lập Nhóm tư vấn cộng đồng cấp tỉnh, nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện và tổ chức hội thảo hàng năm.

+ Sử dụng các công cụ truyền thông hiện đại và hiệu quả .

+ Tổ chức các cuộc họp dân ở các thôn, bản và xã.

+ Nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo cho trưởng thôn, xóm, bản, cán bộ địa phương, cán bộ quản lý đất đai.

+ Thiết lập dịch vụ hỗ trợ tiếp cận thông tin đất đai và đăng ký đất đai tại các cộng đồng nơi có các nhóm DTTS sinh sống.

+ Theo dõi, đánh giá liên quan đến các hoạt động của Dự án tại các địa bàn trong tỉnh theo nhóm dân tộc, tình trạng nghèo/cận nghèo/không nghèo và giới tính.

+ Tăng cường sự tham gia và vai trò của phụ nữ trong các hoạt động của Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển DTTS tại địa phương, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

- Các nhóm tư vấn cộng đồng cấp tỉnh, nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện được thành lập.

- Biên bản các cuộc họp dân ở các thôn, bản và xã.

- Tài liệu nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo cho trưởng thôn, xóm, bản, cán bộ địa phương, cán bộ quản lý đất đai.

- Báo cáo kết quả hỗ trợ tiếp cận thông tin đất đai và đăng ký đất đai tại các cộng đồng nơi có nhóm DTTS sinh sống.

- Báo cáo đánh giá liên quan đến các hoạt động của Dự án tại các địa bàn trong tỉnh theo nhóm dân tộc, tình trạng nghèo/cận nghèo/không nghèo và giới tính.

- Báo cáo về sự tham gia và vai trò của phụ nữ trong các hoạt động của Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.1.3. Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất

3.1.3.1. Xây dựng và thử nghiệm mô hình hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Xây dựng bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất:

+ Xây dựng phần mềm theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và tài liệu hướng dẫn sử dụng.

+ Thử nghiệm mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất (các tỉnh triển khai năm thứ nhất Dự án):

+ Đánh giá, tổng kết kết quả thử nghiệm và hoàn thiện mô hình hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn xây dựng và thử nghiệm mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm

+ Bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất.

+ Phần mềm theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và tài liệu hướng dẫn sử dụng.

+ Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thử nghiệm.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.1.3.2. Nhân rộng mô hình hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng trên phạm vi cả nước

- Nội dung hoạt động:

+ Hội thảo nhân rộng hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất;

+ Đào tạo vận hành, chuyển giao phần mềm hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng đất cho các tỉnh thuộc phạm vi Dự án;

+ Triển khai mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên phạm vi cả nước.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức hội thảo, các khóa đào tạo, sử dụng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

+ Bộ tài liệu hội thảo, tập huấn.

+ Báo cáo tổng kết kết quả nhân rộng mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của cả nước.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2. Hợp phần 2: Xây dựng CSDL đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

Mục đích của hợp phần này là xây dựng một nền tảng kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai, chia sẻ và cung cấp thông tin đất đai cho các ngành, lĩnh vực và cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng khác có nhu cầu, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử của lĩnh vực đất đai thông qua việc phát triển một hệ thống MPLIS, được vận hành theo một hệ thống thống nhất từ TW tới địa phương, cho phép các ngành kinh tế - xã hội truy cập, khai thác phục vụ cho các hoạt động có liên quan của ngành, lĩnh vực đó, cho phép người dân được truy cập để nắm bắt thông tin.

3.2.1. Tiểu hợp phần 2.1. Triển khai LIS quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)

Mục tiêu của Tiểu hợp phần này là (i) phát triển một mô hình hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, tập trung, thống nhất trên phạm vi toàn quốc; (ii) thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm để quản trị và vận hành hệ thống cho cả nước.

Các hoạt động trong Tiểu hợp phần 2.1 sẽ được triển khai như sau:

- Trên địa bàn 63 tỉnh/thành phố: Triển khai MPLIS (MPLIS): (i) Thiết lập Trung tâm dữ liệu đất đai để vận hành theo mô hình CSDL đất đai quốc gia tập trung, thống nhất; (ii) Thuê đường truyền dữ liệu; (iii) Cung cấp phần mềm để quản lý vận hành hệ thống; (iv) Thuê chữ ký số; (v) Triển khai vận hành hệ thống (bao gồm vận hành thử, đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật).

- Trên địa bàn 33 tỉnh/thành phố với tổng số huyện dự kiến là 189 đơn vị cấp huyện được lựa chọn xây dựng CSDL sẽ triển khai các nội dung: (i) trang bị hệ thống MPLIS cấp tỉnh (máy trạm, mạng, thiết bị ngoại vi) và máy tính, máy in cho cấp xã, (ii) chuyển giao công nghệ về quản lý, sử dụng hệ thống MPLIS.

Dự án lựa chọn mô hình CSDL đất đai quốc gia tập trung tại TW. Để triển khai mô hình hệ thống trên, tiểu hợp phần này được xây dựng bao gồm các nhiệm vụ chính sau: (i) Thiết lập trung tâm dữ liệu đất đai; (ii) Thuê đường truyền dữ liệu; (iii) Trang bị phần mềm để quản lý vận hành hệ thống; (iv) Thuê chữ ký số; (v) Trang bị thiết bị cho địa phương; (vi) Triển khai vận hành hệ thống.

3.2.1.1. Thiết lập trung tâm dữ liệu đất đai

Trung tâm dữ liệu được thiết lập tại hai miền để cân bằng tải, đảm bảo băng thông đường truyền được ổn định, không bị tắc nghẽn và đảm bảo an toàn dữ liệu.

Đối với dịch vụ thuê máy chủ cho tầng ứng dụng và tầng trung gian sẽ áp dụng hình thức thuê từng phần theo từng giai đoạn để phù hợp nhu cầu sử dụng và tiến độ triển khai các gói thầu dịch vụ về xây dựng CSDL.

Trung tâm dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, an toàn dữ liệu, được quản trị tập trung và cung cấp khả năng mở rộng đảm bảo nhu cầu sử dụng lâu dài, là cơ sở để tăng cường các ứng dụng CNTT trong công tác nghiệp vụ cũng như quản lý điều hành của các đơn vị trực thuộc Tổng cục có liên quan.

3.2.1.1.1. Thuê máy chủ tầng ứng dụng và tầng dịch vụ, thuê đặt chỗ cho máy chủ tầng dữ liệu và dịch vụ quản trị trung tâm dữ liệu

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Thuê máy chủ tầng ứng dụng, tầng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu.

+ Thuê đặt chỗ cho máy chủ tầng dữ liệu.

+ Dịch vụ quản trị trung tâm dữ liệu: Quản trị máy chủ và thiết bị lưu trữ, hỗ trợ vận hành cho hệ thống; quản trị mạng truyền dữ liệu; Quản trị an ninh, bảo mật mạng; an ninh, bảo mật dữ liệu; đánh giá tình hình an toàn dữ liệu định kỳ; xử lý, kết nối dữ liệu giữa Trung ương và địa phương... phát sinh trong quá trình vận hành.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ Nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với TCQLĐĐ để thực hiện dịch vụ quản trị trung tâm dữ liệu.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Các máy chủ của tầng ứng dụng, tầng dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật được thuê để vận hành MPLIS, theo nhu cầu thực tế.

- Đảm bảo hệ thống vận hành 24/7.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.1.2 Trang bị máy chủ CSDL và thiết bị, phần mềm an ninh bảo mật cho CSDL và cổng thông tin đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Mua máy chủ CSDL.

+ Dịch vụ bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật máy chủ CSDL.

+ Mua phần mềm giám sát mạng.

+ Mua thiết bị tường lửa chuyên dụng cho Database.

+ Mua thiết bị tường lửa chuyên dụng cho cổng thông tin đất đai.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Máy chủ cho tầng dữ liệu.

- Phần mềm giám sát mạng.

- Thiết bị tường lửa chuyên dụng cho Database.

- Thiết bị tường lửa chuyên dụng cho cổng thông tin đất đai.

Các sản phẩm trên được trang bị theo nhu cầu thực tế.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.2. Trang thiết bị phục vụ quản trị, giám sát MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức mua sắm trang thiết bị (máy trạm, máy tính xách tay, máy in, máy quét...) để thực hiện nhiệm vụ quản trị, giám sát MPLIS.

+ Lắp đặt, bàn giao và hướng dẫn sử dụng các thiết bị phục vụ quản trị, giám sát MPLIS.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức bàn giao thiết bị cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản trị, giám sát MPLIS.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm: Trang thiết bị phục vụ quản trị, giám sát MPLIS được lắp đặt, cài đặt và vận hành.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.3. Thuê dịch vụ chữ ký số

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Thuê dịch vụ chữ ký số.

+ Cung cấp chữ ký số cho VPĐK và chi nhánh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong toàn bộ thời gian hoạt động của Dự án. Số lượng chữ ký số triển khai theo từng năm của Dự án được căn cứ vào tiến độ triển khai các gói thầu dịch vụ xây dựng CSDL.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm: Dịch vụ chữ ký số cho VPĐK và chi nhánh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong toàn bộ thời gian hoạt động của Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.4. Thuê đường truyền dữ liệu

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Đường truyền số liệu giữa 2 trung tâm dữ liệu (dự kiến tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Đường truyền số liệu này đảm bảo đồng bộ dữ liệu giữa hai trung tâm.

+ Đường truyền số liệu giữa trung tâm dữ liệu với các điểm nút là Sở TNMT, VPĐK và các chi nhánh của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia Dự án (theo tiến độ triển khai dự án).

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Đường truyền số liệu được kết nối từ 2 trung tâm dữ liệu tới các Sở TNMT, VPĐK và các chi nhánh của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia Dự án.

- Số lượng và dung lượng đường truyền số liệu theo thiết kế của Dự án và theo nhu cầu thực tế.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện.

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.5. Trang bị bản quyền phần mềm công nghệ nền

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

Thực hiện mua các bản quyền phần mềm:

+ Phần mềm hệ quản trị CSDL (bao gồm cả công cụ chia khối dữ liệu và bảo vệ dữ liệu, dịch vụ bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật hệ quản trị CSDL).

+ Phần mềm hệ quản trị dữ liệu không gian (phiên bản GIS Server đầy đủ và GIS Server bản chuẩn).

+ Phần mềm công nghệ nền phát triển cổng thông tin đất đai và dịch vụ bảo trì.

- Cách thức thực hiện:

+ Phần mềm hệ quản trị CSDL và phần mềm hệ quản trị dữ liệu không gian sẽ được mua sắm thành 02 đợt, theo hình thức lô - gói; Phần mềm công nghệ nền phát triển cổng thông tin đất đai và dịch vụ bảo trì sẽ được mua sắm đấu thầu 1 lần.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Phần mềm hệ quản trị CSDL.

- Phần mềm hệ quản trị dữ liệu không gian (bản đồ).

- Phần mềm công nghệ nền phát triển cổng thông tin đất đai và dịch vụ bảo trì.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.6. Vận hành thử nghiệm hệ thống MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Hệ thống MPLIS được cài đặt và vận hành thử đối với toàn bộ hệ thống trên CSDL đã được chuyển đổi của các huyện đã hoàn thành việc xây dựng CSDL.

+ Gói thầu này thực hiện nhằm lựa chọn 01 đơn vị độc lập, có kinh nghiệm để vận hành thử nghiệm hệ thống MPLIS nhằm đánh giá sự đồng bộ, tính tương thích, khả năng chịu tải, mức độ tuân thủ tiêu chuẩn, an toàn bảo mật, tính ổn định và kết quả xử lý của hệ thống trước khi triển khai trên phạm vi toàn Dự án.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm:

+ Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống, bộ dữ liệu mẫu.

+ Các phương án đề xuất nhằm tối ưu hóa hệ thống.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.7. Đào tạo về quản trị hệ thống MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về hệ điều hành, hệ thống thông tin địa lý, ... cho cán bộ quản trị hệ thống ở Trung ương.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện nhiệm vụ đào tạo về quản trị hệ thống MPLIS, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: tài liệu đào tạo tập huấn và các cán bộ quản trị hệ thống được đào tạo ở Trung ương có đủ năng lực quản trị hệ thống MPLIS.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.8. Xây dựng và thử nghiệm hệ thống giao dịch điện tử về đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, dữ liệu và thông tin của ngành;

+ Thiết kế hệ thống giao dịch điện tử về đất đai;

+ Xây dựng phân hệ giao dịch điện tử về đất đai;

+ Thử nghiệm vận hành hệ thống giao dịch điện tử về đăng ký đất đai tại tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đối với xây dựng hệ thống giao dịch điện tử về đất đai.

+ BQLDA tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đối với thử nghiệm và vận hành hệ thống giao dịch điện tử về đất đai tại địa phương.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương và các tỉnh tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Hệ thống giao dịch điện tử về đất đai.

- Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm tại 2 tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.9. Tư vấn, giám sát, quản trị CSDL MPLIS

3.2.1.9.1. Tư vấn quốc tế

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tư vấn quốc tế về hạ tầng, hệ thống (thuê tuyển cá nhân).

+ Tư vấn quốc tế về vận hành và nâng cấp phần mềm MPLIS (thuê tuyển cá nhân).

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức tuyển chọn tư vấn quốc tế hỗ trợ triển khai hệ thống MPLIS, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Các báo cáo, ý kiến tư vấn của chuyên gia về hỗ trợ triển khai hệ thống MPLIS.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.9.2. Giám sát quản trị CSDL MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tiếp nhận và giải đáp vướng mắc hoặc chuyển thông tin cho bộ phận kỹ thuật xử lý.

+ Giám sát trạng thái hoạt động các dịch vụ xử lý online bao gồm các dịch vụ phục vụ tác nghiệp của VPĐK và các dịch vụ chia sẻ, liên thông với các ngành.

+ Giám sát trạng thái hoạt động của CSDL đối với từng tỉnh, theo dõi tần suất cập nhật thông tin và xử lý tác nghiệp của các VPĐK trên hệ thống.

+ Quản trị CSDL: Phân quyền, kiểm soát quyền truy cập và các quyền ưu tiên. Thực hiện, quản lý và kiểm tra các kế hoạch sao lưu, phục hồi. Kiểm soát các quy trình lưu trữ đảm bảo hoạt động ổn định.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương đặt hàng giao nhiệm vụ cho đơn vị có chức năng về quản lý LIS bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

- Nhật ký hoạt động tiếp nhận và giải đáp vướng mắc theo định kỳ hàng tháng.

- Báo cáo giám sát trạng thái hoạt động các dịch vụ xử lý online theo định kỳ hàng tháng.

- Báo cáo giám sát trạng thái hoạt động của CSDL đối với từng tỉnh theo định kỳ hàng tháng.

- Báo cáo về quản trị CSDL theo định kỳ hàng tháng.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.9.3. Nâng cấp phần mềm MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Rà soát tất cả các chức năng của phần mềm để thực hiện chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành trong quá trình thực hiện Dự án.

+ Cải thiện tốc độ xử lý dữ liệu, tăng hiệu năng của phần mềm (tăng tốc độ xử lý, tối ưu hóa các bước tính toán).

+ Tăng cường tính bảo mật, trao đổi dữ liệu cho hệ thống MPLIS.

+ Cập nhật phiên bản mới cho hệ thống MPLIS đang vận hành.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện nâng cấp phần mềm MPLIS, sử dụng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm

- Phần mềm MPLIS được nâng cấp, đáp ứng theo các quy định hiện hành.

- Báo cáo nâng cấp, sửa chữa phần mềm MPLIS.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.9.4. Phân tích lỗi và khắc phục lỗi phần mềm trong quá trình vận hành MPLIS

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Phân tích lỗi từ bộ phận tiếp nhận.

+ Khắc phục và hướng dẫn xử lý lỗi phần mềm trong quá trình vận hành MPLIS.

+ Phạm vi hỗ trợ cho 63 tỉnh và 713 đơn vị cấp huyện.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức thực hiện bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

- Trong quá trình vận hành MPLIS, các lỗi phần mềm được phân tích và khắc phục để đảm bảo trong quá trình sử dụng phần mềm không bị gián đoạn.

- Báo cáo giám sát trạng thái hoạt động của phần mềm.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.9.5. Tư vấn khắc phục sự cố về sử dụng phần mềm MPLIS tại các tỉnh

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Trong quá trình vận hành MPLIS, đơn vị tư vấn bố trí nhân lực hỗ trợ trực tiếp tại 33 VPĐK và 189 chi nhánh để giải quyết các sự cố trong quá trình cài đặt, sử dụng phần mềm, bao gồm cả các sự cố liên quan đến cấu hình kết nối và cài đặt các ứng dụng nền để vận hành phần mềm MPLIS.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG (trong quá trình tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu thì ưu tiên cho đơn vị xây dựng, nâng cấp phần mềm).

b) Sản phẩm: Báo cáo kết quả khắc phục sự cố phần mềm MPLIS tại các tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.9.6. Tư vấn về xây dựng cơ chế tài chính đảm bảo cung cấp dịch vụ công

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Khảo sát, nghiên cứu các chính sách tài chính liên quan đến dịch vụ công hiện hành.

+ Xác định các khoản thu (phí, lệ phí, giá dịch vụ...) khi sử dụng, khai thác thông tin từ hệ thống MPLIS.

+ Xây dựng cơ chế tài chính để hệ thống MPLIS vận hành bền vững, đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ công được nhanh chóng, thuận tiện và minh bạch.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

- Báo cáo khảo sát, phân tích về chính sách tài chính liên quan đến dịch vụ công về đất đai.

- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến cơ chế tài chính nhằm đảm bảo hệ thống MPLIS vận hành bền vững, có khả năng tự trang trải chi phí.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.9.7. Tư vấn hỗ trợ triển khai chính phủ điện tử, chia sẻ thông tin trong lĩnh vực đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Khảo sát, nghiên cứu các chính sách, khung kiến trúc chính phủ điện tử.

+ Phân tích và đánh giá hiện trạng việc triển khai MPLIS.

+ Xác định nội dung dữ liệu đất đai và nhu cầu trao đổi, chia sẻ của các ngành đối với lĩnh vực đất đai.

+ Đề xuất hoàn thiện khung chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai về kỹ thuật và chính sách.

+ Đề xuất cơ chế trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai với các hệ thống thông tin khác.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay của NHTG.

b) Sản phẩm

+ Báo cáo khảo sát, nghiên cứu các chính sách, khung kiến trúc chính phủ điện tử.

+ Báo cáo phân tích và đánh giá hiện trạng việc triển khai MPLIS.

+ Báo cáo phân tích nội dung dữ liệu đất đai và nhu cầu trao đổi, chia sẻ của các ngành đối với lĩnh vực đất đai.

+ Báo cáo đề xuất hoàn thiện khung chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai về kỹ thuật và chính sách.

+ Báo cáo đề xuất cơ chế trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai với các hệ thống thông tin khác.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.9.8 Lập thiết kế sơ bộ và thiết kế thi công, tổng dự toán

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Lập thiết kế sơ bộ

+ Lập thiết kế thi công, tổng dự toán

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

+ Tài liệu thiết kế sơ bộ

+ Tài liệu thiết kế thi công - tổng dự toán

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.9.9 Thẩm tra thiết kế sơ bộ; thiết kế thi công; thẩm định giá

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Thẩm tra thiết kế sơ bộ; thiết kế thi công; thẩm định giá

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo thẩm tra thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công - tổng dự toán

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.9.10. Giám sát thi công lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Giám sát thi công lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm: theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống của tổ chức giám sát thi công nhằm quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ các công tác: lắp đặt, cài đặt, thiết bị CNTT, phần mềm thương mại; phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ do nhà thầu thi công thực hiện.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Báo cáo giám sát thi công lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.10. Triển khai MPLIS cấp tỉnh

3.2.1.10.1. Trang bị thiết bị cho MPLIS cấp tỉnh

3.2.1.10.1.1. Trang bị máy trạm, mạng, thiết bị ngoại vi cho Văn phòng Đăng ký cấp tỉnh và các chi nhánh

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Để trang bị cho các địa bàn xây dựng CSDL đất đai, đảm bảo kết nối tới CSDL đất đai quốc gia để vận hành, khai thác sử dụng dữ liệu, BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện các hoạt động sau:

+ Tổ chức mua sắm các thiết bị (máy trạm đồ họa để xử lý nghiệp vụ chuyên về bản đồ, máy tính xách tay, thiết bị chuyển mạch để lắp đặt mạng nội bộ LAN trong một chi nhánh VPĐK, phần mềm biên tập bản đồ,...)

+ Lắp đặt, bàn giao, hướng dẫn sử dụng thiết bị cho các VPĐK và các chi nhánh VPĐK các tỉnh.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu theo phương thức mua sắm tập trung đối với các thiết bị cho VPĐK và các chi nhánh VPĐK các tỉnh theo ủy quyền của UBND các tỉnh cho Bộ TNMT thực hiện mua sắm tập trung (thông qua BQLDA VILG cấp Trung ương).

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý việc thực hiện hợp đồng; tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

+ BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí cán bộ và mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật để sẵn sàng tiếp nhận và quản lý, vận hành thiết bị được cung cấp.

- Nguồn vốn thực hiện: vốn IDA.

b) Sản phẩm: Các thiết bị được bàn giao, lắp đặt và vận hành tại các VPĐK và chi nhánh VPĐK các tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.10.2. Máy tính và máy in cho cấp xã

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Dự án sẽ đầu tư máy tính và máy in cho các xã của tất cả các huyện được đầu tư xây dựng CSDL đất đai, đảm bảo kết nối tới CSDL đất đai để vận hành, khai thác dữ liệu.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị ngoại vi (máy tính, máy in) cho cấp xã theo phương thức thỏa thuận khung.

- Nguồn vốn thực hiện: vốn IDA

b) Sản phẩm: Tất cả các xã thuộc địa bàn Dự án sẽ được trang bị máy tính và máy in, các thiết bị này được hướng dẫn sử dụng, cài đặt và vận hành.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.11.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.11. Chuyển giao công nghệ

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Các nội dung chính thực hiện như sau:

+ In tài liệu hướng dẫn sử dụng (cho cấp huyện và tỉnh).

+ In tài liệu hướng dẫn khai thác (cho cấp xã).

+ Chuyển giao công nghệ quản trị hệ thống MPLIS.

+ Chuyển giao công nghệ về cập nhật, vận hành, khai thác CSDL.

+ Chuyển giao công nghệ nâng cao về cập nhật, vận hành, khai thác CSDL.

+ Chuyển giao công nghệ nhân rộng mô hình sử dụng MPLIS cho 30 tỉnh còn lại.

+ Chuyển giao công nghệ MPLIS cho cấp xã.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức lựa chọn nhà cung cấp để thực hiện việc in tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu hướng dẫn khai thác bằng nguồn vốn vay NHTG.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức các khóa cập nhật, vận hành, khai thác CSDL, chuyển giao công nghệ về quản lý, sử dụng hệ thống MPLIS, cập nhật, vận hành, khai thác CSDL cho 63 tỉnh (33 tỉnh được đầu tư xây dựng CSDL và 30 tỉnh còn lại) bằng nguồn vốn vay NHTG.

+ BQLDA cấp tỉnh tổ chức các khóa chuyển giao công nghệ MPLIS cho cấp xã bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm

- Các tỉnh được hướng dẫn sử dụng hệ thống MPLIS để vận hành CSDL đất đai.

- Tài liệu đào tạo tập huấn và các cán bộ tại địa phương được đào tạo.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.2. Tiểu hợp phần 2.2. Xây dựng CSDL đất đai quốc gia

3.2.2.1. Lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng CSDL đất đai (Thiết kế kỹ thuật - Dự toán)

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

Căn cứ vào kế hoạch hoạt động hàng năm, Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán.

+ Việc lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cần khảo sát, xác định khối lượng cụ thể và phương án tổ chức thi công cho từng đơn vị cấp huyện.

+ Khảo sát, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đối với đơn vị cấp huyện thực hiện chuẩn hóa, bổ sung, chuyển đổi CSDL vào hệ thống.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA cấp tỉnh thực hiện việc đấu thầu/lựa chọn nhà thầu khảo sát, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán gói thầu DVKT xây dựng CSDL cho từng đơn vị cấp huyện hoặc các huyện theo kế hoạch năm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt của dự án.

+ BQLDA cấp tỉnh thực hiện việc đấu thầu/lựa chọn nhà thầu khảo sát, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho gói thầu DVKT chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính vào hệ thống MPLIS theo kế hoạch năm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt của dự án.

+ BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện việc đấu thầu/lựa chọn nhà thầu khảo sát, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho gói thầu DVKT chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính vào hệ thống MPLIS theo kế hoạch năm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt của dự án.

b) Sản phẩm

+ Báo cáo khảo sát (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định).

+ Thiết kế kỹ thuật - Dự toán của từng gói thầu DVKT được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện.

- Phần Trung ương thực hiện

+ BQLDA VILG cấp Trung ương: Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

+ TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ. Phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho gói thầu DVKT xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Trung ương thực hiện.

- Phần địa phương thực hiện:

+ BQLDA cấp tỉnh: Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

+ Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

Lưu ý: Khi thực hiện thẩm định Thiết kế kỹ thuật - Dự toán, Sở TNMT phải yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai góp ý cụ thể về phương án bố trí nhân lực để hoàn thiện phần tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các nội dung công việc sẽ do Văn phòng đăng ký thực hiện.

Sở TNMT có trách nhiệm thẩm định nội dung quy trình giải pháp kỹ thuật của TKKT-DT bằng văn bản, trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải nộp Quyết định phê duyệt kèm theo Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (bản số) về Tổng cục Quản lý đất đai và bản QLDA VILG cấp TW để kiểm tra, theo dõi. Thời gian gửi chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày được phê duyệt.

(Hướng dẫn lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán chi tiết tại Phụ lục 3.1).

3.2.2.2. Xây dựng CSDL đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức việc xây dựng CSDL đất đai đối với 189 huyện thuộc 33 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL đất đai.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA cấp tỉnh thực hiện thông qua: Thỏa thuận đặt hàng đối với khối lượng các công việc do Văn phòng đăng ký thực hiện và đấu thầu phần khối lượng còn lại (khối lượng được xác định theo TKKTDT được phê duyệt).

+ Quy trình xây dựng CSDL đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ TNMT:

• Quy trình xây dựng CSDL địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp GCN theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.2;

• Quy trình xây dựng CSDL về Thống kê, kiểm kê đất đai theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.4;

• Quy trình xây dựng CSDL Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.5;

• Quy trình xây dựng CSDL Giá đất theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.6;

b) Sản phẩm:

- CSDL đất đai được xây dựng gồm 04 CSDL thành phần (địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất) và vận hành theo mô hình thống nhất.

- Dữ liệu về đất đai phải theo quy định kỹ thuật CSDL của Bộ TNMT.

- Sản phẩm phải được đóng gói và bàn giao theo quy định về quy trình xây dựng CSDL đất đai của Bộ TNMT.

 (Chi tiết sản phẩm giao nộp theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.8)

- Sản phẩm được bàn giao phải đảm bảo:

+ CSDL địa chính được bàn giao phải đang được vận hành, cập nhật và sử dụng tại địa phương;

+ CSDL thành phần thống kê, kiểm kê đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất được bàn giao phải tích hợp vào hệ thống ngay sau khi được nghiệm thu để vận hành, cập nhật và sử dụng tại địa phương.

(Chi tiết việc cập nhật và khai thác CSDL đất đai theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.7)

+ Sau khi sản phẩm được kiểm tra nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao ngay cho VPĐKĐĐ để đưa vào sử dụng.

c) Thời gian thực hiện

- Tiến độ triển khai các gói thầu DVKT xây dựng CSDL đất đai theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các gói thầu DVKT xây dựng CSDL đất đai do nhà thầu thực hiện chỉ được triển khai khi có nhà thầu giám sát, kiểm tra, nghiệm thu.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.9.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.2.3. Chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Nội dung công việc thuộc phạm vi công việc của 33 tỉnh thực hiện: Chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính (bao gồm nội dung bổ sung dữ liệu địa chính) và bổ sung dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, giá đất vào hệ thống MPLIS.

+ Nội dung công việc thuộc phạm vi 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại do Trung ương thực hiện: Chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính (bao gồm nội dung bổ sung dữ liệu địa chính) và bổ sung dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, giá đất vào hệ thống MPLIS.

• Quy trình chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính (bao gồm nội dung bổ sung CSDL địa chính) được thực hiện theo quy định của Bộ TNMT theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.3.

• Quy trình bổ sung dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, giá đất thực hiện theo hướng dẫn các tại Phụ lục 3.5, Phụ lục 3.4, Phụ lục 3.6.

- Cách thức thực hiện:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện thông qua đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG đối với đơn vị cấp huyện của 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đầu tư xây dựng CSDL.

+ BQLDA cấp tỉnh thực hiện thông qua đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG đối với 105 đơn vị cấp huyện của 33 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi Dự án.

b) Sản phẩm: CSDL đất đai được chuẩn hóa, chuyển đổi vào hệ thống MPLIS để vận hành (Chi tiết theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.8).

+ Sau khi sản phẩm được kiểm tra nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao ngay cho VPĐKĐĐ để đưa vào sử dụng) Thời gian thực hiện: Tiến độ triển khai các gói thầu DVKT theo tiến độ thực hiện của kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hàng năm của từng tỉnh.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.9.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.9.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.2.4. Giám sát, kiểm tra, nghiệm thu

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức việc giám sát, kiểm tra nghiệm thu đối với từng gói thầu DVKT xây dựng CSDL đất đai theo quy định của Bộ TNMT.

+ Tổ chức việc giám sát, kiểm tra nghiệm thu đối với từng gói thầu DVKT chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL địa chính (bao gồm cả bổ sung thêm dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, giá đất và tích hợp vào hệ thống) theo quy định của Bộ TNMT.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh thực hiện thông qua đấu thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Bộ hồ sơ kiểm tra nghiệm thu.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

BQLDA VILG cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra và nghiệm thu kết quả thực hiện các gói thầu DVKT do đơn vị thi công bàn giao theo quy định của Bộ TNMT về giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.

(Chi tiết theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.9)

3.2.3. Tiểu hợp phần 2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành

3.2.3.1. Nâng cấp phần mềm Cổng thông tin đất đai

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Cổng thông tin đất đai được nâng cấp và phát triển theo thiết kế được phê duyệt phù hợp với Khung kiến trúc chính phủ điện tử.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện việc đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Cổng thông tin đất đai được cài đặt và vận hành tại Trung ương, cung cấp các dịch vụ công và cho phép các đối tượng khai thác thông tin về đất đai trong CSDL đất đai theo phân quyền.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.3.2. Chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Xây dựng mô hình liên thông và chia sẻ thông tin đất đai giữa cơ quan quản lý đất đai với cơ quan thuế, cơ quan quản lý xây dựng.

+ Chia sẻ thông tin đất đai giữa cơ quan Tài nguyên và môi trường với các ngành như Ngân hàng, Tư pháp, Công chứng.

+ Triển khai thí điểm, hoàn thiện mô hình.

+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ.

+ Triển khai mô hình liên thông và chia sẻ thông tin đất đai giữa cơ quan quản lý đất đai với cơ quan thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương thực hiện việc đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Phần mềm chia sẻ, liên thông dữ liệu đất đai với các ngành, lĩnh vực khác được cài đặt và vận hành tại TCQLĐĐ, là điểm chia sẻ CSDL đất đai duy nhất với các lĩnh vực khác.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.9

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.3. Hợp phần 3: Quản lý Dự án

3.3.1. Hô trơ quản lý Dự án

3.3.1.1. Mua sắm trang thiết bị văn phòng, sửa chữa, nâng cấp văn phòng cho BQLDA cấp TW và 33 BQLDA cấp tỉnh; sửa chữa, nâng cấp, duy tu VPĐK

3.3.1.1.1. Mua sắm trang thiết bị cho BQLDA cấp TW và 33 BQLDA cấp tỉnh;

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Mua sắm trang thiết bị văn phòng cho BQLDA cấp Trung ương và BQLDA các tỉnh.

- Cách thức thực hiện: thực hiện thông qua việc đấu thầu bằng nguồn vốn đối ứng của Trung ương và các tỉnh.

b) Sản phẩm: Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho BQLDA cấp Trung ương và BQLDA các tỉnh

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.3.1.1.2. Sửa chữa, nâng cấp văn phòng cho BQLDA cấp TW và 33 BQLDA cấp tỉnh; sửa chữa, nâng cấp, duy tu VPĐK

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: nâng cấp, sửa chữa, duy tu cho Văn phòng BQLDA cấp Trung ương và BQLDA, các VPĐK cấp tỉnh

- Cách thức thực hiện: thực hiện thông qua việc đấu thầu bằng nguồn vốn đối ứng của Trung ương và địa phương.

b) Sản phẩm: Văn phòng BQLDA cấp Trung ương và BQLDA, các VPĐK cấp tỉnh được sửa chữa, duy tu.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.2. Đào tạo, hội thảo phục vụ quản lý Dự án

3.2.1.2.1. Hội nghị, hội thảo của Ban QLDA cấp Trung ương và Ban QLDA cấp tỉnh

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các Hội nghị, hội thảo phục vụ tổ chức, thực hiện Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh tổ chức hội thảo bằng nguồn vốn đối ứng của Trung ương và địa phương.

b) Sản phẩm: Báo cáo kết quả Hội thảo và tài liệu.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

TCQLĐĐ, Sở TNMT tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.2.1. Đào tạo cho các cán bộ thuộc Ban QLDA cấp Trung ương và các tỉnh

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực. Nội dung đào tạo về: kiểm soát tài chính nội bộ, quản lý hợp đồng, kỹ năng mua sắm đấu thầu.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương tổ chức các khóa đào tạo cho các cán bộ thuộc Ban QLDA cấp Trung ương và các tỉnh phục vụ quản lý Dự án bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Báo cáo kết quả các khóa đào tạo và tài liệu.

c) Thời gian thực hiện: được thực hiện thành 2 đợt: năm 2019 và năm 2021.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

TCQLĐĐ, Sở TNMT tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.3. Thuê tuyển tư vấn phục vụ quản lý Dự án

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương sẽ thuê tuyển tư vấn để hỗ trợ trong các lĩnh vực về xây dựng cơ chế tài chính, đảm bảo cung cấp dịch vụ công, chất lượng dịch vụ thông tin đất đai, quản lý tài chính, mua sắm, theo dõi đánh giá (M&E).

+ BQLDA VILG cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh: thuê tuyển kế toán cho Dự án.

- Cách thức thực hiện:

BQLDA VILG cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn bằng nguồn vốn vay NHTG hoặc vốn đối ứng.

b) Sản phẩm

+ Cán bộ tư vấn làm việc cho BQLDA VILG cấp Trung ương trong thời hạn hợp đồng và tuỳ theo từng vị trí thuê tuyển.

+ Cán bộ kế toán làm việc cho các BQLDA cấp tỉnh trong toàn bộ thời gian triển khai Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.4. Kiểm toán độc lập

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: thuê tuyển tư vấn thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm đối với công tác kế toán, tài chính của toàn Dự án

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Báo cáo kiểm toán tài chính hàng năm của toàn Dự án.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.2.1.5. Mua sắm phần mềm kế toán

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: tổ chức đấu thầu mua sắm phần mềm quản lý tài chính - kế toán phù hợp với những quy định về chế độ quản lý tài chính của Chính phủ Việt Nam áp dụng cho Dự án, hài hòa với quy định của NHTG trong khuôn khổ Hiệp định tài trợ.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: phần mềm quản lý tài chính - kế toán phục vụ Dự án, được cài đặt và vận hành cho các BQLDA.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.2.1.6. Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu dịch vụ tư vấn

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: tổ chức lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu dịch vụ tư vấn.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn đối ứng.

b) Sản phẩm: Hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

c) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hàng năm.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.3.2. Theo dõi và đánh giá

3.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện dữ liệu nền phục vụ theo dõi, đánh giá Dự án

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: thuê tuyển tư vấn thực hiện việc thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu nền ở giai đoạn bắt đầu triển khai Dự án, phục vụ theo dõi, đánh giá Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Các dữ liệu nền được thu thập, tổng hợp, phân tích, báo cáo đánh giá ban đầu.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2019.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu thông qua Hội đồng (hoặc Hội đồng tư vấn) đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu với sự tham gia của đại diện các đơn vị chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.3.2.2. Mua sắm phần mềm theo dõi, đánh giá

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: thực hiện mua sắm phần mềm theo dõi, đánh giá phù hợp với các quy định hiện nay của NHTG và Chính phủ Việt Nam.

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp Trung ương tổ chức đấu thầu bằng nguồn vốn vay NHTG.

b) Sản phẩm: Phần mềm theo dõi, đánh giá được cài đặt và vận hành tại BQLDA VILG cấp Trung ương.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện gói thầu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.10.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện gói thầu theo niên độ.

3.3.2.5. Thực hiện theo dõi, đánh giá của BQLDA cấp Trung ương

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động:

+ Đánh giá đầu kỳ nhằm đánh giá các tình hình cơ bản trước khi triển khai Dự án.

+ Đánh giá giữa kỳ nhằm đánh giá kết quả triển khai Dự án trong giai đoạn đầu và xác định các nhu cầu cho giai đoạn tiếp theo.

+ Đánh giá cuối kỳ nhằm đánh giá kết quả, bài học kinh nghiệm của toàn Dự án.

+ Đánh giá tác động sẽ được tổ chức 2 lần vào giữa kỳ và cuối kỳ nhằm đánh giá khách quan, độc lập về kết quả và tác động của Dự án.

- Cách thức thực hiện: BQLDA VILG cấp Trung ương tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện đánh giá độc lập bằng nguồn vốn vay NHTG. Tổ chức hội nghị để đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ.

b) Sản phẩm

+ Báo cáo đánh giá đầu kỳ

+ Báo cáo đánh giá giữa kỳ.

+ Báo cáo đánh giá cuối kỳ.

+ Báo cáo đánh giá tác động.

c) Thời gian thực hiện:

Đánh giá đầu kỳ được thực hiện ở giai đoạn đầu triển khai Dự án. Đánh giá giữa kỳ được thực hiện sau 3 năm triển khai Dự án. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện trước khi kết thúc Dự án. Đánh giá tác động được thực hiện cùng thời gian với đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA VILG cấp Trung ương:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- TCQLĐĐ: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.3.2.6. Thực hiện theo dõi, đánh giá của BQLDA cấp tỉnh

a) Nội dung, cách thức thực hiện

- Nội dung hoạt động: tổ chức theo dõi, đánh giá kết quả triển khai Dự án ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Cách thức thực hiện: BQLDA cấp tỉnh định kỳ tổ chức các hội nghị đánh giá kết quả triển khai Dự án

b) Sản phẩm: Báo cáo của các hội thảo

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch từng năm của các BQLDA cấp tỉnh.

d) Nghiệm thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện

- BQLDA cấp tỉnh:

+ Tổ chức giám sát, theo dõi tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Sở TNMT: Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo niên độ.

3.3.3. Các quy định về quản lý hành chính

3.3.3.1. Công văn và thư tín

Tất cả công văn, thư tín nội bộ và ra ngoài của Dự án sẽ được đánh số và ghi lại theo các quy định của Bộ TNMT và các Sở TNMT và tuân theo các quy định về công tác văn thư lưu trữ.

Công văn, thư tín từ Văn phòng BQLDA gửi tới các bên liên quan sẽ được viết trên giấy có tiêu đề của BQLDA, do Giám đốc BQLDA (hoặc người được ủy quyền) ký và đóng dấu. Công văn, thư tín bằng tiếng Anh gửi các đơn vị nước ngoài không cần đóng dấu.

Công văn, thư tín không chính thức, như thư nhắc công việc liên quan đến trao đổi thông tin, thư cá nhân của Dự án, gồm cả của các cán bộ tư vấn có thể được viết trên giấy có tiêu đề của BQLDA và không cần đóng dấu.

3.3.3.2. Tổ chức và quản lý các cuộc họp

Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng các cuộc họp, dự kiến chương trình, nội dung họp sẽ được chuẩn bị và gửi các thành viên tham dự trước cuộc họp.

Khi tiến hành họp sẽ chỉ định một thư ký của cuộc họp để ghi chép những vấn đề thảo luận trong cuộc họp.

3.3.3.3. Lưu giữ tài liệu

Hệ thống lưu giữ tài liệu sẽ được thiết lập tại các Văn phòng BQLDA cấp Trung ương và BQLDA các tỉnh để hỗ trợ hiệu quả cho việc kiểm soát tiến độ, dễ dàng tra cứu và phân phát tài liệu.

Các loại công văn, thư tín cần sắp xếp, lưu trữ:

- Công văn, bản ghi nhớ, giao dịch trong văn phòng

- Các bản fax và thư điện tử chính thức.

- Biên bản cuộc họp

- Các loại sổ tay và Hướng dẫn.

- Kế hoạch hoạt động hàng năm, dài hạn và kế hoạch công việc hàng quý.

- Báo cáo tiến độ giai đoạn khởi động, báo cáo tháng, quý và báo cáo năm.

- Giám sát và đánh giá và các báo cáo giám sát đánh giá

- Báo cáo kỹ thuật và chuyên môn, ghi chép kiểm tra kỹ thuật.

- Báo cáo công tác

- Tài liệu và báo cáo kế toán và tài chính.

- Tài liệu mua sắm và đăng ký tài sản.

- Bản mô tả công việc, hợp đồng và báo cáo đánh giá công việc.

- Các loại tài liệu khác theo yêu cầu của Giám đốc BQLDA

Khuyến khích sử dụng chương trình quản lý văn bản để quản lý, lưu trữ các tài liệu dạng điện tử.

3.3.3.4. Máy tính và Mạng nội bộ (LAN)

- Kiểm soát truy cập

Bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu của chương trình lưu giữ trên máy qua việc sử dụng biện pháp hạn chế truy cập và can thiệp trực tiếp. Sử dụng tài khoản cá nhân để đăng nhập khi truy cứu. Việc truy cập sẽ hạn chế chỉ cho cán bộ của BQLDA.

- Phần mềm sử dụng

Phần mềm của tất cả các máy tính của chương trình phải tuân theo chính sách CNTT của Dự án và do chuyên gia CNTT cài đặt, chịu trách nhiệm bảo quản mạng nội bộ và hạ tầng công nghệ của BQLDA. Hạn chế việc cài đặt phần mềm cá nhân vào các máy tính của Dự án.

- Diệt Virus và sao lưu dữ liệu

Hệ thống máy tính của Dự án phải được trang bị phần mềm cảnh báo và diệt virus hiệu quả và được cập nhật thường xuyên. Tất cả các đĩa mềm, USB, CD và thư điện tử gửi đến đều phải được kiểm tra virus trước khi truy cập file.

Tất cả dữ liệu, tài liệu Dự án và e-mail nên được sao lưu sang đĩa CD-ROM, đĩa nén hay hình thức tương tự theo định kỳ và lưu giữ tại một nơi riêng biệt.

3.3.3.5. Giờ và địa điểm làm việc

Cán bộ BQLDA (trừ nhân viên làm bán thời gian) sẽ có nơi làm việc thường xuyên do BQLDA bố trí. Giờ làm việc tuân theo quy định về giờ làm việc hành chính của Chính phủ Việt Nam.

3.3.3.6. Nghỉ phép và Nghỉ lễ

Cán bộ BQLDA được nghỉ ngày lễ theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Nghỉ phép của nhân viên trong nước sẽ theo quy định của Chính phủ Việt Nam. Mỗi cán bộ khi nghỉ phép phải gửi Giấy xin phép Giám đốc BQLDA trước ít nhất một tuần và chỉ được nghỉ khi có sự đồng ý.

3.3.3.7. Đi công tác

Việc đi công tác của cán bộ BQLDA, bao gồm chuyên gia tư vấn cần lên kế hoạch và xin ý kiến phê duyệt của Giám đốc Dự án trước ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất). Sau khi kết thúc chuyến công tác, cần báo cáo kết quả công tác cho Giám đốc BQLDA.

BQLDA có trách nhiệm đăng ký, thông báo cho bên đối tác và chuẩn bị phương tiện đi lại cho đoàn (cán bộ) đi công tác.

3.3.3.8. Sử dụng và bảo dưỡng thiết bị

Các trang thiết bị (tài sản cố định) mua từ bất kỳ nguồn kinh phí nào được cung cấp cho Dự án đều là tài sản của Dự án. Khi Dự án kết thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải được xử lý kịp thời theo quy định hiện hành. Trong thời gian thực hiện Dự án, các thiết bị đặc thù có giá trị lớn có thể được chia sẻ giữa các đối tác thực hiện Dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị của Dự án.

Tài sản Dự án phải được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo sử dụng và vận hành các thiết bị hiệu quả và lâu bền. Giám đốc BQLDA quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Dự án sẽ chỉ định cán bộ theo dõi, chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn, thực hiện đúng theo hướng dẫn về vận hành, chăm sóc bảo dưỡng và lập kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên. Các hướng dẫn vận hành đối với các thiết bị thông thường cần được in ấn và đặt tại những nơi sử dụng hoặc gắn vào thiết bị để người sử dụng tham khảo. Nếu có thể, mở lớp đào tạo và hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng định kỳ cho những cán bộ được giao sử dụng thiết bị.

3.3.3.9. Báo cáo kê khai tài sản cố định

Dựa vào bảng kiểm kê tài sản, mọi tài sản đều phải dán nhãn và thường xuyên cập nhật bảng kiểm kê tài sản và đặt tại văn phòng Dự án các cấp. Kế toán của các BQLDA chịu trách nhiệm về theo dõi tài sản cố định và lập sổ theo dõi các tài sản cố định, định kỳ cập nhật.

Tài sản phục vụ quản lý Dự án phải thực hiện báo cáo kê khai. BQLDA có trách nhiệm thực hiện báo cáo kê khai tài sản của Dự án vào CSDL về tài sản Dự án trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

3.3.3.10. Kiểm kê hàng năm và khấu hao tài sản

Tài sản phải được kiểm kê và tính khấu hao theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản cố định. Viêc kiểm kê tài sản cố định được thực hiện hàng năm vào tuần đầu của tháng 1 hàng năm và được ghi chép theo quy định. BQLDA có trách nhiệm theo dõi, hạch toán tài sản phục vụ công tác quản lý.

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC

Các hoạt động đào tạo là phần nội dung quan trọng của Dự án, với mục đích xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho việc triển khai các kết quả đầu ra của Dự án, đồng thời, tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trong quá trình vận hành, bảo trì Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu giai đoạn sau khi Dự án kết thúc, đặc biệt là các Văn phòng đăng ký.

Trong bối cảnh nguồn lực của Dự án còn hạn chế, chưa huy động được nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại cho các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực và Chính phủ có những quy định chặt chẽ, hạn chế sử dụng nguồn vốn vay cho các hoạt động này, Dự án đã thiết kế mục tiêu và kế hoạch đào tạo theo hướng xây dựng các khóa đào tạo và các bộ tài liệu đào tạo chuẩn hóa, tập trung vào các nội dung đào tạo về kỹ năng, kết hợp giữa đào tạo tiểu giáo viên và đào tạo cầm tay chỉ việc để đảm bảo vừa tạo ra được một đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ năng lực, từ đó lan tỏa kỹ năng, kiến thức đến các đội ngũ cán bộ xung quanh. Các hoạt động đào tạo được tổ chức ở các khung thời gian phù hợp với tiến độ triển khai dự án, đặc biệt là các hoạt động về triển khai hệ thống thông tin và xây dựng CSDL đất đai ở các địa phương. Kết thúc từng khóa đào tạo, sẽ tổ chức hoạt động đánh giá đầy đủ từ học viên, giảng viên về sự phù hợp của các khóa đào tạo, kết quả thu được, đề xuất của các học viên, từ đó rút kinh nghiệm để chỉnh sửa, hoàn thiện các tài liệu đào tạo cho các khóa tiếp theo, cũng như cho kế hoạch đào tạo của toàn dự án.

4.1. Yêu cầu và đối tượng đào tạo

Việc đào tạo của Dự án được thực hiện từ cấp Trung ương đến địa phương, bao gồm các đối tượng là các tiểu giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, cán bộ thực hiện Dự án của các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan. Cụ thể như sau:

- Cấp Trung ương: Bao gồm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và cán bộ thực hiện Dự án của Tổng cục QLĐĐ, BQLDA VILG cấp Trung ương...

- Cấp địa phương: Bao gồm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở TNMT, phòng Tài nguyên và Môi trường, VPĐK; cán bộ thực hiện dự án của Sở TNMT; công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường hoặc công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường cấp xã.

- Đối với các tiểu giáo viên: nắm vững kiến thức, có khả năng truyền tải nội dung đến học viên, cập nhật và phổ biến kịp thời những thay đổi về chính sách; đối với đội ngũ tiểu giáo viên đã được đào tạo cần tiếp tục được tham gia vào công tác trợ giảng và các khóa học nâng cao nhằm bổ sung hoàn thiện kiến thức và kỹ năng hỗ trợ trong công tác đào tạo lại; Tài liệu đào tạo cho đội ngũ tiểu giáo viên, đặc biệt là các nội dung liên quan đến kỹ thuật, kỹ năng mềm, phương pháp giảng dạy phải đáp ứng được tiêu chí “chuẩn, dễ sử dụng”.

- Đối với học viên: nắm được các vấn về xoay quanh nội dung, chủ điểm của khóa học, áp dụng những kiến thức được học cho công việc hằng ngày và cho hoạch định công việc trong tương lai.

4.2. Nội dung đào tạo

Các hoạt động đào tạo của Dự án sẽ tập trung chủ yếu về phát triển kỹ năng mềm; đào tạo, tập huấn về công tác xây dựng CSDL đất đai; quản lý, vận hành và khai thác sử dụng hệ thống thông tin đất đai; kỹ năng tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng; các nội dung liên quan tới công tác quản lý Dự án.

Nhu cầu và kế hoạch đào tạo của Dự án được thiết kế trên cơ sở nguồn vốn đầu tư đã được huy động. Trong quá trình triển khai, kế hoạch này có thể được xem xét, điều chỉnh trên cơ sở các nguồn vốn không hoàn lại được huy động bổ sung cho Dự án và tình hình triển khai thực tế.

Việc đào tạo cán bộ về xây dựng CSDL đất đai; quản lý, vận hành và khai thác sử dụng hệ thống thông tin đất đai và về kỹ năng trong tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng là một trong những công tác quan trọng của việc tăng cường năng lực cho các địa phương nhằm đảm bảo các cán bộ tham gia vào quản lý, vận hành CSDL đất đai tại các Văn phòng đăng ký đất đai có thể sử dụng thành thạo, thuần thục các ứng dụng trong hệ thống thông tin đất đai.

Trong quá trình tổ chức đào tạo, yếu tố giới cần được chú trọng khi lựa chọn các đối tượng tham gia vào các khóa đào tạo để đảm bảo tăng cường hơn nữa vai trò, sự bình đẳng của các cán bộ nữ trong triển khai Dự án.

4.3. Kế hoạch đào tạo

Khi chuẩn bị triển khai Dự án năm đầu tiên, BQLDA VILG cấp Trung ương và cấp tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm. Sau đó, BQLDA VILG cấp Trung ương và cấp tỉnh sẽ xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch đào tạo hàng năm theo quy trình xây dựng kế hoạch hoạt động chung của Dự án để làm căn cứ thực hiện.

Việc lập kế hoạch và tổ chức các khóa đào tạo được thực hiện như sau:

 (i) Thiết kế chương trình khóa đào tạo, tập huấn

- Xác định tên khóa đào tạo, tập huấn, thể hiện nội dung chính, ngắn gọn, dễ hiểu và bao quát được các yêu cầu của tập huấn.

- Phân tích lựa chọn đối tượng đào tạo, tập huấn: số lượng học viên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp...

- Mục tiêu của khóa đào tạo, tập huấn: Xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và những đóng góp của khóa đào tạo cho một hoạt động. Mục tiêu cụ thể cần đảm bảo yêu cầu sau:

Về kiến thức: sau khóa đào tạo, tập huấn, học viên hiểu rõ hơn về các hoạt động, mục tiêu, kết quả đầu ra của Dự án; được trang bị thêm các kiến thức chuyên môn được cung cấp trong bài giảng, ví dụ chuyên môn về quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống thông tin,CSDL,…

Về kỹ năng: sau khóa đào tạo, tập huấn, học viên nắm vững hơn và có khả năng thực hiện tốt hơn các kỹ năng về xử lý tình huống công việc, giải quyết các tình huống phát sinh….

Về thái độ: sau khóa đào tạo, tập huấn, học viên thay đổi thái độ, hành vi về quản lý thời gian làm việc, kế hoạch thực hiện công việc rõ ràng, cụ thể, tích cực tham gia vào các hoạt động của tổ chức …...

- Địa điểm đào tạo, tập huấn: Địa điểm tập huấn yêu cầu đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,... tạo điều kiện tốt nhất cho các học viên tham gia.

(ii) Quy trình tổ chức các khóa đào tạo

- Xác định đối tượng đào tạo, tập huấn:

Là yếu tố rất quan trọng để tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn phù hợp, đồng thời, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng loại đối tượng đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định đối tượng, thành phần tham gia khóa đào tạo.

- Xác định mục tiêu, thời gian của khóa học

Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo để xác định mục tiêu, thời gian của khóa học đảm bảo học viên đạt được những kiến thức, kỹ năng nâng cao khả năng tác nghiệp.

Sau khi kế hoạch tổ chức khóa học được phê duyệt cần tiến hành:

+ Thông báo triệu tập học viên

Nội dung chính của thông báo triệu tập học viên gồm: Mục đích, nội dung, hình thức đào tạo; thành phần và số lượng; thời gian, địa điểm, kinh phí và những vấn đề cần lưu ý: giới, cơ cấu...

+ Quản lý, tổ chức thực hiện khóa học

+ Đánh giá khóa học

Kết thúc một khóa học cần tiến hành đánh giá khóa học:

Nội dung: đánh giá toàn diện, bao gồm nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, tài liệu, tổ chức khóa học…;

Đối tượng tham gia đánh giá: học viên, cán bộ giảng dạy;

Phương pháp đánh giá: theo Phiếu đánh giá hoặc phỏng vấn trực tiếp.

d) Hồ sơ khóa học:

Kết thúc khóa học, Ban tổ chức khóa học cần hoàn tất hồ sơ khóa học và bàn giao, lưu trữ để nghiệm thu kết quả và thực hiện quyết toán tài chính theo quy định (Lưu ý: danh mục hồ sơ lưu trữ này có tính chất tham khảo, tuỳ theo từng khóa học cụ thể và yêu cầu của bộ phận tài chính, của nhà tài trợ Ban tổ chức khóa học hoàn thiện hồ sơ):

1. Thông báo triệu tập - Phụ lục 4.1;

2. Chương trình khóa học - Phụ lục 4.2;

3. Danh sách học viên - Phụ lục 4.3;

4. Danh sách học viên được cấp chứng chỉ (nếu có) - Phụ lục 4.4;

5. Kế hoạch hành động của học viên sau khóa học - Phụ lục 4.5;

6. Phiếu đánh giá khóa học - Phụ lục 4.6;

7. Báo cáo tổng kết khóa đào tạo - Phụ lục 4.7 ;

8. Tổng hợp kết quả đào tạo năm - Phụ lục 4.8;

CHƯƠNG V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG

5.1. Tổng quan

Dự án sẽ xây dựng và triển khai Chiến lược và kế hoạch truyền thông áp dụng cho tất cả các địa bàn trong suốt thời gian thực hiện Dự án; xây dựng các công cụ truyền thông (áp phích, tờ rơi, sổ tay, băng video) và các thông điệp được biên soạn bởi các chuyên gia về truyền thông cấp quốc gia để chuyển giao cho các tỉnh thực hiện. Các nội dung và thông điệp quan trọng cần được xác định trong kế hoạch truyền thông làm căn cứ để thực hiện các hoạt động truyền thông.

Các hoạt động cụ thể sẽ bao gồm:

Xây dựng và cập nhật Chiến lược và Kế hoạch truyền thông;

Thiết kế và sản xuất các tờ rơi, áp phích, sổ tay truyền thông về Dự án nhằm tạo nhận thức chung về tác động của Dự án và tăng cường sử dụng các dịch vụ đất đai;

Xây dựng các chương trình video phát trên truyền hình;

Tổ chức các hội nghị định hướng tuyên truyền và phổ biến kế hoạch hành động DTTS;

Điều tra, đánh giá nhận thức của người sử dụng đất tại các khu vực của Dự án;

Tổ chức họp dân tại các xã, đặc biệt các xã có người DTTS;

Đào tạo cho cán bộ nâng cao nhận thức cộng đồng các cấp;

Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại tất cả các xã, đặc biệt ưu tiên xã có đông đồng bào DTTS.

Trong đó, tài liệu quan trọng nhất là Chiến lược truyền thông. Tài liệu này được xây dựng nhằm thúc đẩy nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương và thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hơn từ các chính quyền địa phương trong việc giải quyết những hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ thông tin đất đai. Chiến lược truyền thông cần nêu các khó khăn và yêu cầu phát sinh đã được phản ánh trong các cuộc tham vấn địa phương nhằm đảm bảo lợi ích mang lại cho những nhóm dễ bị tổn thương đồng thời cần lưu ý đến các đề xuất của báo cáo đánh giá xã hội về các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác nâng cao nhận thức cộng đồng và huy động sự tham gia của người dân. Chiến lược truyền thông không chỉ là kênh thông tin của Dự án đến với cộng đồng, mà còn thu thập ý kiến phản hồi từ cộng đồng, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp.

5.2. Đối tượng của hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng

- Người dân: tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; người nghèo, người DTTS. Trong đó: chú trọng hơn đối với phụ nữ và đối tượng thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng là các trưởng thôn, già làng, trưởng bản, cán bộ mặt trận và các tổ chức đoàn thể, những người có uy tín ở cộng đồng dân cư.

- Cán bộ quản lý Nhà nước: cán bộ quản lý đất đai các cấp, cán bộ địa chính cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân xã.

5.3. Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

- Nội dung, mục tiêu, kết quả đầu ra của Dự án và các hiệu quả về chính trị, kinh tế, xã hội mà Dự án mang lại cho địa phương, cộng đồng

- Nội dung và vai trò của LIS đa mục tiêu, CSDL đất đai;

- Chính sách pháp luật về đất đai liên quan đến khai thác, sử dụng thông tin đất đai; các quy định về quyền khai thác và tiếp cận thông tin đất đai;

- Các loại hình dịch vụ đất đai; cách tiếp cận, sử dụng, khai thác các thông tin đất đai, đặc biệt thông qua các hình thức tra cứu trực tuyến; và cách tiếp cận các dịch vụ đất đai.

5.4. Phương pháp, hình thức thực hiện

Qua kênh chính thức

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, đội ngũ báo cáo viên các cấp (tham gia các công tác truyền thông trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, mít tinh);

Cán bộ địa chính cấp cơ sở (truyền thông trực tiếp qua các cuộc họp ở cơ sở);

Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc lồng ghép các nội dung truyền thông vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức đó (cơ quan tư pháp, văn hóa - thông tin, đại biểu hội đồng nhân dân, mặt trận tổ quốc, hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…);

Đơn vị hỗ trợ địa phương (hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…).

Qua các phương tiện thông tin đại chúng:

Truyền hình, truyền thanh; báo chí; hệ thống loa truyền thanh xã; Internet.

Qua việc cung cấp tài liệu, phát tờ rơi, pano, áp phích:

Tài liệu, sổ tay truyền thông; tờ rơi; áp phích; đĩa CD dữ liệu.

5.5. Huy động sự tham gia của người dân

Việc tham gia của người dân vào trong các hoạt động của Dự án là cơ sở để tăng cường sự tin tưởng, khuyến khích họ tham gia mạnh mẽ và tích cực hơn trong quá trình triển khai Dự án VILG.

Người dân có quyền được tham gia đầy đủ và tự do vào các cuộc họp giới thiệu Dự án, thông báo về các hoạt động của Dự án triển khai tại địa phương như đăng ký, cung cấp các dịch vụ đất đai… Các cuộc họp thông tin sẽ được tổ chức tại địa phương để giải thích cụ thể về các hoạt động của Dự án cho người dân địa phương và để giải đáp các thắc mắc.

Trước khi triển khai các hoạt động của Dự án cần hết sức chú trọng đến vai trò của người dân trong việc tham vấn, trao đổi, lấy ý kiến về các hoạt động của Dự án, đặc biệt đối với các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng cũng như các hoạt động của kế hoạch hành động DTTS đối với những nơi có đông đồng bào DTTS sinh sống. Mức độ hiểu biết của người dân về Dự án là một trong những yếu tố căn bản để đánh giá sự thành công của Dự án, qua đó thể hiện được chính sách pháp luật của Nhà nước được thực thi hiệu quả và phổ biến sâu rộng đến mọi người dân.

5.6. Vấn đề giới

Dự án VILG cung cấp các thông tin cho các cộng đồng, đặc biệt là đồng bào DTTS về sự cần thiết của việc đăng ký cấp GCN có cả tên chồng và vợ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho phụ nữ trong sử dụng đất.

5.7. Các hoạt động chính cần thực hiện

Các hoạt động truyền thông cần được lựa chọn phù hợp với các đối tượng và địa bàn thực hiện Dự án.

5.7.1. Đào tạo, tập huấn:

- Mục đích: tập huấn về kỹ năng truyền thông, nội dung của pháp luật và LIS cho đội ngũ cán bộ quản lý đất đai, những người tham gia thực hiện truyền thông. Cụ thể có thể liệt kê gồm:

- Cán bộ quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện;

- Cán bộ địa chính cấp cơ sở;

- Một số đối tượng khác tại cấp xã và thôn như cán bộ văn hóa thông tin, cán bộ ban công tác mặt trận, cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh cấp xã, trưởng thôn, trưởng bản, già làng.

5.7.2. Truyền thông trực tiếp:

Hình thức truyền thông trực tiếp được thực hiện thông qua các cuộc họp, hội nghị, buổi nói chuyện…. tại cộng đồng. Người thực hiện sẽ là các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ quản lý đất đai, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.

Hoạt động này triển khai thực hiện thông qua hỗ trợ kinh phí cho các BQL Dự án tổ chức các cuộc họp tại cộng đồng (kinh phí biên soạn tài liệu, đi lại, thuyết trình và kinh phí phiên dịch ra tiếng dân tộc…).

5.7.3. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Truyền thanh, truyền hình, thực hiện phát sóng trên kênh truyền hình phủ sóng toàn quốc và đài truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia Dự án bằng cách biên tập, xây dựng và phát các phóng sự, tiểu phẩm trên truyền hình. Phóng sự, tiểu phẩm được xây dựng với các thông điệp cụ thể, dễ nhớ, được dịch ra một số tiếng DTTS chính (nếu có) ở các địa bàn có đông đồng bào DTTS sinh sống. Các phóng sự, tiểu phẩm sẽ được phát vào thời điểm thích hợp, ở Trung ương phát sóng với tần suất một quý một lần, ở địa phương phát nửa năm một lần. Các phóng sự sẽ được biên tập lại, ghi thành đĩa DVD, VCD và CD phát cho các xã trong vùng Dự án để các xã có thể chủ động trong công tác truyền thông bằng các buổi trình chiếu, các bản tin phát thanh, truyền hình.

- Báo chí: hỗ trợ biên tập bài viết liên quan đến nội dung cần truyền thông của Dự án trên Báo Tài nguyên và Môi trường.

- Đưa nội dung truyền thông của Dự án lên trang Web, hoạt động này bao gồm việc biên tập các nội dung truyền thông cập nhật đưa thông tin lên trang Web của Dự án và của Bộ TNMT cũng như các trang web của các tỉnh tham gia Dự án.

- Thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, thực hiện trên địa bàn toàn bộ các xã Dự án với 04 buổi/1 xã/1 năm. Hoạt động này thực hiện thông qua việc cung cấp tài liệu, hỗ trợ biên tập nội dung truyền thanh, dịch ra tiếng dân tộc đối với các xã có DTTS sinh sống chủ yếu.

5.7.4. Biên tập, phát hành các tài liệu, tờ rơi

Biên soạn, thiết kế, phát hành các tài liệu tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng, từng chủ đề ở từng thời điểm thích hợp. Hình thức bao gồm tài liệu nghiệp vụ về kỹ năng truyền thông để cung cấp cho những người thực hiện công tác này; các tờ rơi, áp phích tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu. Việc thiết kế, biên tập phải nhằm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của nhân dân nói chung, đặc biệt là của người dân ở nông thôn, miền núi nói riêng với nội dung thiết thực, thông điệp đơn giản, hình thức trình bày hấp dẫn người đọc.

- Biên soạn, phát hành Sổ tay truyền thông đất đai

Nội dung bao gồm các hướng dẫn nghiệp vụ truyền thông, các quy định pháp luật về quản lý đất đai liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các tài liệu phát cho những người sẽ tham gia thực hiện việc truyền thông ở toàn bộ địa bàn các tỉnh Dự án bao gồm: cán bộ quản lý đất đai liên quan ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện, cán bộ địa chính, báo cáo viên, trưởng thôn, trưởng bản, đơn vị hỗ trợ địa phương….

- Biên soạn, phát hành các áp phích tuyên truyền khổ lớn (1,5 x 2m) phát hành xuống từng xã để dán ở các địa điểm công cộng (trụ sở UBND, nhà văn hóa, chợ, điểm Bưu điện văn hóa xã, bệnh viện, trường phổ thông trung học, …), tạo hiệu quả tích cực đến số lượng lớn người dân.

- Biên soạn, phát hành tờ rơi: biên soạn các tờ rơi với các nội dung và đối tượng cụ thể, kèm theo các thông điệp ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ và được dịch ra tiếng dân tộc tại các địa bàn có đông đồng bào DTTS sinh sống.

5.7.5. Điều tra, đánh giá nhận thức của người sử dụng đất, đặc biệt các nhóm đồng bào DTTS, tại khu vực Dự án

Tổ chức cuộc điều tra, đánh giá nhận thức trên địa bàn rộng tại các tỉnh đại diện cho các vùng triển khai Dự án để đề xuất các biện pháp, công cụ truyền thông hiệu quả áp dụng cho các đối tượng phù hợp.

5.7.6. Hội thảo nghiệp vụ, định hướng tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm, tổng kết

Hàng năm, tổ chức các cuộc hội thảo, đối tượng bao gồm cán bộ truyền thông của Trung ương và đại diện làm công tác này ở các địa phương nhằm trao đổi, thảo luận những vấn đề thực tiễn qua thực hiện hoạt động truyền thông của Dự án để điều chỉnh cho thích hợp, chỉnh sửa lại kế hoạch.

Nội dung và kế hoạch của công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng được cụ thể hóa trong bản kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh phí của từng cấp (trung ương và các tỉnh).

CHƯƠNG VI. CHÍNH SÁCH AN TOÀN XÃ HỘI

Thực hiện chính sách hoạt động 4.10 (cập nhật năm 2013) của NHTG về việc yêu cầu Bên đi vay thực hiện một quá trình tham vấn tự do, được thông báo trước và được thực hiện trước khi tiến hành Dự án với người dân bản địa khi người dân bản địa bị ảnh hưởng bởi Dự án nhằm tránh hoặc giảm thiểu những tác động xấu của Dự án đến người DTTS và để đảm bảo các hoạt động của Dự án phù hợp với văn hóa và phong tục của địa phương, khuyến khích việc ra quyết định của địa phương và sự tham gia của cộng đồng trong khuôn khổ quy định pháp luật của Việt Nam, phù hợp với chính sách của NHTG.

DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ), đây là nhóm người dễ bị tổn thương, có bản sắc văn hóa xã hội riêng và có những đặc điểm ở các mức độ khác nhau như sau: (i) tự xác định hoặc do người khác xác định họ là những thành viên của một nhóm cư dân có văn hóa riêng; (ii) gắn bó với những vùng địa lý nhất định hay đất đai của tổ tiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ thuộc khu vực dự án; (iii) có thể chế chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống riêng với đặc tính văn hóa xã hội của nhóm đa số; và (iv) có ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ phổ thông của quốc gia hay khu vực

Trong phạm vi triển khai Dự án VILG, các nhóm dân tộc tại các địa bàn triển khai Dự án có khả năng nhận được những lợi ích lâu dài từ việc được truyền thông để nhận thức được các quy định của pháp luật cho đến việc được tiếp cận với các thông tin đất đai và các dịch vụ đất đai. Việc ban hành Khung DTTS và Kế hoạch phát triển DTTS là cơ sở để xây dựng các chính sách cụ thể và hành động nhằm giảm thiểu các tác động tiềm tàng có thể xảy ra trong quá trình triển khai các hoạt động của Dự án.

6.1. Khung chính sách về DTTS của Việt Nam và NHTG

6.1.1. Chính sách về DTTS của Việt Nam

Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi qua các năm từ 1946, 1959, 1980, 1992 và đến năm 2013 đều quy định rõ “Tất cả các dân tộc là bình đẳng, thống nhất, tôn trọng và giúp đỡ nhau để cùng phát triển; tất cả các hành vi phân biệt đối xử, phân biệt dân tộc; DTTS có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết, duy trì bản sắc của dân tộc, và duy trì phong tục, nguyên tắc và truyền thống của họ. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện thuận lợi cho người DTTS phát huy sức mạnh nội lực để bắt kịp với sự phát triển của quốc gia”.

Các vấn đề về đất đai có có ý nghĩa quan trọng về chính trị và sự phát triển kinh tế - xã hội của rất nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển. Chính sách đất đai có tác động rất lớn đối với sự phát triển bền vững và cơ hội về phát triển kinh tế - xã hội cho mọi người cả ở khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là những đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm người DTTS.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành các chính sách về việc áp dụng chính sách kinh tế - xã hội cho từng vùng và từng dân tộc, có tính đến nhu cầu cụ thể của các nhóm DTTS. Kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam chú trọng tới DTTS, trong đó một số chương trình quan trọng như Chương trình 135 (xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực nghèo, vùng xa và sâu) và Chương trình 134 (xóa nhà tạm).

Luật Đất đai 2013 đã có những quy định cụ thể về chính sách đất đai đối với người DTTS, cụ thể như sau:

- Điều 27 quy định: Nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào DTTS phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng; có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào DTTS trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

- Điều 110 quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là DTTS.

- Điều 133 quy định việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là DTTS không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

6.1.2. Chính sách đối với DTTS của NHTG

Chính sách hoạt động 4.10 (cập nhật năm 2005) của NHTG yêu cầu Bên đi vay thực hiện một quá trình tham vấn tự do, được thông báo trước và được thực hiện trước khi tiến hành dự án với người DTTS khi họ bị ảnh hưởng bởi dự án. Mục đích của việc tham vấn này là nhằm tránh hoặc giảm thiểu những tác động xấu của dự án đến người DTTS và để đảm bảo các hoạt động của dự án phù hợp với văn hóa và phong tục của địa phương. Khuyến khích việc ra quyết định của địa phương và sự tham gia của cộng đồng trong khuôn khổ quy định pháp luật của Việt Nam về phân cấp và về đất đai phù hợp với chính sách của NHTG.

Chính sách an toàn của NHTG chỉ rõ người dân bản địa/người DTTS là nhóm (a) tự xác định là những thành viên của nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và được những nhóm khác công nhận; (b) cùng chung môi trường sống riêng biệt về mặt địa lý hoặc cùng lãnh thổ của tổ tiên trong khu vực dự án và cùng chung nguồn tài nguyên thiên nhiên trong những môi trường và lãnh thổ này; (c) thể chế về văn hóa theo phong tục tập quán riêng biệt so với xã hội và văn hóa chung; và (d) một ngôn ngữ bản địa (riêng), thường là khác với ngôn ngữ chính thức của đất nước hoặc của vùng.

Trong phạm vi triển khai dự án VILG, các nhóm DTTS tại các địa bàn triển khai dự án có khả năng nhận được lợi ích lâu dài từ việc được truyền thông để nhận thức được các quy định của pháp luật cho đến việc được tiếp cận với các thông tin đất đai và các dịch vụ đất đai. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển DTTS là hành động để giảm thiểu các tác động tiềm tàng có thể xảy ra trong quá trình triển khai các hoạt động của dự án, góp phần thực hiện công tác giảm nghèo và phát triển bền vững, đồng thời, tôn trọng đầy đủ nhân phẩm, quyền con người, giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của các DTTS.

6.2. Khung DTTS của Dự án VILG

6.2.1. Nguyên tắc chung

Đồng bào DTTS, người nghèo, phụ nữ, là những đối tượng dễ bị tổn thương cần được chú ý đặc biệt hơn.

Khung DTTS nhằm đảm bảo việc tuân thủ các chính sách của Chính phủ Việt Nam liên quan đến đồng bào DTTS cũng như Chính sách 4.10 của NHTG về các nhóm dân tộc bản địa.

Các nguyên tắc và cách tiếp cận trong Khung DTTS sẽ áp dụng đối với các cộng đồng DTTS ở các làng/bản trong các khu vực Dự án. Các biện pháp cụ thể sẽ được thực hiện ở các huyện vùng cao thuộc vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Tây Nam Bộ nơi người DTTS chiếm tỷ lệ cao.

Các tỉnh có DTTS sinh sống trên địa bàn, phạm vi dự án thì căn cứ Khung DTTS của Dự án và thực tế đặc thù của từng tỉnh phối hợp với Ban QLDA VILG cấp Trung ương, NHTG để xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt KH phát triển DTTS của tỉnh.

6.2.2. Phương pháp tham vấn

Một nhóm nghiên cứu sẽ có 3 người, bao gồm 1 Trưởng nhóm và 2 thành viên sẽ được huy động để tham gia thực hiện. Một số công cụ nghiên cứu định tính thông thường được sử dụng, bao gồm cả các cuộc thảo luận nhóm tập trung, các cuộc phỏng vấn sâu, ghi chép, chụp ảnh và quan sát không tham gia.

Thảo luận nhóm tập trung: mỗi nhóm thảo luận sẽ bao gồm từ 6 - 8 thành viên đã được lựa chọn từ cộng đồng DTTS và mời tham gia bởi một hướng dẫn viên địa phương theo yêu cầu của nhóm nghiên cứu. Dữ liệu phân tách về giới sẽ được chú ý thông qua việc thiết lập nhóm nhạy cảm để thảo luận tập trung. Các hướng dẫn viên địa phương là những người được lựa chọn tại các nơi cư trú (trưởng thôn/bản) là những người rất hiểu về địa phương mình. Để hiểu được các tác động khác nhau và phản ứng của người dân đối với dự án, một nhóm tham gia thảo luận được lựa chọn, bao gồm những người quản lý về đất đai, các tổ chức sử dụng đất và các hộ gia đình sử dụng đất, trong đó có người nghèo/cận nghèo và đại diện của nhóm DTTS.

Phỏng vấn sâu: Nhóm nghiên cứu dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu sâu theo một vài vấn đề. Việc cung cấp thông tin cho các nghiên cứu sâu này sẽ được lựa chọn từ nhóm thảo luận tập trung (nghiên cứu viên có thể tìm ra những người tham gia phỏng vấn có những thông tin đáng chú ý để cung cấp trong cuộc phỏng vấn sâu). Đồng thời, những người tham gia phỏng vấn có thể được đề xuất trực tiếp bởi những lãnh đạo địa phương sau khi nghiên cứu viên giải thích đầy đủ các mục tiêu của cuộc đánh giá.

Kiểm tra chéo: Một vài cuộc phỏng vấn mở rộng với cán bộ địa phương và cán bộ quản lý đất đai sẽ được bổ sung theo một thuật ngữ kỹ thuật gọi là “kiểm tra chéo” để xác minh các thông tin thu thập được từ những người dân/công nhân địa phương.

6.2.3. Lựa chọn khu vực và đối tượng để thu thập thông tin

Hoạt động khảo sát thực địa được tiến hành trên cơ sở các địa bàn có DTTS sinh sống. Tại cấp tỉnh, huyện và xã, nhóm nghiên cứu sẽ tổ chức các buổi tham vấn và thảo luận nhóm với các nhà quản lý đất đai khác nhau với các tổ chức sử dụng đất. Tại mỗi tỉnh, nhóm nghiên cứu sẽ tổ các buổi họp và thảo luận nhóm với đại diện các sở, ban ngành liên quan. Các nhóm người tham gia bao gồm:

- Cán bộ làm công tác Quản lý đất đai: là những cán bộ của Sở TNMT, Phòng TNMT và cán bộ xã (lãnh đạo của xã, cán bộ địa chính cấp cơ sở và lãnh đạo các phòng ban của xã). Họ trực tiếp hoặc có thể gián tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý đất đai.

- Đại diện của các cơ quan liên quan: bao gồm các đại diện Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Chi cục Thuế, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Ủy ban Dân tộc, Đoàn thanh niên.

- Tổ chức kinh tế và các tổ chức khác: bao gồm các tổ chức sử dụng đất, các Ngân hàng, Công ty Luật, Văn phòng công chứng và Công ty Bất động sản và các tổ chức kinh tế khác có liên quan.

- Cộng đồng: bao gồm nhóm người không nghèo, người nghèo và người DTTS trong khu vực nghiên cứu. Thường rất nhiều người phỏng vấn là người DTTS nghèo hoặc không nghèo, là những người sống tại các khu vực khó khăn và điều kiện giáo dục nghèo nàn.

6.2.4. Các nội dung chính của Khung DTTS của dự án VILG

- Tổng quan: Mục đích chung của dự án; Số liệu căn bản về các nhóm DTTS trên địa bàn tỉnh (tỷ lệ dân số, tỷ lệ hộ nghèo); Thông tin căn bản về tình trạng sở hữu quyền sử dụng và đăng ký quyền sử dụng đất của nhóm DTTS thuộc các tỉnh; Thông tin căn bản về tình trạng tiếp cận các thông tin về đất đai của các nhóm DTTS thuộc các tỉnh.

- Tóm tắt phát hiện của báo cáo đánh giá xã hội liên quan tới DTTS: Tác động tiềm năng của dự án (tích cực và tiêu cực) đối với người DTTS trong vùng dự án (cả trực tiếp và gián tiếp); Sự ủng hộ của người DTTS đối với các hoạt động của dự án; Các biện pháp xác định và hạn chế các rủi ro, tác động tiêu cực khi triển khai các hoạt động của dự án.

- Kế hoạch hành động của các biện pháp để tránh, giảm thiểu các tác động tiêu cực: Công bố thông tin; Nâng cao năng lực bằng các biện pháp để tăng cường năng lực, kỹ năng cho chính quyền/cán bộ địa phương trong việc giải quyết các vấn đề DTTS trong khu vực dự án; Cơ chế giải quyết khiếu nại.

- M&E: Mô tả các cơ chế và tiêu chuẩn phù hợp với các dự án để theo dõi và đánh giá việc thực hiện Khung DTTS của dự án và Kế hoạch phát triển DTTS tại các tỉnh.

6.3. Các bước xây dựng và nội dung Kế hoạch phát triển DTTS cấp tỉnh

Bước 1: Chuẩn bị xây dựng Kế hoạch phát triển DTTS

- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:

+ Về số lượng nhân khẩu, địa bàn phân bố, đặc trưng của đồng bào DTTS;

+ Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tại địa bàn DTTS;

+ Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và tại địa bàn DTTS;

+ Kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh, huyện và tại địa bàn DTTS;

+ Tình hình cung cấp các dịch vụ công về đất đai của tỉnh, huyện và tại địa bàn DTTS;

+ Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ công về đất đai.

+ Tác động tiêu cực và tích cực của dự án đến cộng đồng DTTS.

- Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu, số liệu đã thu thập.

Bước 2: Xây dựng Kế hoạch phát triển DTTS

Kế hoạch phát triển DTTS phải được chuẩn bị trên cơ sở thực tế và linh hoạt, mức độ chi tiết tùy thuộc vào từng vùng, từng khu vực của dự án cụ thể cũng như tính chất, mức độ của những ảnh hưởng sẽ được tính đến.

 (Nội dung Kế hoạch phát triển DTTS (EMDP) chi tiết tại Phụ lục 6)

Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phát triển DTTS

Hoàn thiện dự thảo Kế hoạch phát triển DTTS, đăng tải trên các phương tiện thông tin và công bố tại cộng đồng người DTTS bị ảnh hưởng theo một cách thức và ngôn ngữ phù hợp với cộng đồng DTTS, gửi CPMU để gửi NHTG đồng ý với Dự thảo Kế hoạch trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.

6.4. Giám sát nội bộ việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS và lập báo cáo giám sát gửi CPMU và NHTG.

BQLDA cấp tỉnh chịu trách nhiệm giám sát nội bộ kế hoạch phát triển DTTS. Hoạt động giám sát, đánh giá cần phải được tiến hành thường xuyên và báo cáo giám sát sẽ được lập và gửi CPMU, NHTG hai lần một năm (ngày 15 tháng cuối cùng Quý II và Quý IV hàng năm) trong quá trình thực hiện dự án để xác định kịp thời các vấn đề có thể đòi hỏi hành động ngay từ phía BQLDA cấp tỉnh.

Các hoạt động giám sát, đánh giá gồm:

Hoạt động giám sát và đánh giá

Các chỉ số cơ bản

1. Tiến độ thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS

Bản kế hoạch phải được chia sẻ đến cộng đồng;

Kế hoạch phải đáp ứng nhu cầu của người DTTS;

Nguồn nhân lực đầy đủ để thực hiện kế hoạch.

2. Thực hiện tham vấn cộng đồng và sự tham gia của người DTTS

Cộng đồng DTTS, chính quyền xã, lãnh đạo thôn, bản, ấp… và các tổ chức quần chúng tại địa phương sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin về Kế hoạch phát triển DTTS và cơ chế khiếu nại.

Cộng đồng DTTS, đại diện các thôn, bản, ấp… và các tổ chức đoàn thể địa phương phải được tham gia vào hoạt động giám sát việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS.

3.Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm ẩn

Toàn bộ biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ Dự án phải được thực hiện một cách hiệu quả.

4. Thực hiện các can thiệp phát triển cụ thể đối với cộng đồng DTTS địa phương

Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ đào tạo phải được thực hiện một cách hiệu quả.

5. Cơ chế khiếu nại/khiếu kiện

Cộng đồng DTTS cần hiểu rõ về cơ chế khiếu nại/khiếu kiện, các khiếu nại của người DTTS bằng miệng hay đơn thư cần được tiếp nhận và giải quyết kịp thời và tả lời họ bằng văn bản.

6.5. Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS sau khi kết thúc các hoạt động nêu trong Kế hoạch phát triển DTTS 6-12 tháng.

Đánh giá cuối cùng sau khi tất cả các hoạt động của Kế hoạch phát triển DTTS đã kết thúc là rất quan trọng, nhằm xem xét liệu các mục tiêu đặt ra trong Khung phát triển DTTS và Kế hoạch phát triển DTTS đã đạt được chưa, đề xuất những điều chỉnh cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Báo cáo đánh giá của các tỉnh cần gửi CPMU và NHTG xem xét trong khoảng thời gian từ 6-12 tháng sau khi kết thúc các hoạt động thuộc Kế hoạch phát triển DTTS.

CHƯƠNG VII. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO

Công tác lập kế hoạch, giám sát, đánh giá và báo cáo nhằm cung cấp các công cụ cần thiết để các cơ quan, tổ chức tiếp nhận và thực hiện việc quản lý triển khai Dự án đạt được các mục tiêu của Dự án và được thực hiện bởi BQLDA VILG cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh. Các hoạt động này thực hiện trên cơ sở Khung Kết quả Dự án (Phụ lục 7.1: Khung kết quả đầu ra của Dự án) và sẽ là kênh cung cấp thông tin chính thức và thường xuyên để các bên có liên quan, bao gồm NHTG, Bộ TNMT, UBND cấp tỉnh, BCĐ và BQLDA VILG cấp Trung ương và cấp tỉnh, đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý, thực hiện, điều chỉnh Dự án.

Các hướng dẫn của Chương này được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật Việt Nam đối với quản lý, thực hiện vốn đầu tư công, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các quy định của NHTG.

7.1. Công tác lập kế hoạch

7.1.1. Tổng quan về khung kế hoạch

Kế hoạch thực hiện (KHTH) được lập dựa trên các quy định về quản lý nguồn vốn ODA (Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (gọi tắt là Nghị định số 16); Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) (gọi tắt là Thông tư số 12).

KHTH được lập trên cơ sở Văn kiện, chương trình của Dự án đã được phê duyệt và bao gồm 2 loại: (1) KHTH của toàn bộ Dự án; (2) KHTH hằng năm, trong đó:

- KHTH của toàn bộ Dự án được Bộ TNMT phê duyệt trên cơ sở tổng hợp KHTH của Trung ương và 33 tỉnh/thành phố thuộc phạm vi Dự án. Việc điều chỉnh KHTH của toàn bộ Dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46, 47 Nghị định số 16, Điều 18 Thông tư số 12.

- KHTH hằng năm: bao gồm KHTH hằng năm của toàn bộ Dự án và các KHTH hằng năm của Dự án cấp Trung ương và 33 tỉnh/thành phố) được lập theo hướng dẫn chi tiết dưới đây:

7.1.2. Nội dung kế hoạch hằng năm

a) Căn cứ để lập KHTH hằng năm

- Kế hoạch thực hiện Dự án sử dụng vốn vay IDA, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt;

- Tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo Hiệp định tài trợ của Dự án.

- Các khái toán của các hoạt động, hạng mục dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch.

- Các Thiết kế kỹ thuật - Dự toán của các gói thầu xây dựng CSDL đất đai được lập trên cơ sở hướng dẫn tại Mục 3.2.2.1 Lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho công tác xây dựng CSDL đất đai, các thiết kế được lập trước khi thực hiện và có gối đầu cho năm sau.

b) Nội dung của KHTH hằng năm:

KHTH hằng năm do chủ Dự án lập bao gồm chi tiết tương ứng với các hợp phần hoạt động cho năm tiếp theo của Dự án, các nguồn vốn, tiến độ thực hiện Dự án; phù hợp với khả năng giải ngân thực tế.

c) Mẫu biểu báo cáo KHTH hằng năm

KHTH hằng năm được lập theo mẫu như sau:

- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu HN 1.1 và HN 1.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư số 12; Phụ lục 01 Thông tư số 111/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, Dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

- Đối với cấp chủ Dự án: theo Mẫu HN 2 và Phụ đính HN 2.1 và HN 2.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư số 12; Phụ lục 01 Thông tư số 111/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, Dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

- Ngoài ra, các mẫu biểu liên quan đến việc đánh giá các nguồn lực, kỹ thuật, đào tạo, nâng cao nhận thức, DTTS, quản lý Dự án … sẽ được CPMU yêu cầu cụ thể trong văn bản hướng dẫn xây dựng KHTH của năm kế hoạch.

7.1.3. Quy trình xây dựng kế hoạch hằng năm

Bước 1. Xây dựng và tổng hợp KHTH hằng năm

- Tại cấp tỉnh: việc xây dựng KHTH hằng năm của từng tỉnh thuộc trách nhiệm của Sở TNMT (chủ đầu tư của hợp phần Dự án tại tỉnh) thông qua các BQLDA cấp tỉnh và dựa trên các hướng dẫn nêu tại mục 7.1.2 nêu trên. Việc xây dựng KHTH hằng năm cần có sự phối hợp với bộ phận chuyên môn (về xây dựng CSDL đất đai, kế hoạch, tài chính) của Sở TNMT và các cơ các Sở ngành có liên quan của tỉnh (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư).

KHTH hằng năm của địa phương gửi về BQLDA VILG cấp Trung ương để tổng hợp chung gửi Ngân hàng Thế giới.

- Tại cấp Trung ương: việc lập KHTH hằng năm của các hoạt động ở trung ương là trách nhiệm của Tổng cục QLĐĐ (chủ đầu tư của hợp phần Dự án tại trung ương) thông qua BQLDA VILG cấp Trung ương và dựa trên hướng dẫn nêu tại mục 7.1.2 nêu trên. BQLDA VILG cấp Trung ương xây dựng KHTH hằng năm trên cơ sở phối hợp với các đơn vị chức năng của Tổng cục QLĐĐ và các đơn vị có liên quan của Bộ TNMT.

BQLDA VILG cấp Trung ương tổng hợp toàn bộ các Dự thảo KHTH hằng năm của toàn bộ Dự án báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai trước khi gửi NHTG cho ý kiến về Dự thảo KHTH hằng năm của toàn bộ Dự án.

BQLDA VILG cấp Trung ương; các BQLDA cấp tỉnh hoàn thiện Dự thảo KHTH hằng năm trên cơ sở ý kiến của NHTG.

Bước 2. Phê duyệt KHTH hằng năm

UBND tỉnh có trách nhiệm phê duyệt KHTH hằng năm của tỉnh. Bộ TNMT có trách nhiệm phê duyệt KHTH hằng năm của cấp Trung ương. Việc phê duyệt được thực hiện như sau:

- BQLDA cấp tỉnh trình Sở TNMT để Sở trình UBND cấp tỉnh/thành phố thẩm định và phê duyệt. Sau 5 ngày kể từ ngày phê duyệt KHTH hằng năm, Sở TNMT báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thông qua Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Quyết định phê duyệt kèm theo KHTH hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ TNMT, NHTG, BQLDA VILG cấp Trung ương để tổng hợp chung phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Dự án.

- BQLDA cấp trung ương trình Tổng cục QLĐĐ để Tổng cục trình Bộ TNMT thẩm định và phê duyệt KHTH hằng năm của cấp Trung ương.

Sau khi được Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố và Bộ TNMT phê duyệt, KHTH sẽ là căn cứ để đăng ký vốn thực hiện cho năm tiếp theo và là cơ sở để tổ chức thực hiện Dự án.

- BQLDA VILG cấp Trung ương tổng hợp KHTH hằng năm đã được phê duyệt của trung ương và 33 tỉnh/thành phố thành KHTH hằng năm của toàn bộ Dự án báo cáo Tổng cục QLĐĐ và gửi Bộ TNMT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHTG.

Bước 3: Đăng ký vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm cho Dự án

- Đối với cấp Trung ương: Căn cứ vào KHTH hằng năm của trung ương đã được phê duyệt, BQLDA VILG cấp Trung ương trình Tổng cục QLĐĐ để tổng hợp vào kế hoạch dự toán và ngân sách năm tiếp theo của Tổng cục; tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư của Dự án, báo cáo Bộ đăng ký vốn đầu tư công năm tiếp theo cho Dự án đối với nhiệm vụ do trung ương thực hiện.

- Đối với cấp tỉnh: Căn cứ vào KHTH hằng năm của tỉnh đã được phê duyệt, BQLDA cấp tỉnh trình Sở TNMT để tổng hợp vào kế hoạch dự toán và ngân sách năm tiếp theo của Sở; tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư của Dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký vốn đầu tư công năm tiếp theo cho Dự án với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Việc đăng ký kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm cho Dự án được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (gọi tắt là Nghị định số 77) và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Bước 4: Điều chỉnh KHTH hằng năm; tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành và gửi NHTG

Trường hợp tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và địa phương, kinh phí giao kế hoạch thay đổi so với kinh phí trong KHTH hằng năm đã duyệt;

- KHTH hằng năm điều chỉnh cấp tỉnh:

+ BQLDA cấp tỉnh cần lập phương án kịp thời gửi về Tổng cục QLĐĐ (qua BQLDA VILG cấp Trung ương) về các nội dung điều chỉnh kế hoạch hoạt động. Trên cơ sở thống nhất với Tổng cục Quản lý (qua BQLDA VILG cấp Trung ương) và NHTG về các nội dung điều chỉnh kế hoạch hoạt động; BQLDA cấp tỉnh trình Sở TNMT để Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt điều chỉnh KHTH hằng năm của tỉnh/thành phố;

+ Sở TNMT gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và thông qua Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố để gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện Dự án hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ TNMT và NHTG, BQLDA VILG cấp Trung ương để tổng hợp chung phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Dự án.

- KHTH hằng năm điều chỉnh cấp Trung ương:

+ BQLDA VILG cấp Trung ương điều chỉnh kế hoạch hoạt động trình Tổng cục QLĐĐ để Tổng cục trình Bộ TNMT phê duyệt điều chỉnh KHTH cấp Trung ương;

+ Tổng cục QLĐĐ gửi Bộ TNMT và thông qua Bộ gửi Quyết định phê duyệt kèm theo KHTH hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và NHTG;

Bước 5: Tổng hợp, báo cáo KHTH hằng năm điều chỉnh của toàn Dự án

BQLDA VILG cấp Trung ương tổng hợp lại KHTH hằng năm điều chỉnh của toàn Dự án trên cơ sở Quyết định phê duyệt KHTH hằng năm điều chỉnh của trung ương và 33 tỉnh/thành phố gửi Bộ TNMT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHTG.

Thời gian lập, thẩm định và phê duyệt KHTH hằng năm của Dự án được thực hiện cùng kỳ với việc xây dựng Dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đảm bảo trung ương và các địa phương hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch hàng năm trước ngày 25/7 và hoàn thành việc điều chỉnh kế hoạch hàng năm (nếu có) trước ngày 05/10 hàng năm; Ban Quản lý Dự án cấp trung ương tổng hợp kế hoạch thực hiện toàn dự án hoàn thành trước ngày 30/11 hàng năm gửi NHTG.

7.1.4. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện trong năm kế hoạch

Trong quá trình thực hiện Dự án của năm kế hoạch, nếu cần có sự điều chỉnh về các nội dung, dự toán kinh phí, việc điều chỉnh KHTH của năm kế hoạch được thực hiện như sau:

- BQLDA cấp tỉnh lập phương án điều chỉnh KHTH, báo cáo Sở TNMT và gửi Tổng cục QLĐĐ (qua BQLDA VILG cấp trung ương) tổng hợp.

- BQLDA cấp trung ương lập phương án điều chỉnh KHTH phần nhiệm vụ trung ương và các địa phương, báo cáo Tổng cục QLĐĐ gửi NHTG.

- Trên cơ sở ý kiến của NHTG: (1) Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt điều chỉnh KHTH hằng năm của tỉnh/thành phố, Quyết định phê duyệt điều chỉnh gửi về Tổng cục QLĐĐ (qua Ban QLDA cấp trung ương tổng hợp chung); (2) BQLDA cấp trung ương trình Tổng cục QLĐĐ để Tổng cục QLĐĐ trình Bộ TNMT phê duyệt điều chỉnh KHTH của nhiệm vụ phần trung ương.

7.1.5. Cập nhật kế hoạch thực hiện Dự án vào kế hoạch 3 năm và kế hoạch công trung hạn

Để đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Dự án, hoàn thành Dự án theo Hiệp định đã ký kết, căn cứ KHTH của toàn bộ Dự án; kết quả triển khai thực tế của Dự án, các BQLDA VILG cấp trung ương và BQLDA VILG 33 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, báo cáo Tổng cục QLĐĐ, Sở TNMT cấp tỉnh cập nhật, tổng hợp KHTH hàng năm, 3 năm, kế hoạch thực hiện công trung hạn của Dự án VILG vào kế hoạch hàng năm, 3 năm, kế hoạch thực hiện công trung hạn của đơn vị. Nội dung, thời gian thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, các Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Bộ Tài chính; Luật Đầu tư công trung hạn; Kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn cho Dự án phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và thực tế triển khai của Dự án và trong phạm vi kế hoạch nguồn vốn vay đã được ký kết.

7.2. Công tác giám sát, đánh giá Dự án

Việc giám sát đánh giá Dự án VILG thực hiện theo quy định tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày ngày 08 tháng 08 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ- CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP về giám sát đánh giá đầu tư và các văn bản khác có liên quan.

7.2.1. Mục tiêu của công tác giám sát, đánh giá Dự án

Việc triển khai công tác giám sát, đánh giá Dự án nhằm đạt được những mục tiêu sau:

- Đánh giá tình hình thực hiện Dự án định kỳ, so sánh kết quả đạt được tại thời điểm đánh giá với kế hoạch thực hiện Dự án;

- Cập nhật chính xác, đầy đủ và thường xuyên các thông tin liên quan đến tình hình quản lý và thực hiện Dự án;

- Phát hiện kịp thời các khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, chi phí của Dự án; đề xuất và thực thi các giải pháp để Dự án đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt;

- Trong những trường hợp cần thiết, kiến nghị điều chỉnh một số nội dung trong văn kiện Dự án và/hoặc trong kế hoạch thực hiện Dự án;

- Rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo của Dự án được đánh giá và/hoặc áp dụng cho các Dự án khác.

7.2.2. Trách nhiệm thực hiện và nội dung giám sát Dự án

Bộ TNMT, Tổng cục QLĐĐ chịu trách nhiệm về công tác giám sát chung của toàn Dự án và đối với các nội dung thực hiện tại Trung ương. UBND, Sở TNMT tỉnh, thành phố được đầu tư xây dựng CSDL chịu trách nhiệm về công tác giám sát đối với các nội dung triển khai tại địa phương. Bên cạnh đó, công tác giám sát cũng được NHTG hỗ trợ.

7.2.2.1. Tại cấp Trung ương:

a) Trách nhiệm của Bộ TNMT:

Bộ TNMT cơ quan chủ quản toàn bộ Dự án, đồng thời là chủ quản Dự án hợp phần trung ương có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này. Các trách nhiệm cụ thể như sau:

- Nội dung theo dõi:

+ Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Tổng cục QLĐĐ;

+ Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

+ Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;

+ Việc chấp hành biện pháp xử lý của Tổng cục QLĐĐ, UBND và Sở TNMT các địa phương được đầu tư xây dựng CSDL;

+ Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

- Nội dung kiểm tra:

+ Việc chấp hành quy định về: Giám sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường;

+ Việc quản lý thực hiện dự án của Tổng cục QLĐĐ, UBND và Sở TNMT các địa phương được đầu tư xây dựng CSDL và các BQLDA;

+ Tiến độ thực hiện dự án;

+ Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của Tổng cục QLĐĐ, UBND và Sở TNMT các địa phương được đầu tư xây dựng CSDL;

b)Trách nhiệm của Tổng cục QLĐĐ:

Tổng cục QLĐĐ cơ quan chủ Dự án toàn bộ Dự án, đồng thời là chủ Dự án hợp phần trung ương có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án và báo cáo nội dung đối với các nội dung thực hiện ở cấp Trung ương và tổng hợp đối với toàn bộ dự án như sau:

- Việc quản lý thực hiện dự án: Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án; tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch;

- Tình hình thực hiện dự án đầu tư: Tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các biến động trong quá trình thực hiện dự án;

- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Việc huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý;

- Năng lực tổ chức thực hiện dự án và việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, của ban quản lý dự án và các nhà thầu;

- Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;

- Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền

7.2.2.2. Tại cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Trách nhiệm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Dự án được đầu tư xây dựng CSDL: là chủ quản Dự án hợp phần tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này. Các trách nhiệm cụ thể như sau:

- Nội dung theo dõi:

+ Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Sở TNMT;

+ Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

+ Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;

+ Việc chấp hành biện pháp xử lý của Sở TNMT các địa phương được đầu tư xây dựng CSDL;

+ Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

- Nội dung kiểm tra:

+ Việc chấp hành quy định về giám sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường;

+ Việc quản lý thực hiện dự án của Sở TNMT và BQLDA cấp tỉnh;

+ Tiến độ thực hiện dự án;

+ Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của Sở TNMT;

b) Trách nhiệm của Sở TNMT tỉnh, thành phố được đầu tư xây dựng CSDL: có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ Dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

+ Việc quản lý thực hiện dự án: Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án; tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch;

+ Tình hình thực hiện dự án đầu tư: Tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các biến động trong quá trình thực hiện dự án;

+ Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Việc huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý;

+ Năng lực tổ chức thực hiện dự án và việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, của ban quản lý dự án và các nhà thầu;

+ Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;

+ Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền

7.2.3. Trách nhiệm thực hiện và nội dung đánh giá Dự án

Bộ TNMT, Tổng cục QLĐĐ chịu trách nhiệm về công tác đánh giá đối với toàn Dự án và đối với các nội dung thực hiện tại Trung ương. UBND, Sở TNMT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL chịu trách nhiệm về công tác đánh giá đối với các nội dung triển khai tại địa phương. Bên cạnh đó, công tác đánh giá cũng được NHTG hỗ trợ.

7.2.3.1. Trách nhiệm thực hiện và nội dung đánh giá Dự án

a) Tại cấp Trung ương:

- Trách nhiệm của Bộ TNMT: Bộ TNMT có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động đối với các nội dung thực hiện tại trung ương; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá đột xuất, đánh giá tác động đối với toàn bộ dự án

- Trách nhiệm của Tổng cục QLĐĐ: tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc đối với các nội dung thực hiện tại trung ương; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc đối với toàn bộ dự án

b) Tại cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: UBND có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động đối với các nội dung thực hiện tại địa phương

- Trách nhiệm của Sở TNMT: Sở TNMT có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc đối với các nội dung thực hiện tại địa phương.

7.2.3.2. Các giai đoạn và nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá chương trình, Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT. Đối với Dự án VILG, việc đánh giá bao gồm:

a) Đánh giá ban đầu

Sau 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện chương trình, Dự án, CPMU và các PPMU thực hiện đánh giá ban đầu tình hình thực hiện chương trình, Dự án nhằm rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án và báo cáo Tổng cục QLĐĐ và Sở TNMT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Dự án về những bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện chương trình, Dự án năm đầu tiên để xử lý theo thẩm quyền. Việc đánh giá ban đầu có thể do CPMU và các PPMU tự thực hiện hoặc thông qua thuê tuyển tư vấn độc lập thực hiện, tập trung vào:

- Công tác chuẩn bị thực hiện, tổ chức, huy động các nguồn lực của CPMU và các PPMU để đảm bảo việc thực hiện Dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra;

- Những vấn đề phát sinh so với Báo cáo Nghiên cứu khả thi của Dự án;

- Phương hướng giải quyết các khó khăn vướng mắc gặp phải;

- Phát sinh do các yếu tố khách quan như môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục khác cho phù hợp với các yếu tố chủ quan như năng lực và cơ cấu tổ chức của CPMU và các PPMU.

Kết quả đánh giá ban đầu được sử dụng để rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án và xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chi tiết Dự án cho những năm đầu tiên.

b) Đánh giá giữa kỳ

Đánh giá giữa kỳ đối với Dự án VILG thực hiện theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, Dự án. Đánh giá giữa kỳ được thực hiện vào giữa thời gian thực hiện Dự án. Việc thực hiện đánh giá giữa kỳ thông qua hai hoạt động: (i) tổ chức hội thảo đánh giá giữa kỳ do CPMU thực hiện; và (ii) thuê tuyển đơn vị tư vấn thực hiện đánh giá độc lập Dự án. Báo cáo đánh giá độc lập Dự án do tư vấn thực hiện là cơ sở để chủ Dự án xây dựng Báo cáo đánh giá giữa kỳ.

Nội dung đánh giá giữa kỳ Dự án gồm:

- Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện với mục tiêu của Dự án.

- Đánh giá khối lượng, giá trị (giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và chất lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện của Dự án.

- Phát hiện và đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện Dự án do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục, hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế nơi thực hiện chương trình, Dự án như điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ Dự án, Ban quản lý Dự án).

- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo Dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề ra trong thời gian còn lại hoặc giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, khuyến nghị điều chỉnh nội dung, tái cấu trúc Dự án hoặc hủy bỏ một số hoạt động.

Báo cáo đánh giá giữa kỳ do CPMU lập phải gửi NHTG và các cơ quan liên quan của Việt Nam. Báo cáo đánh giá giữa kỳ phải phân tích các phát hiện và đề xuất, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết, các bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện Dự án.

c) Đánh giá kết thúc:

Việc tổ chức đánh giá kết thúc Dự án được hoàn thành trước khi kết thúc Dự án theo quy định tại Hiệp định Tài trợ.Việc thực hiện đánh giá kết thúc thông qua hai hoạt động: (i) tổ chức hội thảo đánh giá giữa kỳ do CPMU thực hiện; và (ii) thuê tuyển đơn vị tư vấn thực hiện đánh giá độc lập của Dự án. Báo cáo đánh giá độc lập kết thúc do tư vấn thuê tuyển thực hiện được sử dụng làm cơ sở để lập báo cáo kết thúc Dự án. Nội dung đánh giá kết thúc Dự án gồm:

- Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn bị thực hiện Dự án.

- Đánh giá kết quả thực hiện Dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện Dự án; phân bổ vốn và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và huy động các nguồn lực để thực hiện Dự án; các hoạt động, kết quả đầu ra và kết quả cuối cùng của Dự án; các lợi ích trực tiếp và gián tiếp do Dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng và tác động của Dự án đối với nhóm người dân bị ảnh hưởng.

- Đánh giá các tác động của Dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.

- Đánh giá tính bền vững của Dự án và các yếu tố đảm bảo.

- Kinh nghiệm và các bài học rút ra trong công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện Dự án.

- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của Dự án.

Tổng cục QLĐĐ có trách nhiệm gửi Báo cáo này cho Bộ TNMT và NHTG

d) Đánh giá tác động:

Đánh giá tác động Dự án do Bộ TNMT chủ trì, có thể với sự hỗ trợ thông qua thuê chuyên gia cá nhân hoặc tổ chức tư vấn độc lập thực hiện trong vòng 03 năm kể từ ngày đưa Dự án vào khai thác, sử dụng. Nội dung đánh giá tác động gồm:

- Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của Dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng.

- Tác động của Dự án tới các mặt kinh tế - chính trị - xã hội.

- Tác động của Dự án đối với các nhóm dân cư hưởng lợi trực tiếp và nhóm dân cư bị ảnh hưởng.

- Tính bền vững của Dự án.

- Đánh giá ý kiến của cộng đồng hưởng lợi và cộng đồng chịu tác động từ Dự án.

- Những kinh nghiệm và bài học rút ra trong khâu thiết kế, tổ chức quản lý thực hiện và vận hành Dự án.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Dự án có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện đánh giá tác động của Dự án.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành đánh giá tác động, Bộ TNMT có trách nhiệm gửi Báo cáo đánh giá tác động cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở cấp quốc gia.

e) Đánh giá đột xuất:

Trong quá trình triển khai Dự án, khi xuất hiện những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến, ngoài kế hoạch tổng thể của Dự án, Bộ TNMT tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất đối với toàn Dự án; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá đột xuất Dự án thành phần. Việc thực hiện đánh giá đột xuất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện khi có ý kiến của Bộ TNMT. Nội dung đánh giá đột xuất nhằm:

- Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự kiến.

- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Dự án, đến khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

- Đề xuất các giải pháp, các cơ quan có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.

Kết quả đánh giá đột xuất là cơ sở để Bộ TNMT, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương can thiệp kịp thời, triển khai các biện pháp xử lý cần thiết nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc ngăn ngừa sự thất bại của Dự án, Dự án thành phần.

7.2.4. Nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:

- Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá của Bộ TNMT, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo kế hoạch hàng năm;

- Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá của Tổng cục QLĐĐ, Sở TNMT được thiết kế trong kinh phí đầu tư của dự án;

7.3. Chế độ báo cáo và Hệ thống theo dõi, đánh giá

7.3.1. Chế độ báo cáo của Dự án

7.3.1.1. Chế độ báo cáo ở cấp Trung ương

- BQLDA cấp Trung ương xây dựng và trình các báo cáo sau đây lên Tổng cục QLĐĐ để gửi các báo cáo này cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. Bộ mẫu biểu báo cáo gồm các loại sau đây, và mỗi loại báo cáo bao gồm: (i) báo cáo đối với các nội dung thực hiện tại trung ương và (ii) báo cáo tổng hợp của toàn dự án.

+ Báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và cả năm theo mẫu tại Phụ lục 7.2;

+ Báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án theo mẫu tại Phụ lục 7.3;

+ Báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục 7.4.

- Tổng cục QLĐĐ: có nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt báo cáo đối với các nội dung thực hiện tại trung ương và báo cáo tổng hợp của toàn dự án; gửi Bộ TNMT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và NHTG.

- Bộ TNMT: Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết thúc quý, 30 ngày sau khi kết thúc năm, Bộ TNMT phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 (Phụ lục 7.5) bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

7.3.1.2. Chế độ báo cáo ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Các Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đầu tư xây dựng CSDL giao BQLDA cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như mục 7.3.1.1 trên đây, thẩm định, phê duyệt và gửi về UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục QLĐĐ.

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trong thời hạn 15 ngày sau khi kết thúc quý, 25 ngày sau khi kết thúc năm, UBND phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 (Phụ lục 7.5) bằng văn bản và bản điện tử về Bộ TNMT để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định hiện hành.

Yêu cầu cụ thể đối với các loại báo cáo chi tiết tại Phụ lục 7.4.

7.3.2. Hệ thống theo dõi và đánh giá dự án (M&E)

Trong khuôn khổ Dự án sẽ xây dựng phần mềm phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá Dự án; đồng thời thực hiện các hoạt động theo dõi, đánh giá thường xuyên, định kỳ.

Thông tin đầu vào cho Hệ thống M&E là các báo cáo tiến độ của Dự án (báo cáo tháng, quý, năm, báo cáo kết thúc và các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề) được gửi từ các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản tới Tổng cục QLĐĐ, Bộ TNMT cũng như các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các Dự án đầu tư công và sử dụng nguồn vốn ODA. Ngoài ra, CPMU sẽ phải cung cấp các báo cáo này theo thỏa thuận với NHTG (thời gian, tần suất cung cấp được thống nhất tại Hiệp định tài trợ).

Phần mềm M&E được xây dựng phù hợp với các yêu cầu của Dự án VILG, dự kiến bao gồm các thông tin, dữ liệu chủ yếu như sau:

- Báo cáo hiện trạng triển khai Dự án bằng thuyết minh, bảng biểu và các sơ đồ;

- Cập nhật danh sách các hoạt động đã xác định trước để theo dõi một cách đặc biệt như các rủi ro, các vấn đề lớn;

- Cập nhật kế hoạch và thời gian với tiến độ thực tế;

- So sánh chi phí thực tế với chi phí được lập kế hoạch;

- Kiểm toán và báo cáo rà soát các hoạt động và kết quả của các hoạt động;

- Báo cáo hàng quý, hàng năm tới Bộ KHĐT và Bộ Tài chính.

Vì tính phân bố địa lý của Dự án VILG, việc thực hiện công tác theo dõi sự vận hành tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là rất quan trọng. Để đảm bảo việc này, các Giám đốc PPMU phải đảm bảo sự triển khai hiệu quả hệ thống M&E tại địa phương, đảm bảo việc cung cấp kịp thời, đúng thời hạn các báo cáo theo dõi, giám sát, đánh giá tới CPMU, Tổng cục QLĐĐ, Bộ TNMT, các bên có liên quan và Nhà tài trợ.

7.3.3. Khung trách nhiệm báo cáo và công cụ báo cáo

Tất cả các loại báo cáo phải gửi bằng cả văn bản giấy và file số qua thư điện tử. Việc báo cáo tiến độ được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ KHĐT và quy định của NHTG. Trách nhiệm xây dựng, tổng hợp Báo cáo tiến độ của Dự án được mô tả trong Bảng 7.3.

Bảng 7.3. Khung trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện Dự án

Bước

Hoạt động

Đơn vị thực hiện

Thời gian thực hiện

Nội dung thực hiện

1

Xây dựng báo cáo tiến độ thực hiện dự án của đơn vị mình

CPMU/ PPMU

Ngay sau khi kết thúc Quý

Thu thập tất cả các thông tin liên quan; tổng hợp và hoàn thiện báo cáo tiến độ theo quý.

2

Trình Tổng cục QLĐĐ/Sở TNMT báo cáo tiến độ

CPMU/ PPMU

Chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc Quý

Hoàn thiện, ký trình Tổng cục QLĐĐ/Sở TNMT

3

Phê duyệt Báo cáo tiến độ

Tổng cục QLĐĐ/Sở TNMT

Chậm nhất 05 ngày sau khi kết thúc Quý

Ký duyệt báo cáo, trình Bộ TNMT/UBND tỉnh, thành phố

4

Gửi báo cáo CPMU

PPMU

Chậm nhất 06 ngày sau khi kết thúc Quý

Gửi qua thư điện tử, cập nhật vào phần mềm M&E, gửi qua đường văn bản

5

Xây dựng báo cáo tiến độ toàn dự án

CPMU

Chậm nhất 08 ngày sau khi kết thúc Quý

Tổng hợp báo cáo tiến độ toàn Dự án (bằng văn bản hoặc qua thư điện tử và qua phần mềm M&E)

6

Trình Tổng cục QLĐĐ

CPMU

Chậm nhất 09 ngày sau khi kết thúc Quý

Hoàn thiện, ký trình Tổng cục QLĐĐ

7

Phê duyệt báo cáo tiến độ toàn dự án

Lãnh đạo Tổng cục QLĐĐ

Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc Quý

Ký duyệt Báo cáo tiến độ: Hợp phần trung ương và Toàn Dự án

Gửi Báo cáo đến Bộ KHĐT, Bộ Tài chính, Bộ TNMT

Tổng cục QLĐĐ

Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc Quý

Qua công văn hoặc thư điện tử

8

Gửi NHTG

CPMU

Chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc Quý

Chuẩn bị Thư và Báo cáo Tổng cục QLĐĐ duyệt để trình Giám đốc CPMU ký gửi NHTG

CHƯƠNG VIII: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

8.1. Giới thiệu

Tổng quan về Hiệp định tài trợ được thể hiện trong tiểu mục dưới đây, gồm trách nhiệm của các bên liên quan.

Trong phạm vi hoạt động việc quản lý tài chính của dự án được thực hiện tại hai cấp quản lý. Cấp Trung ương, tất cả các khoản chi của dự án được quản lý bởi BQLDA cấp TW thuộc Tổng cục QLĐĐ; ở địa phương, toàn bộ việc chi tiêu ở cấp địa phương được quản lý bởi BQLDA cấp tỉnh dưới sự giám sát của Sở TNMT tỉnh.

8.2. Trách nhiệm của các bên liên quan

8.2.1 Trách nhiệm của các bên liên quan tại cấp Trung ương

a. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN)

- Cử đại diện tham gia BCĐ cấp quốc gia của dự án;

- Đại diện cho Chính phủ Việt Nam ký kết khoản vay tín dụng của NHTG;

- Lựa chọn ngân hàng phục vụ đối với dự án.

b. Bộ Kế hoạch và đầu tư

- Cử đại diện tham gia BCĐ cấp quốc gia của dự án;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Dự án;

- Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn cho dự án;

- Thực hiện theo dõi, giám sát và đánh giá dự án theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn IDA của dự án.

c. Bộ Tài chính

- Cử đại diện tham gia BCĐ cấp quốc gia của dự án;

- Ký đơn rút vốn gửi NHTG để rút vốn từ khoản tài trợ của NHTG;

- Phối hợp với Bộ KHĐT tổng hợp, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Dự án và bố trí vốn cho dự án;

- Cử cán bộ làm việc với các đoàn giám sát định kỳ và đoàn công tác giữa kỳ của NHTG (thực hiện công tác đánh giá và kiểm tra giữa kỳ liên quan đến công tác quản lý tài chính của Dự án).

d. Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Là cơ quan chủ quản đối với công tác quản lý tài chính thực hiện tại TW;

- Phối hợp với các Bộ, ngành để chỉ đạo các nội dung liên quan đến quản lý tài chính trong quá trình thực hiện dự án;

- Phê duyệt kế hoạch tài chính của hợp phần trung ương;

- Phân bổ vốn đối ứng và cấp vốn ứng trước cho các hoạt động liên quan ở cấp Trung ương;

- Xét duyệt, thẩm tra quyết toán theo niên độ phần vốn do trung ương thực hiện và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do trung ương thực hiện và toàn dự án;

- Chỉ đạo việc thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm và kiểm toán nội bộ thường xuyên của dự án.

- Xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định.

e. Kho bạc Nhà nước Trung ương (Kho bạc Hà Nội)

- Tiến hành giám sát chi tiêu của BQLDA cấp TW đối với phần vốn đối ứng của dự án và đảm bảo chỉ duyệt thanh toán cho các chi phí hợp lệ;

- Tiến hành thanh toán trên cơ sở yêu cầu của BQLDA cấp TW đối với người thụ hưởng từ nguồn vốn đối ứng và vốn ứng trước theo tỷ lệ được xác định trong Hiệp định tài trợ giữa IDA và Chính phủ.

f. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

- Là ngân hàng phục vụ của dự án;

- Mở Tài khoản tạm ứng, tài khoản dự án cho BQLDA cấp TW và các BQLDA cấp tỉnh theo quy định;

- Thực hiện việc nhận và thanh toán vốn IDA của các BQLDA theo đúng nội dung đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi;

- Có trách nhiệm phục vụ các hoạt động thanh toán và giải ngân của dự án một cách chính xác, nhanh chóng kịp thời và theo đúng yêu cầu của dự án;

- Tiến hành các dịch vụ ngân hàng cho dự án theo yêu cầu;

- Tổng hợp báo cáo 4 tháng và 1 năm về công tác giải ngân của Dự án cũng như báo cáo hiện trạng của tài khoản và báo cáo cáo công nợ đến BTC, NHNN và các BQLDA.

g. TCQLĐĐ

- Là cơ quan chủ đầu tư đối với nội dung thực hiện tại trung ương;

- Tổng hợp kế hoạch tài chính của hợp phần trung ương trình Bộ TNMT phê duyệt;

- Tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo niên độ, quyết toán dự án hoàn thành do BQLDA cấp TW lập trình Bộ TNMT xét duyệt, thẩm tra;

- Phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục công việc của Dự án thuộc hợp phần trung ương theo quy định;

- Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án;

- Thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm và kiểm toán nội bộ thường xuyên của dự án;

- Trình phương án xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác quản lý tài chính theo thẩm quyền của chủ đầu tư.

h. Ban Quản lý Dự án cấp Trung ương

- Quản lý và điều hành tất cả các hoạt động tài chính của Dự án;

- Xây dựng kế hoạch tài chính của hợp phần trung ương trình Tổng cục QLĐĐ xem xét, trình Bộ TNMT phê duyệt;

- Lập thiết kế, dự toán, hạng mục công trình; thiết kế, dự toán thiết bị chuyên môn, dự toán thu, chi quản lý của Dự án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác liên quan đến công tác tài chính - kế toán của Dự án gửi Tổng cục QLĐĐ, Bộ TNMT và NHTG theo định kỳ hoặc theo yêu cầu;

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lệ của các khoản chi tiêu của BQLDA cấp trung ương, kiểm tra các khoản chi tiêu và thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam và Hiệp định tín dụng;

- Kiểm tra các khoản chi tiêu của các BQLDA cấp tỉnh; thực hiện các thủ tục rút vốn từ NHTG và chuyển vốn cho các BQLDA cấp tỉnh không có tài khoản tạm ứng thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định;

- Đảm bảo sự quán triệt luật lệ của Nhà nước Việt Nam về quản lý kinh phí thông qua Kho bạc Nhà nước;

- Chuẩn bị Hồ sơ rút vốn cùng với các tài liệu liên quan và trình Bộ Tài Chính xem xét và gửi NHTG để giải ngân và để cấp phát từ Tài khoản tạm ứng;

- Thiết lập hệ thống kế toán, duy trì ghi chép và sổ sách kế toán đối với các nguồn vốn tuân thủ đúng qui trình của Chính phủ và NHTG yêu cầu. Thiết kế và/ hoặc điều chỉnh hệ thống kế toán trên máy tính và đảm bảo hệ thống này hoạt động hiệu quả;

- Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ và đảm bảo hệ thống này hoạt động hiệu quả;

- Xây dựng phương án xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác quản lý tài chính theo thẩm quyền.

8.2.2 Trách nhiệm của các bên liên quan tại cấp tỉnh

a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Là cơ quan chủ quản đối với nội dung quản lý tài chính thực hiện tại cấp tỉnh;

- Chỉ đạo việc thực hiện giám sát hoạt động của BQLDA cấp tỉnh;

- Phê duyệt kế hoạch tài chính của Dự án do Sở TNMT tỉnh trình; duyệt hoặc ủy quyền cho Sở TNMT phê duyệt thiết kế, dự toán, hạng mục công việc của Dự án;

- Thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình triển khai dự án do tỉnh thực hiện, có những chỉ đạo kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Sở TNMT tỉnh để đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ;

- Phân bổ vốn đối ứng và cấp vốn ứng trước cho các hoạt động phù hợp;

- Xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo đúng quy định.

b. Sở Tài chính

- Cùng với Sở KHĐT phân bổ vốn đối ứng cho dự án dựa trên dự toán ngân sách tổng thể của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt;

- Xem xét dự báo chi phí cho các hoạt động của dự án do BQLDA cấp tỉnh đệ trình và trình UBND để phê duyệt;

- Huy động các nguồn vốn để thỏa mãn các yêu cầu về “vốn ứng trước” cho phần vốn của IDA trong chi phí của dự án;

- Thẩm định phần dự toán kinh phí trong các Thiết kế - dự toán do Sở TNMT cấp tỉnh đệ trình;

- Thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán niên độ, quyết toán hoàn thành dự án, các báo cáo kiểm toán độc lập do Sở TNMT cấp tỉnh đệ trình;

- Cử nhân viên làm việc với NHTG trong các đợt giám sát giữa kỳ liên quan đến vấn đề quản lý tài chính.

- Hàng quý thẩm định các báo cáo, đối chiếu công nợ vay tại tỉnh.

c. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cùng với Sở Tài chính phân bổ vốn đối ứng cho dự án dựa trên dự toán ngân sách tổng thể của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Tài chính xem xét dự báo chi phí cho các hoạt động của dự án do BQLDA cấp tỉnh đệ trình và trình UBND để phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Tài chính huy động các nguồn vốn để thỏa mãn các yêu cầu về “vốn ứng trước” cho phần vốn của IDA trong chi phí của dự án;

- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Sở TNMT đệ trình;

- Cử nhân viên làm việc với NHTG trong các đợt giám sát giữa kỳ liên quan đến vấn đề về Kế hoạch đầu tư cho Dự án.

d. Sở TNMT

- Là cơ quan chủ đầu tư đối với nội dung thực hiện tại cấp tỉnh;

- Xem xét, thẩm định trình UBND tỉnh kế hoạch tài chính của Dự án cấp tỉnh;

- Phê duyệt thiết kế, dự toán, hạng mục công việc của Dự án theo ủy quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án;

- Thẩm định nội dung quy trình, giải pháp kỹ thuật của TKKT-DT trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổng hợp xét duyệt báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo niên độ, quyết toán dự án hoàn thành do BQLDA cấp tỉnh lập gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND, Bộ TNMT và NHTG;

- Hàng quý kiểm tra, tổng hợp, đối chiếu công vay theo quy định gửi Sở tài chính thẩm định;

- Trình phương án xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư.

e. Kho bạc Nhà nước tại tỉnh

- Kiểm soát chi tiêu của BQLDA cấp tỉnh đối với phần vốn đối ứng của dự án và để đảm bảo chỉ duyệt thanh toán cho những chi tiêu hợp lệ;

- Chi trả theo yêu cầu của BQLDA cấp tỉnh cho bên thụ hưởng sử dụng vốn đối ứng và vốn ứng trước theo tỷ lệ đã được xác định trong Hiệp định Tài trợ giữa IDA và Chính phủ.

f. Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh (BQLDA cấp tỉnh)

- Chuẩn bị chương trình kế hoạch và ngân sách hàng năm và các yêu cầu về dòng ngân quỹ;

- Quản lý các hoạt động tài chính của Hợp phần Dự án do BQLDA cấp tỉnh quản lý;

- Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho BQLDA cấp tỉnh dựa trên kế hoạch triển khai các hoạt động của Dự án thuộc Hợp phần mà BQLDA cấp tỉnh phụ trách;

- Lập thiết kế, dự toán, hạng mục công việc, dự toán thu, chi quản lý của Dự án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lệ của các khoản chi tiêu của BQLDA cấp tỉnh đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước Việt Nam và Hiệp định tài trợ;

- Thực hiện các thủ tục rút vốn từ quỹ IDA và BQLDA cấp TW;

- Lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác về các hoạt động dưới sự quản lý của văn phòng quản lý cấp tỉnh và BQLDA cấp TW theo định kỳ hoặc theo yêu cầu;

- Thiết lập hệ thống kế toán, duy trì ghi chép và sổ sách kế toán đối với các nguồn vốn tuân thủ đúng qui trình của Chính phủ và NHTG yêu cầu;

- Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ và đảm bảo hoạt động hiệu quả;

- Xây dựng phương án xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác quản lý tài chính theo thẩm quyền.

8.3. Định mức và đơn giá

Chi phí thường xuyên của Dự án được thực hiện theo quy định của Chính phủ Việt Nam tại các định mức áp dụng cho các dự án vốn ODA. Về mặt cơ bản, định mức này được ban hành tại các Thông tư:

Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/ chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1467/QĐ-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về việc bãi bỏ một phần Thông tư số 219/2009/TT-BTC và Thông tư số 192/2011/TT-BTC và các văn bản dẫn chiếu, thay thế các Thông tư này (nếu có).

Các nội dung kỹ thuật của dự án mang tính chất chuyên ngành được vận dụng mức tại Thông tư số 35/2017/TT-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ TNMT ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng CSDL đất đai; đối với địa phương đang sử dụng bản đồ địa chính chưa được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 thì trước khi xây dựng dữ liệu không gian phải thực hiện chuyển đổi hệ tọa độ và biên tập nội dung bản đồ theo quy định hiện hành, được tính mức tại các điểm 2.1 và 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3 Mục 2 Bảng 3; chi phí dụng cụ quy định cho chuyển hệ tại Bảng 40; chi phí thiết bị cho chuyển hệ tại Mục 2 Bảng 42; chi phí vật tư, vật liệu quy định cho chuyển hệ tại Bảng 43 theo Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cơ cấu giá được vận dụng Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường.

Khái toán của Dự án được dựa trên định mức chỉ là khái toán kế hoạch. Giá trị của từng gói thầu trong mua sắm hàng hóa, DVKT, tuyển chọn cán bộ tư vấn sẽ được xác định dựa trên giá thị trường. BQLDA cấp TW và các BQLDA cấp tỉnh có thể thuê tuyển tư vấn đề xây dựng giá trị khái toán của các gói thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ. Giá của nhà thầu trúng thầu được đàm phán ký hợp đồng sẽ được lấy để thanh toán cho hợp đồng. Theo hướng dẫn mua sắm của IDA, các bên tham gia không được tiến hành đàm phán giá trúng thầu của nhà thầu.

8.4. Thuế

Toàn bộ các quy định và hướng dẫn về chính sách thuế, miễn giảm thuế cũng như những ưu tiên về thuế cho các dự án ODA được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và các quy định khác được nêu trong Hiệp định tài trợ của Dự án được ký kết sẽ phải được áp dụng .

Trong khuôn khổ Dự án VILG, nguồn vốn IDA có thể được chi trả tối đa 100% giá trị thanh toán hợp lệ, bao gồm cả thuế (trừ DVKT) như được nêu trong Hiệp định Tài trợ. Do đó, khi yêu cầu nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, BQLDA cấp TW và các BQLDA cấp tỉnh phải yêu cầu các nhà thầu đưa vào trong giá dự thầu toàn bộ phần thuế mà họ sẽ phải nộp. Các khoản thuế có thể bao gồm trong giá của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu tự nộp thuế hoặc do BQLDA cấp TW, BQLDA cấp tỉnh trực tiếp nộp cho cơ quan thuế tương ứng.

Riêng đối với các nội dung công việc giao cho VPĐK các tỉnh thực hiện theo hình thức Thỏa thuận Force Account, trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền các tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng thì nguồn vốn IDA không chi trả thuế giá trị gia tăng (chỉ chi trả 90% giá trị thanh toán hợp lệ, không bao gồm thuế).

(Hướng dẫn quản lý tài chính chi tiết tại Phụ lục 8).

CHƯƠNG IX. HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU

9. 1. Căn cứ pháp lý

9.1.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện các hoạt động đấu thầu có sử dụng vốn IDA

Theo thỏa thuận trong Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ Việt Nam với NHTG, tất cả các hoạt động đấu thầu có sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn vay ưu đãi của NHTG sẽ thực hiện theo các quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu của NHTG. Công tác đấu thầu phải thực hiện theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thống nhất với NHTG, tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi về đấu thầu của NHTG và các quy trình, thủ tục theo hướng dẫn tại Quy định Đấu thầu mua sắm dành cho Bên vay vốn tài trợ dự án đầu tư của NHTG phiên bản tháng 7 năm 2016 “Đấu thầu mua sắm trong các dự án đầu tư: Hàng hóa, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn” (gọi tắt là Quy định về đấu thầu của NHTG).

a) Hiệp định Tài trợ (FA) số Cr 5887-VN ngày 23 tháng 12 năm 2016;

b) Quy định về Đấu thầu mua sắm dành cho Bên vay vốn tài trợ dự án đầu tư của NHTG (tháng 7/2016);

c) Quy định của Chính phủ Việt Nam đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ

Điều 3 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII và Điều 1 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 cũng khẳng định “Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó” và “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó”.

Khoản 1, Điều 52 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định “Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó".

Khoản 2, Điều 52 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP cũng quy định: "Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này."

d) Tài liệu thẩm định Dự án của NHTG và Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án VILG.

đ) Các mẫu Hồ sơ của NHTG (kèm theo Quy định về đấu thầu của NHTG);

e) Mẫu Hồ sơ mời thầu hài hòa cho gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa đấu thầu theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước cho các dự án do Ngân hàng Phát triển châu Á và NHTG tài trợ (theo Thư đề ngày 02 tháng 7 năm 2015 của NHTG và Ngân hàng Phát triển Châu Á).

9.1.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện các hoạt động đấu thầu có sử dụng 100% vốn đối ứng

Các hoạt động sử dụng 100% vốn đối ứng, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 1 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

9.2. Nguyên tắc và các điều kiện

9.2.1. Nguyên tắc đấu thầu cốt lõi

Việc đấu thầu các hạng mục của Dự án VILG phải tuân thủ 7 nguyên tắc (được quy định tại Phần III.C của Chính sách Ngân hàng) sau:

(1) Giá trị đồng tiền (Value for money): nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, hiệu suất và tiết kiệm, nguyên tắc này đòi hỏi có sự đánh giá các chi phí và lợi ích liên quan cùng với các yếu tố rủi ro cũng như các yếu tố phi giá. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, Bên vay cần xây dựng Chiến lược đấu thầu cho dự án để xác định và giảm thiểu tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đấu thầu; xác định rõ nhu cầu và mục tiêu đấu thầu, các giải pháp, phương thức đấu thầu phù hợp với dự án trên cơ sở phân tích các rủi ro, đồng thời tăng cường giám sát, quản lý hợp đồng hiệu quả.

(2) Đảm bảo tính kinh tế (economy): nguyên tắc này chú ý đến các nhân tố hỗ trợ nguyên tắc hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như tính bền vững, chất lượng và các tính chất phi giá và/ hoặc chi phí khác. Nguyên tắc cho phép tích hợp các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội mà NHTG và Bên vay đã thỏa thuận để đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế xã hội, giảm thiểu các tác động của dự án đầu tư đối với cộng đồng, xã hội, các đối tượng dễ bị ảnh hưởng;

(3) Tính liêm chính (Integrity): NHTG yêu cầu tất cả các bên liên quan đến quy trình đấu thầu bao gồm Bên vay, nhà thầu, tư vấn, bất kỳ nhà thầu phụ, tư vấn phụ, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bất kỳ đại lý (dù công bố hay không), và bất kỳ nhân viên của họ, đều phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất theo quy định của NHTG về phòng chống gian lận và tham nhũng.

(4) Phù hợp với mục đích (Fit for purpose): công tác đấu thầu phải phù hợp và đáp ứng mục đích, mục tiêu và kết quả đầu ra của dự án cũng như các định hướng phát triển của ngành và lĩnh vực đầu tư có tính đến bối cảnh và rủi ro, giá trị và sự phức tạp của việc đấu thầu.

(5) Hiệu quả (Efficiency): việc triển khai các hoạt động đấu thầu phải được thực hiện đúng tiến độ để đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác của dự án. Cần hạn chế sự trì hoãn/chậm trễ trong đấu thầu để giảm thiểu rủi ro của dự án.

(6) Tính minh bạch (Transparency): tất cả các thông tin liên quan đến các hoạt động đấu thầu phải được công khai minh bạch. Nguyên tắc này yêu cầu (i) thông tin đấu thầu liên quan được công khai và có sẵn cho tất cả các bên quan tâm, nhất quán và kịp thời, được phổ biến rộng rãi với chi phí hợp lý hoặc miễn phí; (ii) ghi nhận các phản hồi liên quan đến hoạt động đấu thầu; (iii) chỉ sử dụng các điều khoản bảo mật trong hợp đồng khi được yêu cầu. Kiểm toán độc lập toàn bộ các hoạt động đấu thầu để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về đấu thầu của NHTG.

(7) Công bằng (Fairness): đảm bảo mọi nhà thầu đủ tư cách hợp lệ được phép tham gia đấu thầu cạnh tranh. Quyền lợi và trách nhiệm của Bên vay, chủ đầu tư và các nhà thầu, nhà cung cấp phải đảm bảo công bằng giữa các bên. Tuy nhiên việc đấu thầu cạnh tranh không nhất thiết phải áp dụng trong mọi trường hợp, Bên vay có thể sử dụng phương thức đấu thầu ít cạnh tranh hơn trong những trường hợp đặc biệt và phải được NHTG chấp thuận.

9.2.2. Nguyên tắc tránh mâu thuẫn về lợi ích

NHTG yêu cầu các công ty và cá nhân tham gia đấu thầu trong dự án đầu tư của NHTG không được có mâu thuẫn lợi ích, quy định cụ thể trong Quy định về đấu thầu của NHTG (Mục 3.15 đến 3.17), cụ thể:

9.2.2.1. Đối với Hàng hóa, xây lắp và dịch vụ phi tư vấn

Một công ty được coi là có mâu thuẫn lợi ích trong các trường hợp sau:

a) Đang cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc dịch vụ phi tư vấn bắt nguồn từ hoặc liên quan trực tiếp đến dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án mà công ty đó đã cung cấp hoặc được cung cấp bởi bất kỳ một công ty liên kết đang nắm quyền hay nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công ty nói trên, hoặc cùng nằm dưới sự kiểm soát chung của công ty đó. Điều khoản này không áp dụng cho trường hợp các công ty (Tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng) đang cùng thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng thiết kế và xây dựng;

b) Các nhân sự thuộc công ty đó có quan hệ kinh doanh hoặc gia đình gần gũi với cán bộ chuyên môn của Bên vay, hoặc của cơ quan thực hiện dự án, hoặc một bên tiếp nhận một phần vốn tài trợ của Ngân hàng, hoặc bất kỳ bên nào khác đại diện hoặc thực hiện vai trò của Bên vay mà người đó:

- Trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia soạn thảo Tài liệu đấu thầu hoặc thông số kỹ thuật của hợp đồng, hoặc quá trình đánh giá cho hợp đồng đó;

- Tham gia thực hiện hoặc giám sát hợp đồng, trừ khi sự mâu thuẫn phát sinh từ những mối quan hệ nói trên đã được giải quyết ổn thỏa theo cách mà Ngân hàng chấp thuận trong suốt quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng; hoặc

c) Không tuân thủ bất kỳ một quy định nào khác về mâu thuẫn lợi ích ghi trong mẫu Tài liệu đấu thầu của Ngân hàng áp dụng cho một quy trình đấu thầu cụ thể.

9.2.2.2. Đối với dịch vụ tư vấn

NHTG yêu cầu bên Tư vấn phải tuân thủ các nội dung sau:

a) Cung cấp ý kiến tư vấn chuyên nghiệp, khách quan và công bằng;

b) Luôn luôn đặt lợi ích của bên thuê (Bên vay) lên hàng đầu mà không suy tính đến các công việc khác có thể nhận trong tương lai; và

c) Khi thực hiện dịch vụ tư vấn phải tránh mâu thuẫn với các công việc khác và với những lợi ích riêng của công ty tư vấn.

Tư vấn không được thuê cho bất kỳ công việc nào mâu thuẫn với những nghĩa vụ trước đây hoặc hiện tại đối với các khách hàng khác, hoặc bất kỳ công việc nào khác có thể đặt tư vấn vào tình huống không thể thực hiện nhiệm vụ hiện tại vì lợi ích tốt nhất cho bên thuê (Bên vay). Ngoài quy định chung nói trên, Tư vấn sẽ không được thuê trong các tình huống sau đây:

- Một công ty đã được Bên vay thuê cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc dịch vụ phi tư vấn cho một dự án (hoặc bất kỳ công ty liên kết nào đang nắm quyền hoặc cùng nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công ty nói trên, hoặc cùng nằm dưới sự kiểm soát chung của công ty đó) sẽ không đủ tư cách để cung cấp dịch vụ tư vấn phát sinh từ hoặc liên quan trực tiếp đến hàng hóa, xây lắp hoặc dịch vụ phi tư vấn đó. Điều khoản này không áp dụng cho trường hợp các công ty (Tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng) đang cùng thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng thiết kế và xây dựng;

- Một công ty đã được Bên vay thuê cung cấp dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc thực hiện dự án (hoặc bất kỳ công ty liên kết nào đang nắm quyền hoặc cùng nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công ty nói trên, hoặc cùng nằm dưới sự kiểm soát chung của công ty đó) sẽ không đủ tư cách để cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc dịch vụ phi tư vấn phát sinh từ hoặc liên quan trực tiếp đến dịch vụ tư vấn đó. Điều khoản này không áp dụng cho trường hợp cho các công ty (Tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng) đang cùng thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng thiết kế và xây dựng;

- Một công ty tư vấn (bao gồm nhân sự và tư vấn phụ của công ty đó) cũng như bất kỳ công ty liên kết nào (đang nắm quyền hoặc cùng nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công ty nói trên, hoặc cùng nằm dưới sự kiểm soát chung của công ty đó), sẽ không được thuê để làm các công việc mà bản chất của công việc đó có mâu thuẫn với công việc khác của công ty tư vấn đó;

- Một công ty tư vấn (bao gồm các chuyên gia, nhân sự và tư vấn phụ của công ty đó) có quan hệ kinh doanh hoặc gia đình gần gũi với cán bộ chuyên môn của Bên vay, hoặc cơ quan thực hiện dự án, hoặc của bên tiếp nhận một phần tài trợ của Ngân hàng, hoặc bất kỳ bên nào khác đại diện hoặc thực hiện vai trò của Bên vay, mà người đó có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong bất kỳ giai đoạn nào của:

+ Quá trình soạn thảo điều khoản tham chiếu cho nhiệm vụ của tư vấn;

+ Quá trình tuyển chọn tư vấn cho hợp đồng; hoặc

+ Quá trình giám sát hợp đồng tư vấn, có thể không được trao hợp đồng, trừ khi những mâu thuẫn phát sinh từ những mối quan hệ nói trên đã được giải quyết thỏa đáng theo cách mà Ngân hàng chấp thuận trong suốt quá trình tuyển chọn và thực hiện hợp đồng.

9.2.3. Điều kiện về tư cách hợp lệ

Tư cách hợp lệ của các tổ chức, cá nhân tham gia các dự án do NHTG tài trợ được quy định cụ thể trong Quy định về đấu thầu của NHTG (Mục 3.21 đến 3.23). Chính sách này áp dụng cho tất cả các hợp đồng đấu thầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguồn viện trợ của NHTG trong phạm vi thực hiện Dự án.

- Ngân hàng cho phép các tổ chức, cá nhân có tư cách hợp lệ từ tất cả các quốc gia tham gia chào hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ tư vấn cho các dự án do NHTG tài trợ.

- Theo quy định về tư cách hợp lệ trong Quy định về đấu thầu của NHTG và Tài liệu thẩm định Dự án VILG thì: các DNNN và các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trực thuộc Bộ TN&MT/Tổng cục QLĐĐ và Sở TN&MT đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau: (i) tự chủ về mặt pháp lý và tài chính;; (ii) hoạt động theo Luật Thương mại; và (iii) không chịu sự giám sát của cơ quan ký hợp đồng với họ (Tham chiếu tại Mục 3.23b Quy định về đấu thầu của NHTG).

Các đơn vị này được phép tham gia đấu thầu cạnh tranh rộng rãi với các doanh nghiệp tư nhân để thực hiện các hợp đồng DVKT về xây dựng CSDL đất đai. Quy định này chỉ áp dụng đối với các DNNN và các ĐVSN đáp ứng các tiêu chí về tư cách hợp lệ được nêu trong Quy định đấu thầu.

- UBND các tỉnh/thành phố (hoặc đơn vị được UBND tỉnh/thành phố ủy quyền) thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng cho VPĐK trực thuộc tự thực hiện một số hạng mục công việc theo Thiết kế kỹ thuật - Dự toán được phê duyệt, theo đó BQLDA cấp tỉnh và VPĐK sẽ ký Thỏa thuận Force Account (theo Phụ đính 9.3.12).

- Đối với sự tham gia của cán bộ, công chức của Chính phủ tham gia các hợp đồng dịch vụ tư vấn:

Tùy từng trường hợp, Ngân hàng có thể chấp thuận việc thuê cán bộ và công chức của Chính phủ cho những hợp đồng tư vấn với tư cách là tư vấn cá nhân hay thành viên của nhóm chuyên gia do công ty tư vấn đề xuất, chỉ khi: (i) dịch vụ của cán bộ chính phủ hay công chức đó tại Việt Nam mang tính chất duy nhất và đặc biệt hoặc sự tham gia của họ có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện dự án; (ii) việc thuê tuyển không gây ra mâu thuẫn lợi ích; (iii) việc thuê tuyển không mâu thuẫn với bất kỳ điều luật, quy định hay chính sách nào của Chính phủ.

9.2.4. Nguyên tắc chống gian lận và tham nhũng

NHTG và Chính phủ yêu cầu các cơ quan thực hiện dự án cũng như các nhà thầu/nhà cung cấp thuộc các hợp đồng do NHTG tài trợ phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức cao nhất trong quá trình đấu thầu và thực thi hợp đồng.

Các hành vi gian lận và tham nhũng và biện pháp xử lý của NHTG được mô tả trong Quy định về đấu thầu của NHTG (mục 3.32 và Phụ lục IV về chống gian lận và tham nhũng).

NHTG và Chính phủ sẽ từ chối bất kỳ đề xuất trao hợp đồng nào nếu phát hiện nhà thầu được đề nghị ký hợp đồng đã có hành vi gian lận hay hối lộ trong quá trình cạnh tranh để đạt được hợp đồng đó. Hợp đồng sẽ bị hủy bỏ để đấu thầu lại hoặc khoản vay đã cam kết cho hợp đồng đó sẽ bị hủy bỏ.

Nếu một công ty bị phát hiện có hành vi gian lận hoặc hối lộ vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình cạnh tranh hoặc thực thi một hợp đồng do NHTG tài trợ thì NHTG và Chính phủ sẽ công bố công ty đó không đủ tư cách hợp lệ, hoặc vô thời hạn hoặc trong một thời hạn cụ thể, để được trao hợp đồng do NHTG tài trợ.

9.2.5. Nguyên tắc bảo mật

Đối với hàng hóa, xây lắp và dịch vụ phi tư vấn, sau khi mở thầu công khai, mọi thông tin có liên quan đến việc kiểm tra, làm rõ và đánh giá các HSDT và những kiến nghị về trúng thầu không được tiết lộ cho người dự thầu hay những người khác không liên quan chính thức đến quá trình này cho đến khi người trúng thầu được thông báo trao hợp đồng.

Đối với dịch vụ tư vấn, mọi thông tin có liên quan đến việc đánh giá các đề xuất và những kiến nghị có liên quan đến trao hợp đồng đều không được tiết lộ cho các tư vấn đã nộp các đề xuất hoặc cho những người khác không có liên quan chính thức đến quá trình này, cho đến khi tư vấn trúng tuyển được thông báo trao hợp đồng.

9.2.6. Nguyên tắc về lưu trữ hồ sơ

Toàn bộ các tài liệu về đấu thầu trong suốt quá trình thực hiện dự án và đến 2 năm sau ngày kết thúc của Hiệp định tài trợ phải được lưu trữ đầy đủ. Bộ tài liệu này bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thông báo chung về đấu thầu (GPN);

c) Quảng cáo mời thầu chi tiết (SPN)/Yêu cầu bày tỏ quan tâm dự thầu;

d) Hồ sơ mời thầu/Yêu cầu nộp đề xuất, bản gốc Hồ sơ dự thầu/Hồ sơ chào giá/ Hồ sơ đề xuất/Hồ sơ bày tỏ quan tâm;

e) Biên bản mở thầu;

f) Báo cáo đánh giá HSDT/Đánh giá đề xuất, Kiến nghị trao hợp đồng;

g) Thỏa thuận hợp đồng, Sửa đổi hợp đồng và tất cả thư từ trao đổi có liên quan đến quá trình đấu thầu;

h) Các văn bản/quyết định phê duyệt tương ứng tại mỗi bước thực hiện.

Tất cả các tài liệu và văn bản liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán, bàn giao, bảo dưỡng bảo hành và thanh lý hợp đồng.

9.2.7. Xử lý giá chào thầu vượt dự toán

(1) Việc loại bỏ tất cả các HSDT/HSĐX được coi là hợp lý (đối với hợp đồng tiền kiểm, phải có ý kiến không phản đối của Ngân hàng) nếu:

• Thiếu cạnh tranh hiệu quả;

• Tất cả các HSDT/HSĐX đều không đáp ứng căn bản các yêu cầu trong Tài liệu đấu thầu

• Giá dự thầu/đề xuất cao hơn nhiều so với dự toán đã cập nhật hoặc ngân sách hiện có; hoặc

• Không có đề xuất kỹ thuật nào đáp ứng điểm năng lực kỹ thuật tối thiểu.

• Trong trường hợp nhà thầu chào giá thấp hơn nhiều so với dự toán, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản cho tính hợp lý của giá chào thầu tương ứng với phương pháp và tiến độ thi công. Trên cơ sở văn bản giải trình của Nhà thầu, Bên mời thầu có thể cân nhắc áp dụng: Với hợp đồng theo đơn giá, nếu HSDT có giá đánh giá thấp nhất nhưng mất cân đối nghiêm trọng hoặc có giá chào cho các hạng mục được thực hiện trong giai đoạn đầu thi công gói thầu dịch vụ kỹ thuật quá cao theo ý kiến của Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư có thể yêu cầu Nhà thầu phân tích chi tiết đơn giá của một hoặc tất cả các hạng mục trong Bảng tiên lượng nhằm chứng minh sự nhất quán giữa các đơn giá đó với phương pháp và tiến độ thi công đề xuất. Sau khi đánh giá bảng phân tích đơn giá chi tiết và xem xét tiến độ thanh toán hợp đồng dự kiến mà không có cơ sở hợp lý để loại bỏ HSDT, Chủ đầu tư có thể yêu cầu tăng giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng - theo điều 33.5 “Hướng dẫn cho nhà thầu” của HSMT (tối đa 30% giá trị trúng thầu) đủ để bảo vệ Chủ đầu tư khỏi bị thiệt hại tài chính trong trường hợp Nhà thầu trúng thầu không thực hiện được hợp đồng.

(2) Thiếu cạnh tranh sẽ không chỉ được xác định dựa trên số lượng nhà thầu. Kể cả khi chỉ có duy nhất một HSDT/HSĐX được nộp, quy trình vẫn phải được xem là có hiệu lực nếu:

• Gói thầu được quảng cáo phù hợp;

• Tiêu chí năng lực không không bị hạn chế quá mức; và

• Giá chào thầu hợp lý so với giá trị thị trường.

(3) Nếu tất cả các HSDT/HSĐX đều bị loại thì Bên vay phải xem xét lý do giải thích cho việc loại bỏ đó và thực hiện những sửa đổi thích hợp đối với Chiến lược ĐTMS và Hồ sơ mời thầu/mời nộp đề xuất trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu/mời nộp đề xuất mới.

(4) Bên vay không được loại bỏ tất cả các HSDT/HSĐX và sử dụng Hồ sơ mời thầu/mời nộp đề xuất đó để mời nộp HSDT/HSĐX mới chỉ để tìm kiếm giá chào thầu thấp hơn. Trong trường hợp HSDT/HSĐX có ưu điểm nhất có giá cao hơn đáng kể giá dự toán đã được cập nhật của Bên vay thì Bên vay phải phân tích nguyên nhân của sự khác biệt đó và cân nhắc khả năng mời nộp HSDT/HSĐX mới. Một cách khác, Bên vay có thể đàm phán với Nhà thầu có HSDT/HSĐX có ưu điểm nhất để cố gắng đạt được một hợp đồng đáp ứng yêu cầu bằng cách giảm bớt quy mô và/hoặc phân chia lại các rủi ro và trách nhiệm hợp đồng, qua đó có thể giảm giá hợp đồng. Tuy nhiên, nếu quy mô hợp đồng bị giảm quá nhiều hoặc tài liệu hợp đồng bị sửa đổi quá nhiều có thể dẫn đến phải đấu thầu lại.

9.2.8. Các điều kiện và quy định khác

a) Chứng chỉ đào tạo đấu thầu

Theo quy định của NHTG, không bắt buộc các cán bộ đấu thầu của các BQLDA cũng như các thành viên của Tổ chuyên gia đấu thầu phải có Chứng chỉ tham dự khóa đào tạo về đấu thầu. Tuy nhiên các cán bộ đấu thầu của các BQLDA cũng như các thành viên của Tổ chuyên gia đấu thầu phải tham gia đầy đủ các khóa đào tạo về đấu thầu của NHTG để có thể thực hiện đúng các thủ tục đấu thầu.

b) Đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Ngay sau khi được thành lập, BQLDA cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của Luật Đấu thầu. Quy trình đăng ký với tư cách là bên mời thầu đăng ký chứng thư số và thông tin người sử dụng chứng thư số (người đại diện theo pháp luật và người phụ trách đấu thầu) trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2015.

Chứng thư số có hiệu lực 01 năm kể từ ngày được cấp, các BQLDA có trách nhiệm gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số cho đến khi kết thúc dự án.

Việc thực hiện đấu thầu qua mạng thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam và quy định của NHTG.

Bộ TNMT, Tổng cục QLĐĐ, Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo tới các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đảm bảo có đủ điều kiện tham dự các gói thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Cán bộ đấu thầu phải được đào tạo sử dụng hệ thống STEP và các hoạt động đấu thầu phải được cập nhật vào hệ thống STEP.

c) Thông báo và quảng cáo

(1) BQLDA cấp Trung ương phải chuẩn bị và nộp lên NHTG thông qua hệ thống STEP một thông báo đấu thầu chung trước khi bắt đầu bất cứ hoạt động đấu thầu nào của dự án. Ngân hàng sẽ sắp xếp để đăng tải thông báo này trên báo điện tử Kinh doanh và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDB online) và trên trang web liên kết bên ngoài của Ngân hàng. Thông báo đấu thầu chung bao gồm các thông tin sau:

- Tên của Bên vay;

- Mục tiêu của dự án và tổng giá trị khoản vay;

- Phạm vi đấu thầu thể hiện trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

- Thông tin liên hệ của Bên vay;

- Nếu có, cung cấp một địa chỉ website truy cập miễn phí dùng để đăng tải các thông tin đấu thầu cụ thể của Bên vay; và,

- Nếu có thể, nêu ngày dự kiến triển khai các gói thầu.

(2) Đăng tải các thông tin đấu thầu cụ thể

Theo quy định của NHTG, Bên vay phải đăng tải các thông tin đấu thầu cụ thể trên:

- Website truy cập miễn phí, nếu có;

- Ít nhất một tờ báo phát hành rộng rãi toàn quốc ở Việt Nam; và

- Công báo.

Theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP , bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo Đấu thầu. Do đó các BQLDA có trách nhiệm thực hiện việc đăng tải thông tin đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu của Việt Nam.

Đối với các gói thầu đấu thầu theo phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh quốc tế, BQLDA cấp Trung ương phải đăng tải thông tin đấu thầu cụ thể trên báo UNDB online và trên Báo Đấu thầu. NHTG sẽ sắp xếp để đăng tải cùng lúc thông báo này trên trang web liên kết bên ngoài của NHTG.

d) Ngôn ngữ trong đấu thầu

Thực hiện theo Quy định về đấu thầu của NHTG (Mục 5.14 đến 5.18), cụ thể:

Đối với đấu thầu cạnh tranh quốc tế, tất cả các Tài liệu đấu thầu phải được viết bằng tiếng Anh. BQLDA cấp TW cũng có thể phát hành bản dịch của những tài liệu này bằng tiếng Việt.

BQLDA cấp TW phải chịu toàn bộ trách nhiệm về việc dịch thuật chính xác các tài liệu sang tiếng Việt. Trong trường hợp có sự khác biệt thì tài liệu bằng tiếng Anh sẽ có giá trị chi phối. Nếu Tài liệu đấu thầu được phát hành bằng hai ngôn ngữ, Nhà thầu/Tư vấn có thể nộp Hồ sơ dự sơ tuyển/HSDT/HSĐX của họ bằng một trong hai ngôn ngữ đó.

Đối với đấu thầu cạnh tranh quốc tế thuộc diện tiền kiểm, BQLDA cấp TW có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng một bản dịch chính xác báo cáo đánh giá Sơ tuyển/danh sách ngắn/HSDT/HSĐX, dự thảo hợp đồng và bản sao có chứng thực của hợp đồng sang tiếng Anh. BQLDA cấp TW cũng phải cung cấp cho Ngân hàng một bản dịch chính xác của tất cả các tài liệu sửa đổi liên quan đến hợp đồng đó.

Đối với đấu thầu trong nước, Tài liệu đấu thầu sử dụng tiếng Việt, Ngân hàng có thể yêu cầu các BQLDA cung cấp một bản dịch chính xác sang tiếng Anh để Ngân hàng xem xét.

Hợp đồng ký với Nhà thầu/Tư vấn trúng thầu phải được lập bằng ngôn ngữ của HSDT/HSĐX đã nộp, và đó sẽ ngôn ngữ chi phối mối quan hệ hợp đồng giữa Bên vay và Nhà thầu/Tư vấn trúng thầu. Hợp đồng không được ký bằng nhiều hơn một ngôn ngữ.

đ) Thời gian tạm hoãn

- Thời hạn tạm hoãn được áp dụng để Nhà thầu/Tư vấn có thời gian kiểm tra Thông báo dự định trao hợp đồng và đánh giá xem việc nộp đơn khiếu nại có phù hợp không, ngoại trừ những trường hợp được mô tả tại mục (iii).

- Việc gửi Thông báo dự định trao hợp đồng của BQLDA (hoặc thông báo dự định ký Thỏa thuận khung trong trường hợp Thỏa thuận khung) đánh dấu sự bắt đầu của Thời hạn tạm hoãn. Thời hạn tạm hoãn kéo dài mười (10) ngày làm việc sau ngày gửi Thông báo, trừ khi được gia hạn theo quy định tại Đoạn 5.82 Quy chế đấu thầu của NHTG. Hợp đồng sẽ không được trao trước hoặc trong Thời hạn tạm hoãn.

- Ngoài quy định tại mục (i), Thời hạn tạm hoãn không được yêu cầu trong những trường hợp sau: (1) chỉ có duy nhất một HSDT/HSĐX được nộp trong một quy trình đấu thầu cạnh tranh rộng rãi; (2) chỉ định thầu; (3) quy trình gọi thầu giữa những hãng tham gia Thỏa thuận khung; (4) tình trạng khẩn cấp được Ngân hàng chấp nhận; và (5) đối với các gói thầu dịch vụ kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu.

e) Các tài liệu mẫu phục vụ công tác đấu thầu

Các tài liệu mẫu phục vụ cho công tác đấu thầu do NHTG ban hành và được công bố rộng rãi trên website của NHTG bao gồm nhưng không hạn chế ở các tài liệu sau:

- Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa theo phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh quốc tế (phiên bản tháng 10/2017);

- Mẫu HSMT cho các dịch vụ phi tư vấn (phiên bản tháng 10/2017);

- Mẫu Hồ sơ mời nộp đề xuất đối với các dịch vụ tư vấn (phiên bản tháng 10/2017);

- Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa theo phương thức đấu thầu rộng rãi trong nước (theo mẫu hồ sơ mời thầu hài hòa cho gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa đấu thầu theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước cho các dự án do Ngân hàng Phát triển châu Á và NHTG tài trợ, phiên bản tháng 5/2016);

- Biểu mẫu đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ phi tư vấn;

- Biểu mẫu đánh giá hồ sơ đề xuất cho các dịch vụ tư vấn.

g) Xử lý các thắc mắc về thủ tục đấu thầu

Để được giải đáp các thắc mắc cũng như để nhận được các hướng dẫn, hỗ trợ cần thiết liên quan đến thủ tục đấu thầu, cán bộ của các BQLDA cấp tỉnh có thể liên lạc trực tiếp với BQLDA cấp Trung ương theo địa chỉ sau: BQLDA VILG cấp Trung ương; Tel: 024.3212.3630; E-mail: cpmu@vilg.vn.

Trường hợp phát sinh các vấn đề phức tạp, chưa được hướng dẫn trong Hướng dẫn đấu thầu, BQLDA cấp Trung ương sẽ tổng hợp và báo cáo NHTG để hướng dẫn bằng văn bản đảm bảo sự thống nhất trong triển khai công tác đấu thầu của dự án VILG.

9.3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Kế hoạch đấu thầu hàng năm (hoặc cho thời gian lâu hơn hoặc cho cả dự án) cần phải được NHTG phê duyệt trên STEP như là điều kiện bắt buộc trước khi BQLDA các cấp chính thức thực hiện. Kế hoạch đấu thầu cần phải được các Chủ đầu tư tương ứng đồng thuận một cách chính thức hoặc trên nguyên tắc trước khi được gửi sang NHTG phê duyệt.

Kế hoạch đấu thầu phải được nhập lên hệ thống STEP theo quy trình và cách thức được NHTG đào tạo qua các lớp tập huấn về sử dụng STEP.

9.3.1. Căn cứ lập kế hoạch

Nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

Quy định chi tiết việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015.

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm được xây dựng căn cứ vào Kế hoạch Tài chính và Kế hoạch hoạt động tương ứng đã được phê duyệt.

9.3.2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu

9.3.2.1. Xây dựng, điều chỉnh và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần được xây dựng và phê duyệt trước khi thực hiện đấu thầu. KHLCNT cho năm tiếp theo cần được xây dựng sớm trong quý 4 hàng năm và chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm phải gửi NHTG xem xét, cho ý kiến. KHLCNT được cập nhật và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh để đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện các gói thầu. BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, cập nhật và điều chỉnh KHLCNT hàng năm (theo Phụ lục 9.1).

BQLDA cấp tỉnh trình cơ quan chủ quản phê duyệt KHLCNT. BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải KHLCNT đã được phê duyệt lên hệ thống STEP (thực hiện trực tiếp hoặc thông qua việc nhập dữ liệu từ file excel lên hệ thống STEP) và nhấn nút gửi BQLDA cấp Trung ương tổng hợp, gửi NHTG xem xét, cho ý kiến không phản đối qua hệ thống STEP.

- Lập Kế hoạch đấu thầu cho các gói thầu dịch vụ kỹ thuật theo nguyên tắc:

+ Duy trì Số lượng gói thầu trong 1 tỉnh ở mức tối thiểu: về cơ bản không quá 2 gói thầu DVKT (có thể có ngoại lệ ở một số tỉnh phạm vi lớn).

+ 1 gói thầu có thể chia lô theo nguyên tắc:

++ Tất cả các huyện chuyển đổi thì gộp thành 01 lô.

++ Các huyện xây dựng mới hoặc có chuyển đổi một phần thì có thể ghép với nhau thành 01 lô tùy theo phạm vi và giá trị của huyện.

++ Số lô thầu trong 01 gói là tối thiểu và không quá 04 lô/1 gói thầu.

+ Gói thầu có giá trị trên 2 triệu USD sẽ thuộc diện WB xét duyệt trước (trong năm 2020), ngưỡng xét duyệt có thể thay đổi cho năm 2021 tùy theo mức độ rủi ro.

Ngưỡng xét duyệt trước tương ứng với rủi ro đấu thầu được ngân hàng đánh giá cho năm 2020 là đáng kể (substential).

NHTG sẽ xem xét, có ý kiến phản hồi và cho ý kiến không phản đối qua hệ thống STEP cho toàn bộ các hoạt động đấu thầu hoặc cho từng hoạt động đấu thầu trong KHLCNT. KHLCNT sau khi được NHTG phê duyệt trên hệ thống STEP là cơ sở để BQLDA cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh thực hiện.

9.3.2.2. Trình tự xây dựng, điều chỉnh và phê duyệt KHLCNT

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm phải bao gồm toàn bộ các hoạt động cần phải thực hiện đấu thầu trong phạm vi dự án trong năm đó, có thể lập thành 01-02 đợt trong năm (các gói thầu tư vấn khảo sát thiết kế lập dự toán sẽ được triển khai trước làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu thi công và giám sát). KHLCNT bao gồm các nội dung theo như mẫu KHLCNT tại Phụ lục 9.1.

Trình tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu chi tiết được thực hiện theo bảng dưới đây:

Nội dung thực hiện

Đơn vị thực hiện

Thời gian thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch lựa chọn nhà thầu

- Xây dựng KHLCNT cho phần nhiệm vụ của trung ương, báo cáo Tổng cục QLĐĐ.

BQLDA cấp trung ương.

Sau khi có Quyết định giao vốn đầu tư

- Xây dựng KHLCNT cho phần nhiệm vụ của tỉnh, báo cáo Sở TNMT.

BQLDA cấp tỉnh.

Sau khi có Quyết định giao vốn đầu tư

Bước 2: Hoàn thiện dự thảo KHLCNT và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- BQLDA cấp trung ương trình Tổng cục QLĐĐ để Tổng cục trình Bộ TNMT phê duyệt.

BQLDA cấp trung ương;

Tổng cục QLĐĐ; Bộ TNMT.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định giao vốn đầu tư

- BQLDA cấp tỉnh trình Sở TNMT để Sở trình UBND tỉnh phê duyệt.

BQLDA cấp tỉnh; Sở TNMT;

UBND tỉnh.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định giao vốn đầu tư

Bước 3: Nhập dữ liệu vào hệ thống STEP (đối với các hoạt động đấu thầu có sử dụng nguồn vốn IDA)

- BQLDA cấp trung ương nhập KHLCNT phần nhiệm vụ của trung ương.

BQLDA cấp trung ương

 

- BQLDA cấp tỉnh nhập KHLCNT phần nhiệm vụ của tỉnh.

BQLDA cấp tỉnh

 

b) Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện trong các trường hợp sau: (i) Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; (ii) Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó.

Quy trình điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo trình tự như tại Mục a trên đây.

9.3.3. Phương thức đấu thầu

9.3.3.1. Đối với hàng hóa

- Phạm vi đấu thầu: quốc tế/trong nước.

- Phương thức đấu thầu:

+ Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB) quốc tế: thực hiện tại BQLDA cấp Trung ương (sử dụng các tài liệu đấu thầu mẫu của NHTG).

+ Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB) trong nước: thực hiện tại BQLDA cấp Trung ương (sử dụng mẫu hài hòa dành cho các gói thầu mua sắm hàng hóa theo phương thức đấu thầu cạnh tranh trong nước).

+ Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (RFQ): thực hiện tại BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh phụ thuộc vào giá trị gói thầu (sử dụng mẫu Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá được NHTG chấp nhận).

+ Chỉ định thầu (DS): chỉ có thể áp dụng trong trường hợp ngoại lệ có giải trình lý do được NHTG chấp nhận.

9.3.3.2. Đối với DVKT

Áp dụng phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu và Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá tùy theo giá trị gói thầu nhưng chỉ hướng đến thị trường trong nước. Sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu cho thị trường trong nước đối với gói thầu DVKT thực hiện tại các BQLDA cấp tỉnh (sử dụng tài liệu đấu thầu mẫu được NHTG chấp nhận). Phương thức Chỉ định thầu có thể được áp dụng chỉ trong trường hợp ngoại lệ có giải trình lý do được NHTG chấp nhận.

Phương thức đặc biệt Force-Account của NHTG được thực hiện tại các địa phương đối với một số hạng mục công việc đặc thù trong việc số hóa dữ liệu đất đai. Theo phương thức đặc biệt này, Sở TNMT (đơn vị mời thầu) được phép giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc (LRO) tự thực hiện một số hạng mục công việc đặc thù. Các hạng mục công việc này phải được xác định trước theo thiết kế kỹ thuật dự toán được phê duyệt theo định mức Nhà nước và phải được thể hiện trong Hợp đồng thỏa thuận giao việc (Mẫu hợp đồng giao việc theo Phụ đính 9.3.12) được NHTG chấp thuận.

Phạm vi thỏa thuận Force Account nên tương ứng với phạm vi của hợp đồng dịch vụ kỹ thuật để thuận tiện cho PPMU trong việc quản lý cả hai hợp đồng (Force Account và dịch vụ kỹ thuật) và các mối quan hệ tương hỗ giữa hai hợp đồng.

Đối với các gói thầu dịch vụ kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai áp dụng như sau:

• Phương thức lựa chọn nhà thầu: Một giai đoạn một túi hồ sơ.

• Hình thức lựa chọn nhà thầu: Có thể qua mạng hoặc không qua mạng.

• Loại hợp đồng: Theo đơn giá cố định.

9.3.3.3. Đối với dịch vụ tư vấn

Các phương thức đấu thầu áp dụng: QCBS, CQS, LCS, IC.

Tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS): áp dụng tuyển chọn tư vấn ở BQLDA cấp Trung ương (sử dụng Hồ sơ mời nộp đề xuất mẫu của NHTG).

Tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực công ty tư vấn (CQS), Tuyển chọn tư vấn dựa trên chi phí thấp nhất (LCS): áp dụng tuyển chọn tư vấn ở BQLDA cấp Trung ương (áp dụng mẫu Hồ sơ mời nộp đề xuất mẫu của NHTG).

Phương thức LCS có thể được áp dụng để tuyển chọn đơn vị kiểm toán tài chính độc lập nếu cần thiết.

Tuyển chọn tư vấn cá nhân (ICS): áp dụng tuyển chọn tư vấn cá nhân ở BQLDA cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh. Áp dụng đối với các nhiệm vụ không cần thuê đơn vị tư vấn và trên thị trường sẵn có các tư vấn cá nhân có đủ kinh nghiệm và năng lực.

Tuyển chọn dựa trên nguồn duy nhất (SSS): chỉ áp dụng cho trường hợp ngoại lệ có giải trình lý do được NHTG chấp nhận.

- Sao kê chi tiêu (SOEs): được áp dụng đối với tổ chức hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của văn phòng dự án. Các chương trình đào tạo cần được lập kế hoạch rõ ràng và được NHTG xem xét về mục tiêu, tiêu chí thực hiện, địa điểm và/hoặc các đơn vị được lựa chọn thực hiện đào tạo, thời gian đào tạo và chi phí.

Phần lớn các dịch vụ tư vấn được thực hiện tại BQLDA cấp Trung ương. BQLDA cấp tỉnh chỉ thuê tuyển kế toán theo phương thức tuyển chọn tư vấn cá nhân.

9.3.3.4. Phương thức thực hiện lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng

Bảng dưới đây sẽ nêu các phương án thực hiện lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng sau khi đã phân tích thị trường và đánh giá rủi ro trong đấu thầu.

Bảng 1: Phương thức thực hiện lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng

Đặc điểm của hợp đồng

Cách thức thực hiện

Ghi chú

Tiếp cận thị trường

• Trong nước

• Quốc tế

- Trong nước: áp dụng đối với các gói thầu DVKT; các gói thầu mua sắm hàng hóa ở Trung ương và địa phương với giá trị ≤ 3 triệu USD; các gói thầu mua sắm hàng hóa ở cấp tỉnh có thể được thực hiện theo phương thức thỏa thuận khung; thuê tuyển tư vấn trong nước (công ty và cá nhân);

- Quốc tế: áp dụng đối với các hàng hóa mua sắm tập trung tại trung ương với giá trị mỗi hợp đồng trên 3 triệu USD; và áp dụng đối với thuê tuyển tư vấn quốc tế (công ty và cá nhân).

Phương thức lựa chọn

• Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu (RFB)

• Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (RFQ)

• Force-Account (có thể gọi là Tự thực hiện)

• Thỏa thuận khung (FA)

• Tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng và chi phí/tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn (QCBS/CQS)

• Các hình thức tuyển chọn khác: Tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng (QBS), tuyển chọn tư vấn theo ngân sách cố định (FBS), tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS)

• Tư vấn cá nhân (IC)

• Chỉ định thầu (DS)/Lựa chọn từ 1 nguồn duy nhất (SSS)

- RFB: áp dụng đối với mua sắm hàng hóa và DVKT có giá trị ≥ 100.000 USD;

- RFQ: áp dụng đối với mua sắm hàng hóa và DVKT có giá trị < 100.000 USD;

- FA: áp dụng cho các hàng hóa đã được phân cấp mua sắm ở địa phương (thiết bị ngoại vi cho VPĐK đất đai);

- QCBS, FBS, QBS, LCS: áp dụng đối với tuyển chọn công ty tư vấn với dự toán ≥ 300.000 USD;

- CQS: áp dụng đối với tuyển chọn công ty tư vấn với dự toán < 300.000 USD;

- IC: áp dụng đối với tuyển chọn tư vấn cá nhân.

- DS & SSS: chỉ có thể áp dụng trong trường hợp ngoại lệ có giải trình được NHTG chấp thuận.

Năng lực

• Xem xét sau

Không có gói thầu có giá trị lớn và phức tạp cần phải sơ tuyển về năng lực trước.

Mẫu hồ sơ mời thầu

• Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa

• Mẫu HSMT DVKT

• Mẫu hồ sơ mời nộp đề xuất đối với QCBS, LCS và CQS

• Mẫu HSMT theo phương thức Thỏa thuận khung

- Áp dụng mẫu HSMT hài hòa đối với các gói thầu xây lắp để xây dựng mẫu HSMT cho các gói thầu DVKT của dự án phù hợp với phương thức Hồ sơ mời thầu trong nước.

Mẫu Thỏa thuận giao việc được NHTG chấp thuận cho các hạng mục công việc đặc thù trong việc số hóa dữ liệu đất đai.

Túi hồ sơ/giai đoạn đấu thầu

• Một túi hồ sơ và một giai đoạn đối với mua sắm hàng hóa và các gói thầu DVKT.

- Đấu thầu mua sắm hàng hóa và DVKT yêu cầu nộp đồng thời đề xuất về giá và kỹ thuật trong một túi hồ sơ vào 1 giai đoạn.

- Đối với tuyển chọn tư vấn, áp dụng các quy trình theo từng phương thức QCBS, CQS, LCS, IC.

Điều khoản đặc biệt của hợp đồng

• Hợp đồng dựa trên kết quả thực hiện

Đối với các gói thầu DVKT, việc thanh toán sẽ được chủ đầu tư trả cho nhà thầu căn cứ vào kết quả thực hiện được xác nhận bởi chủ đầu tư, thay cho việc thanh toán thông thường dựa trên đầu vào của nhà thầu.

Phương thức định giá/dự toán

• Trọn gói/theo đơn giá cố định

• Thanh toán theo tiến độ

• Áp dụng định mức Nhà nước cho các bước công việc đặc thù trong gói thầu Force-Account

- Đơn giá cố định áp dụng đối với các gói thầu DVKT.

- Thanh toán theo kết quả hoàn thành đầu ra cho các gói thầu DVKT và Force-Account

- Trọn gói và/hoặc thanh toán theo tiến độ (theo thời gian) áp dụng đối với dịch vụ tư vấn (công ty/cá nhân).

Yêu cầu về tính bền vững

• Bộ TN&MT và Tổng cục QLĐĐ cam kết đảm bảo bố trí ngân sách để thuê cơ sở hạ tầng CNTT sau khi dự án kết thúc để duy trì và vận hành hệ thống MPLIS

- Trong thời gian 5 năm vòng đời của dự án, nguồn vốn IDA sẽ được sử dụng để thuê thiết bị CNTT bao gồm cả máy chủ và đường truyền.

- Sau khi kết thúc dự án, Chính phủ sẽ đảm bảo bố trí ngân sách để duy trì và vận hành hệ thống MPLIS.

Giá

• Giá cố định/điều chỉnh

Thời hạn thực hiện của mỗi hợp đồng DVKT là 18 tháng, trong khoảng thời gian này mọi đơn giá trong hợp đồng là cố định.

Đàm phán

• Không đàm phán

Không yêu cầu

Tư vấn giá trị

• Không

Không áp dụng

Phương pháp đánh giá HSDT hoặc HSĐX

• Xác định Giá đánh giá thấp nhất.

• Kết hợp giá và chất lượng.

- Đối với đấu thầu hàng hóa và DVKT, phương pháp đánh giá là xác định giá đánh giá thấp nhất.

- Đối với lựa chọn tư vấn, theo phương pháp đánh giá kết hợp giá và chất lượng hoặc giá thấp nhất.

Quản lý hợp đồng

• Áp dụng hợp đồng dựa trên kết quả thực hiện đối với các gói thầu DVKT;

• Hợp đồng trọn gói cho Hàng hóa;

• Hợp đồng trọn gói hoặc theo thời gian tùy theo loại hình Dịch vụ tư vấn.

Thanh toán trên cơ sở kết quả thực hiện theo đơn giá đối với các dịch vụ đã hoàn thành về tích hợp CSDL đất đai đối với từng thửa đất tại các huyện ở từng tỉnh cụ thể.

Biện pháp chủ yếu để quản lý hợp đồng thành công

 

Cán bộ đấu thầu:

(1) Lưu giữ một bản sao của các tài liệu hợp đồng như hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng, tiến độ thanh toán, các hóa đơn thanh toán, phụ lục hợp đồng.

(2) Xác định và phân tích rủi ro, chuẩn bị và đề xuất các biện pháp để giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành các hợp đồng.

(3) Giám sát/quản lý hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng, chẳng hạn như hiệu lực của hợp đồng, phù hợp với các điều khoản của văn bản hợp đồng và hợp đồng sửa đổi.

(4) Theo dõi tiến độ của hợp đồng theo tiến độ đã cam kết.

(5) Báo cáo giám sát của tư vấn giám sát (nếu có) và thẩm định, thanh lý hợp đồng.

9.3.4. Phân loại và hình thức hợp đồng

9.3.4.1. Phân loại hợp đồng

Trong phạm vi dự án, có các loại hợp đồng như sau:

- Hợp đồng DVKT dựa trên kết quả đầu ra.

- Hợp đồng mua sắm hàng hóa.

- Hợp đồng dịch vụ tư vấn trọn gói hoặc theo thời gian (tùy theo loại hình tư vấn).

- Hợp đồng cung cấp và lắp đặt Hệ thống CNTT.

- Hơp đồng thỏa thuận giao việc theo phương pháp Force-Account - thanh toán dựa theo sản phẩm đầu ra

9.3.4.2. Hình thức hợp đồng

- Hợp đồng trọn gói: áp dụng đối với các hợp đồng mua sắm hàng hóa, một số loại hình dịch vụ tư vấn, CNTT.

- Hợp đồng theo kết quả thực hiện: áp dụng với các hợp đồng DVKT xây dựng CSDL dựa trên kết quả đầu ra nhân với đơn giá trúng thầu.

- Hợp đồng theo thời gian: áp dụng đối với một số loại hình dịch vụ tư vấn (như tư vấn cá nhân, kiểm toán, …).

9.3.5. Ngưỡng áp dụng các phương thức đấu thầu

Các phương thức đấu thầu cụ thể, ngưỡng áp dụng các phương thức đấu thầu cùng với ngưỡng xét duyệt trước của NHTG sử dụng cho dự án sẽ được nêu cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cập nhật hàng năm. Ngưỡng áp dụng cho năm đầu tiên thực hiện Dự án sẽ áp dụng theo bảng dưới đây. Trong thời gian thực hiện dự án, các ngưỡng này có thể thay đổi khi có thông báo chính thức của NHTG trong thời gian thích hợp để đảm bảo không có bất kỳ sự gián đoạn nào trong quá trình thực hiện.

Biểu 2: Ngưỡng áp dụng các phương thức đấu thầu

Phương thức

Ngưỡng áp dụng

Ngưỡng xét duyệt trước

Ngưỡng (USD)

Ghi chú

Ngưỡng (USD)

Ghi chú

DVKT và dịch vụ phi tư vấn (thuê dịch vụ)

Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB) trong nước

Thông thường ≤ 3 triệu USD và ≥ 100.000 USD.

Áp dụng cho tất cả các hợp đồng DVKT. Nếu mời thầu theo lô gói thì sẽ tính giá trị tổng của cả gói gồm nhiều lô.

Tất cả các hợp đồng thuê thiết bị ở cấp trung ương có giá trị ≥ 2 triệu USD.

Theo phân tích Chỉ số rủi ro trong đấu thầu được tiến hành hàng năm dựa trên kết quả đánh giá thực hiện của năm trước, ngưỡng xét duyệt trước của NHTG có thể thay đổi hàng năm theo Chỉ số rủi ro (risk-based approach).

Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (RFQ)

< 100.000 USD

 

Không xét duyệt trước.

 

Force-Account

 

Mỗi gói Force-Account sẽ tương ứng với 1 gói (hoặc Lô) DVKT trong phạm vi tương ứng

Xét duyệt trước đối với gói thầu ≥ 0,5 triệu USD.

Giá trị của các bước công việc đặc thù được giao không vượt quá 30% giá trị DVKT trong phạm vi tương ứng

Hàng hóa

Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB) quốc tế

> 3 triệu USD

Nếu mời thầu theo lô gói thì sẽ tính giá trị tổng của cả gói gồm nhiều lô

Tất cả các hợp đồng (nếu có).

 

Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB) trong nước

≤ 3 triệu USD & ≥ 100,000 USD

Đối với các hàng hóa không có sẵn ở Việt Nam, đấu thầu quốc tế có thể được sử dụng ngay cả khi giá trị hợp đồng nhỏ hơn 3 triệu USD.

- Các hợp đồng có giá trị ≥ 2 triệu USD

Theo phân tích Chỉ số rủi ro trong đấu thầu được tiến hành hàng năm dựa trên kết quả đánh giá thực hiện của năm trước, Ngưỡng xét duyệt trước của NHTG có thể thay đổi hàng năm theo Chỉ số rủi ro (risk-based approach)

Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (RFQ)

< 100.000 USD

 

Không xét duyệt trước

 

Dịch vụ tư vấn

QCBS, QBS, FBS, LCS

Áp dụng phạm vi trong nước hay quốc tế cho phù hợp nhất

> 300.000 USD

 

Hợp đồng với Công ty tư vấn có giá trị ≥ 500.000 USD

Theo phân tích Chỉ số rủi ro trong đấu thầu được tiến hành hàng năm dựa trên kết quả đánh giá thực hiện của năm trước, Ngưỡng xét duyệt trước của NHTG có thể thay đổi theo đánh giá hàng năm về Chỉ số rủi ro (risk-based approach)

CQS

Áp dụng phạm vi trong nước hay quốc tế cho phù hợp nhất

≤ 300.000 USD

Phương thức (QCBS, QBS, FBS, LCS) có thể được áp dụng đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 300.000 USD

Không áp dụng.

Tư vấn cá nhân (IC)

Áp dụng phạm vi trong nước hay quốc tế cho phù hợp nhất

Không quy định, phụ thuộc vào tính chất của dịch vụ.

 

Tư vấn cá nhân có giá trị ≥ 200.000 USD.

Các vị trí tư vấn cá nhân thuộc diện xét duyệt trước phải nêu cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được NHTG chấp thuận.

Ngưỡng xét duyệt trước của NHTG có thể thay đổi theo đánh giá hàng năm về Chỉ số rủi ro (risk-based approach)

9.3.6. Cơ chế và phương thức đấu thầu áp dụng cho dự án

Cơ chế và phương thức đấu thầu các gói thầu hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ tư vấn tuân thủ theo Quy định về đấu thầu của NHTG dành cho Bên vay.

Ngoài ra, trong phạm vi dự án VILG, một số quy định cụ thể về đấu thầu đã được NHTG chấp thuận trong Tài liệu thẩm định dự án và Chiến lược đấu thầu áp dụng cho Dự án như sau:

9.3.6.1. Cơ chế hợp đồng áp dụng cho các gói thầu DVKT

Các gói thầu DVKT xây dựng CSDL sẽ được đấu thầu theo phương thức như sau:

(1) Áp dụng phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu rộng rãi trong nước nhằm mở rộng cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước có tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu cạnh tranh. Khoản 3.23b Phần III của Quy định về đấu thầu của NHTG quy định về tư cách hợp lệ cho phép các đơn vị nhà nước có tư cách hợp lệ sẽ tham gia đấu thầu cạnh tranh rộng rãi với các doanh nghiệp tư nhân để thực hiện các hợp đồng DVKT về xây dựng CSDL đất đai. Chỉ áp dụng đối với các Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hay đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) đáp ứng hoàn toàn các tiêu chí về tư cách hợp lệ được nêu trong điều 3.23b Phần III của Quy định về đấu thầu của NHTG.

(2) Các ĐVSN - các đơn vị nhà nước trực tiếp thuộc Sở TNMT (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) được phép ký hợp đồng trực tiếp đối với các công việc được xác định chỉ được thực hiện bởi chính đơn vị đó thông qua phương thức Thỏa thuận Force Account. Quy định về đấu thầu cho phép các ĐVSN này được giao nhiệm vụ để thực hiện các công việc được tính theo đơn giá quy định trong gói thầu DVKT xây dựng CSDL đất đai bao gồm: đăng ký đất đai; các bước công việc trong xây dựng CSDL đất đai (chuẩn bị; thu thập tài liệu; rà soát, đánh giá và phân loại tài liệu).

Đối với các gói thầu DVKT có thể áp dụng phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh trong nước theo hình thức lô - gói, có nghĩa là một gói thầu với nhiều hợp phần độc lập, mỗi hợp phần tối thiểu là một huyện.

Giải pháp quản lý hợp đồng: Đối với mỗi hạng mục xây dựng CSDL đất đai trên một địa bàn cụ thể sẽ được thực hiện thông qua 03 (ba) hợp đồng khác nhau: (i) hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thắng thầu dựa trên kết quả lựa chọn nhà thầu; (ii) Thỏa thuận Force Account ký kết giữa chủ đầu tư và Văn phòng đăng ký đất đai tại địa bàn thực hiện; và (iii) hợp đồng giám sát, kiểm tra, nghiệm thu xây dựng CSDL đất đai được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thắng thầu dựa trên kết quả lựa chọn nhà thầu (nội dung công việc cho từng nhà thầu được chỉ rõ tại các Mục: 3.2.2.2; 3.2.2.3; 3.2.2.4).

9.3.6.2. Cơ chế thanh toán đối với các gói thầu DVKT

Việc thanh toán hợp đồng: chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho từng nhà thầu đã hoàn thành về tích hợp CSDL đất đai (theo kết quả đầu ra) của hạng mục xây dựng CSDL đất đai và theo đơn giá của hợp đồng.

9.3.6.3. Phương thức đấu thầu đối với gói thầu thuê dịch vụ CNTT

Áp dụng phương thức Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh trong nước đối với các gói thầu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thương mại cho thuê cơ sở hạ tầng CNTT (đối với thuê máy chủ CSDL, thuê đặt chỗ và thuê đường truyền) theo hình thức lô - gói, có nghĩa là một gói thầu với 2 hợp phần độc lập, một hợp phần về “Thuê máy chủ tầng ứng dụng và tầng dịch vụ, thuê đặt chỗ cho máy chủ tầng dữ liệu và dịch vụ quản trị trung tâm dữ liệu” và hợp phần còn lại là “Thuê đường truyền dữ liệu cho hệ thống MPLIS”. Đối với gói thầu thuê cơ sở hạ tầng CNTT, Bộ TN&MT đề nghị sử dụng vốn IDA để thực hiện gói thầu này trong suốt thời gian thực hiện dự án. Sau khi dự án kết thúc, Chính phủ Việt Nam cam kết sẽ bố trí vốn để duy trì và vận hành hệ thống CSDL thông tin đất đai quốc gia.

9.3.6.4. Phương thức đấu thầu theo Thỏa thuận khung

Phương thức đấu thầu theo thỏa thuận khung được áp dụng đối với gói thầu mua sắm thiết bị ngoại vi cho các VPĐK và gói thầu máy tính, máy in cho cấp xã được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 6.57 và Mục 6.58 của Quy định về đấu thầu của NHTG phiên bản tháng 7 năm 2016. Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ đính 9.3.11.

- BQLDA cấp Trung ương tổng hợp nhu cầu mua sắm, tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận khung với một hoặc một số nhà cung cấp (với các tiêu chí kỹ thuật đồng bộ, phí, mức giá hoặc cơ chế định giá, ước tính tổng khối lượng, thời gian và địa điểm thực hiện hợp đồng….). Các nhà thầu được lựa chọn trong Thỏa thuận không được bảo đảm chắc chắn rằng sẽ được trao hợp đồng cũng như không có bất kỳ cam kết nào liên quan đến khối lượng hàng hóa sẽ được thực hiện; Thỏa thuận khung có thời hạn tối đa là 3 năm, trường hợp gia hạn thì không quá 2 năm với điều kiện là việc thực hiện các hợp đồng trong Thỏa thuận khung được đánh giá là đáp ứng yêu cầu.

- Trên cơ sở Thỏa thuận khung, BQLDA cấp tỉnh sẽ thực hiện các nội dung công việc sau:

+ Tổ chức mời thầu theo một trong các phương thức đấu thầu cạnh tranh phù hợp (Yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu, Yêu cầu nộp hồ sơ chào giá, lựa chọn trực tiếp) giữa các nhà thầu đã được lựa chọn trong giai đoạn trước và được nêu trong Thỏa thuận khung.

+ Ký hợp đồng với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất dựa trên giá chào và điều kiện giao hàng của các nhà thầu. Trường hợp ký kết với nhà thầu khác không thuộc các nhà thầu đã được lựa chọn trong Thỏa thuận khung thì không được thanh toán hợp đồng. BQLDA cấp tỉnh không cần quảng cáo rộng rãi cho từng hợp đồng đặt hàng cụ thể tại địa phương.

- Hợp đồng đặt hàng

Đối với mỗi gói thầu trong Thỏa thuận khung, một công ty phải được tuyển chọn từ nhóm trong Thỏa thuận khung, sử dụng quy trình đấu thầu thứ cấp hoặc một trong các quy trình được mô tả trong Thỏa thuận khung.

Đấu thầu thứ cấp cho quy trình đặt hàng phải lựa chọn một hoặc cả hai hình thức sau:

a) Cạnh tranh nhỏ dựa trên các tiêu chí mục tiêu để đặt hàng được mô tả trong Thỏa thuận khung như:

- Yêu cầu nộp hồ sơ chào giá cạnh tranh (RFQ - từ một số hoặc tất cả các thành viên trong nhóm) dựa trên chi phí được đánh giá thấp nhất;

- Yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu cạnh tranh (RFB - từ một số hoặc tất cả các thành viên trong nhóm), dựa trên chuyên môn, các giải pháp được đề xuất và giá trị đồng tiền đầu tư; và/hoặc

b) Lựa chọn trực tiếp dựa trên các tiêu chí mục tiêu để đặt hàng đã được mô tả trong thỏa thuận khung, như:

- Vị trí khi các hợp đồng đặt hàng được trao cho công ty có khả năng thực hiện tốt nhất dựa trên vị trí của họ và vị trí mà hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ tư vấn sẽ được thực hiện.

- Phân chia cân bằng cung ứng/phạm vi/nhiệm vụ khi giới hạn giá trị tối đa là cố định và các hợp đồng đặt hàng được trao lần lượt trên cơ sở quay vòng khi một công ty đã đạt tới giới hạn giá trị tối đa;

Là một phần trong quy trình đặt hàng, các công ty phải nhận được một bản mô tả phạm vi cung ứng/nhiệm vụ mà họ sẽ thực hiện theo dự kiến. Yêu cầu công việc hoặc đơn đặt hàng được phát hành trong quy trình đặt hàng phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, sản phẩm, khung thời gian và giá hoặc cơ chế giá. Giá cho từng hợp đồng đặt hàng sẽ dựa trên các loại phí, mức giá hoặc cơ chế định giá trong Thỏa thuận khung.

- Trường hợp các BQLDA cấp tỉnh không lựa chọn được nhà thầu theo thỏa thuận khung thì báo cáo BQLDA TW để được hướng dẫn, giải quyết.

9.4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

- Quy trình thực hiện các phương thức đấu thầu được nêu cụ thể tại Phụ lục 9.3 (từ Phụ đính 9.3.1 đến Phụ đính 9.3.11);

- Thỏa thuận Force Account giữa chủ đầu tư và Văn phòng đăng ký đất đai chi tiết tại Phụ đính 9.3.12;

- Mẫu Điều khoản tham chiếu Tư vấn Giám sát, kiểm tra, nghiệm thu xây dựng CSDL đất đai chi tiết tại Phụ đính 9.3.13;

- Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu dịch vụ kỹ thuật sẽ được CPMU hướng dẫn sau khi có thư không phản đối của NHTG.

Ghi chú: - Ngày trong các bảng được hiểu là ngày làm việc.

- Tất cả các TOR gói thầu dịch vụ tư vấn đều phải xin ý kiến NHTG.

9.5. Quản lý hợp đồng

Quản lý hợp đồng bao gồm việc theo dõi thường xuyên, giám sát tất cả các hoạt động và trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng, bao gồm các điều khoản và điều kiện của hợp đồng như khối lượng, chất lượng, thời gian, tiến độ thực hiện và thanh toán. Mục tiêu của công tác này nhằm đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách tốt nhất với đầy đủ trách nhiệm của các bên. Quản lý hợp đồng là yếu tố quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm đảm bảo giá trị nguồn vốn đầu tư sẽ đạt hiệu quả trong khi thực hiện hợp đồng.

9.5.1. Nguyên tắc và nội dung quản lý hợp đồng

a) Các nguyên tắc quản lý hợp đồng gồm:

- Quản lý hợp đồng cần phải tuân thủ Quy định về đấu thầu của NHTG.

- Các BQLDA chịu trách nhiệm đối với bất cứ thiệt hại nào gây ra bởi việc quản lý hợp đồng không hiệu quả.

- Các BQLDA chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện hợp đồng để đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng.

b) Nội dung quản lý hợp đồng gồm:

- Đệ trình bản sao các tài liệu hợp đồng như hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng, tiến độ thanh toán, hóa đơn, phụ lục hợp đồng.

- Dự trù và phân tích các rủi ro, chuẩn bị và đề xuất các biện pháp để giảm thiểu rủi ro có thể ảnh hưởng tới việc hoàn thành hợp đồng.

- Giám sát/quản lý hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng, bao gồm hiệu lực của hợp đồng, việc tuân thủ các điều khoản của hợp đồng và phụ lục hợp đồng.

- Theo dõi tiến độ của hợp đồng dựa trên tiến độ cam kết.

- Tổng hợp, theo dõi báo cáo của tư vấn giám sát (nếu có) và quá trình nghiệm thu thanh lý hợp đồng.

9.5.2. Biểu mẫu báo cáo về quản lý hợp đồng

Các biểu mẫu về quản lý hợp đồng được áp dụng thống nhất trong toàn dự án theo Phụ đính 9.2.1 - Phụ đính 9.2.4).

9.5.4. Giám sát thực hiện

BQLDA có trách nhiệm giám sát thực hiện hợp đồng. Dựa trên các báo cáo về quản lý hợp đồng, BQLDA có quyết định hoặc hành động kịp thời để đảm bảo hiệu quả của việc quản lý hợp đồng.

Việc theo dõi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện đúng với các điều khoản của hợp đồng được ký kết bao gồm:

• Số hợp đồng, giá trị, thời gian thực hiện hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng, tạm ứng, bảo hành, bảo trì, bảo hiểm (nếu có).

• Tiến độ, bao gồm tiến độ bàn giao, thời gian hoàn thành hợp đồng và tiến độ thanh toán.

• Việc thực hiện thỏa thuận liên danh của các nhà thầu thành viên.

• Tiêu chuẩn kỹ thuật, số lượng, chất lượng được quy định trong hợp đồng.

• Việc huy động các nguồn lực của nhà thầu để thực hiện hợp đồng (nhân lực, thiết bị, dòng tiền).

• Kinh phí cho hợp đồng theo ngân sách được duyệt.

9.5.5. Điều chỉnh hợp đồng

Các hợp đồng đã ký có thể được điều chỉnh một số điều khoản nếu thực sự cần thiết trong những tình huống nhất định. Riêng về thay đổi giá, chỉ những hợp đồng có thời gian thực hiện lớn hơn 18 tháng mà trong bản hợp đồng đã ký có điều khoản điều chỉnh giá mới được phép điều chỉnh giá. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được thực hiện theo quy định của NHTG.

9.6. Hệ thống theo dõi trao đổi thông tin đấu thầu (STEP)

STEP là hệ thống theo dõi trao đổi thông tin đấu thầu chính thức giữa NHTG và Bên vay vốn thực hiện dự án. Các bên thực hiện dự án cùng cập nhật, chia sẻ và sử dụng một nguồn dữ liệu đấu thầu thống nhất được lưu giữ trên hệ thống. Hệ thống này được áp dụng bắt buộc trong khuôn khổ dự án VILGP đối với tất cả các gói thầu sử dụng toàn bộ hay một phần tiền của NHTG tài trợ.

9.6.1. Các tính năng của STEP

- Cập nhật thông tin đầu vào (kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và các thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện hợp đồng).

- Lập kế hoạch: Hệ thống hỗ trợ các bên thực hiện dự án lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và theo dõi quy trình thực hiện của từng hoạt động đấu thầu từ lúc lập kế hoạch đến khi kết thúc hợp đồng. Mọi trao đổi và cảnh báo được cập nhật thường xuyên trên hệ thống.

- Theo dõi vòng đời của từng hoạt động: lưu giữ thông tin hợp đồng và cập nhật tình hình thực hiện của các bên.

- Xác định rủi ro: xác định mức rủi ro của từng hoạt động và hỗ trợ hệ thống đánh giá rủi ro của dự án.

- Kiểm tra tính hợp lệ: kiểm tra tính hợp lệ của nhà thầu; giảm thiểu rủi ro khi thanh toán không hợp lệ.

- Lưu giữ thông tin đấu thầu: lưu giữ đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động đấu thầu theo từng giai đoạn thực hiện và dễ dàng sử dụng nhằm hỗ trợ phân tích thị trường cũng như phục vụ công tác theo dõi, báo cáo.

- Tăng cường tính minh bạch: tự động đăng thông tin và hỗ trợ công khai các thông tin liên quan đến thực hiện hợp đồng.

- Kết nối với các hệ thống khác: đảm bảo sự đồng bộ và liên kết với các hệ thống khác liên quan đến thông tin đấu thầu.

- Theo dõi và báo cáo: những thông tin được cập nhật và lưu giữ trên STEP được xử lý để hỗ trợ các bên theo dõi tiến độ thực hiện dự án và đưa ra các báo cáo phân tích theo yêu cầu.

9.6.2. Đăng ký sử dụng hệ thống STEP

Mỗi BQLDA sẽ đăng ký mở một tài khoản gửi tới NHTG gồm thông tin về BQLDA và thông tin người sử dụng để NHTG thực hiện các thủ tục mở tài khoản thông qua thông báo bằng email để người sử dụng hoàn tất các thủ tục đăng ký tài khoản, mật khẩu cho tài khoản. Trang STEP chính thức của NHTG tại địa chỉ: www.step.worldbank.org.

Sau khi đăng nhập vào hệ thống, người sử dụng điền các thông tin liên quan đến dự án và các hoạt động đấu thầu của dự án. Đối với BQLDA cấp Trung ương là tổng số hoạt động của toàn bộ dự án, bao gồm cả các hoạt động của BQLDA các địa phương. Các thông tin liên quan đến dự án và các hoạt động đấu thầu của dự án sau khi đăng tải và được chấp thuận sẽ được tự động theo dõi và giám sát bởi hệ thống, những cảnh báo liên quan đến việc chậm thực hiện, quá hạn sẽ được hệ thống thông báo công khai.

9.6.3. Tổ chức đấu thầu trên hệ thống STEP

Quy trình thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn và tư vấn thực hiện theo từng phương thức đấu thầu trình bày trong các phụ lục đính kèm, tuân thủ theo Quy định về đấu thầu của NHTG. Các bước thực hiện đấu thầu được thao tác trực tiếp trên hệ thống STEP. Các tài liệu liên quan đến đấu thầu sau khi gửi đi và đã được Ngân hàng xem xét trên hệ thống không thể thu hồi hoặc chỉnh sửa.

Các BQLDA có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu và thông tin liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu để NHTG xem xét cấp thư không phản đối đối với các gói thầu thuộc diện xét duyệt trước, bao gồm các thông tin về dự thảo Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ mời nộp đề xuất, Thông báo mời bày tỏ quan tâm (ROEI), Thông báo mời thầu, sửa đổi Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ mời nộp đề xuất (nếu có), tài liệu về nộp hồ sơ dự thầu, mở thầu và biên bản đóng, mở thầu; Báo cáo đánh giá HSDT và đề xuất trao hợp đồng; Thông báo dự kiến trao hợp đồng; Ký hợp đồng; Sửa đổi hợp đồng (nếu có), Hoàn thành hoặc chấm dứt hợp đồng.

Đối với các gói thầu thuộc diện xét duyệt sau, BQLDA thực hiện tương tự như các hoạt động đấu thầu thuộc diện xét duyệt trước, tuy nhiên BQLDA không phải gửi đến Ngân hàng để xem xét, phê duyệt. Toàn bộ các thông tin liên quan đến các gói thầu thuộc diện xét duyệt sau sẽ được NHTG xem xét sau.

Các cán bộ có liên quan sử dụng hệ thống STEP cần nắm vững các quy định về đấu thầu của NHTG và các hướng dẫn sử dụng hệ thống STEP. NHTG sẽ phối hợp với BQLDA cấp Trung ương tổ chức các hội nghị tập huấn, đào tạo về các nội dung này cho Giám đốc BQLDA (hoặc người được ủy quyền), cán bộ phụ trách đấu thầu, kế toán dự án để sử dụng các chức năng của hệ thống trong việc cung cấp thông tin đấu thầu, thực hiện các thủ tục đấu thầu theo đúng quy định của NHTG. Trong quá trình sử dụng, mọi vướng mắc và thắc mắc sẽ được các cán bộ của NHTG và BQLDA cấp Trung ương giải đáp kịp thời và thấu đáo để các hoạt động đấu thầu triển khai đúng thời hạn và đúng quy định của NHTG.

CHƯƠNG X. QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN

Dự án VILG được triển khai với mục tiêu xây dựng và triển khai MPLIS thống nhất trên cơ sở kiến trúc hệ thống, phần mềm quản lý hệ thống thống nhất trên toàn quốc và hoàn thiện CSDL đất đai quốc gia, phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan (thuế, công chứng, ngân hang,…), người dân, doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin đất đai là nội dung mới được quy định trong Luật đất đai 2013, đồng thời, Dự án cũng sẽ triển khai cung cấp dịch vụ công về đất đai một cách hệ thống và trên phạm vi rộng. Do vậy, việc đảm bảo hiệu quả, sự minh bạch, trách nhiệm giải trình trong triển khai Dự án và việc huy động sự tham gia của người dân, giúp người dân hiểu về những lợi ích của Dự án mang lại cho họ cũng như giúp nâng cao quyền và nghĩa vụ của họ đối với những hoạt động, kết quả của Dự án là rất cần thiết.

Các hướng dẫn liên quan đến quản trị Dự án và sự tham gia của người dân được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành có liên quan của Chính phủ Việt Nam và NHTG.

Sau khi CSDL địa chính được xây dựng, bàn giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai và đưa vào hệ thống để vận hành theo tiến độ gói thầu thì thông tin trong CSDL của thửa đất được cung cấp miễn phí cho người có quyền sử dụng thửa đất đó trong vòng 03 tháng thông qua Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn. Trường hợp phát hiện có sai sót so với GCN được cấp thì người sử dụng đất đề nghị chỉnh sửa các thông tin có sai sót, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm phối hợp với nhà thầu xây dựng CSDL đất đai chỉnh sửa sai sót theo đúng quy định.

Nội dung của chương này gồm: (i) quy định trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là các BQLDA trong việc xây dựng và vận hành website của Dự án và một số kênh cung cấp thông tin để công khai các thông tin về quá trình chuẩn bị và thực hiện Dự án; (ii) các quy định liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của người dân; (iii) các biện pháp nhằm tăng cường nhận thức của các bên có liên quan, nâng cao tính minh bạch và công khai trong triển khai Dự án và hiệu quả của công tác theo dõi, đánh giá Dự án.

10.1. Quản trị Dự án

10.1.1 Xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử của Dự án

Trong quá trình triển khai, Dự án VILG có rất nhiều loại thông tin như thông tin chung của Dự án, thông tin về đấu thầu mua sắm, tiến độ thực hiện Dự án cấp Trung ương và địa phương, ... Do vậy, việc xây dựng và biên tập, cập nhật các thông tin, tài liệu trên website rất cần thiết để Dự án tăng cường công tác truyền thông, thực hiện tốt việc quản trị và tương tác với người dân, huy động sự tham gia và ủng hộ của người dân trong quá trình thực hiện Dự án.

Module cung cấp thông tin của Dự án sẽ được xây dựng trên nền website của  Tổng cục Q LĐĐ , Sở TNMT và bao gồm các thông tin cơ bản sau:

1

Trang chủ

- Bao gồm các thông tin mới nhất được trích xuất từ các module, được sắp xếp thành các khối thông tin rõ ràng, giúp người xem có thể dễ dàng nắm bắt một cách tổng quát các hoạt động của Dự án.

2

Giới thiệu

- Giới thiệu sơ đồ tổ chức ban quản lý Dự án.

- Giới thiệu Dự án VILG: Mục tiêu, các hợp phần của Dự án

3

Tin tức

- Tin tức được chia thành nhiều chủ đề liên quan đến các hoạt động của Dự án.

- Mỗi tin bài bao gồm hình minh họa, nội dung tóm tắt, chi tiết, các hình ảnh mô tả trong bài, các định dạng media như video, flash, âm thanh …

- Các tin mới nổi bật.

- Tin tiêu điểm.

- Sự kiện qua ảnh

- Theo dòng sự kiện

4

Tài liệu Dự án

- Các tài liệu pháp lý của Dự án

- Các tài liệu trong quá trình triển khai Dự án: báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất

- Các tài liệu kết quả Dự án

- Báo cáo thực hiện kế hoạch DTTS

- Báo cáo về thực hiện chính sách an toàn xã hội

5

Đấu thầu

- Công khai thông tin đấu thầu gồm tên gói thầu, nội dung, ngày mở thầu, ngày hết hạn, địa bàn triển khai.

- Thông báo mời thầu; thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.

6

Danh bạ

- Hiển thị danh bạ gồm địa chỉ, điện thoại liên hệ của BQLDA cấp Trung ương và cấp tỉnh, các Sở TNMT các tỉnh.

7

Kênh tiếp nhận và thông báo kết quả xử lý khiếu nại

- Tiếp nhận thông tin, khiếu nại liên quan đến việc triển khai Dự án

- Công bố kết quả xử lý thông tin, khiếu nại liên quan đến việc triển khai Dự án

8

Diễn đàn trao đổi

- Tạo các chủ đề trao đổi, thảo luận giữa các BQLDA cấp Trung ương và cấp tỉnh.

9

Thống kê

- Hiển thị một số thông tin thống kê như số người đang truy cập, số người truy cập trong ngày.

10

Tìm kiếm

- Người sử dụng có thể tìm kiếm theo 2 dạng tìm kiếm nhanh và tìm kiếm đầy đủ, có thể tìm kiếm thông tin trên toàn site, hoặc tìm riêng trong từng mục.

- Tối ưu hóa thuật toán tìm kiếm, giúp kết quả hiển thị nhanh chóng, giảm tải cho máy chủ.

11

Liên hệ

Thông tin liên hệ cần thiết

Trách nhiệm của BQLDA cấp Trung ương và BQLDA cấp tỉnh trong việc xây dựng và biên tập, cập nhật trên website.

- BQLDA cấp Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, biên tập, cập nhật và tổng hợp các thông tin từ các nguồn của toàn Dự án để đăng tải trên website của Tổng cục QLĐĐ. BQLDA cấp Trung ương phân công nhiệm vụ cho Ủy viên của Ban QLDA phối hợp với bộ phận quản trị trang thông tin điện tử của Tổng cục QLĐĐ để đăng tải, cập nhật.

- BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho BQLDA cấp Trung ương. Đồng thời, chịu trách nhiệm xây dựng, biên tập, cập nhật và tổng hợp các thông tin từ nguồn của Dự án triển khai trên địa bàn tỉnh để đăng tải trên website của UBND tỉnh, Sở TNMT.

10.1.2. Các kênh trao đổi thông tin khác:

Thông tin về triển khai Dự án cũng sẽ được chia sẻ thông qua các cuộc họp với người dân, các nhóm DTTS trong khuôn khổ các hoạt động triển khai Kế hoạch phát triển DTTS tại các tỉnh.

Tại các cuộc họp tham vấn cộng đồng, các buổi tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, các buổi họp với các nhóm DTTS trong khuôn khổ hoạt động triển khai kế hoạch phát triển DTTS cấp Trung ương và cấp tỉnh, BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh sẽ trao đổi, cập nhật thông tin về triển khai Dự án tới những người tham gia họp, đồng thời có những phản hồi kịp thời đối với những thắc mắc của họ.

Hướng dẫn về cách thức thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng được mô tả chi tiết tại Chương VI của Sổ tay này.

BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm cử đầu mối tiếp nhận thông tin từ các bên có liên quan để chuyển đến cán bộ có thẩm quyền xử lý, sau đó chuyển lại thông tin phản hồi. Định kỳ hàng tháng, BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh thống kê các thông tin trao đổi để báo cáo lãnh đạo BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh.

10.1.3. Rủi ro trong thực hiện Dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro:

- Về thể chế:

+ Việc nghiên cứu và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành không kịp thời các quy định về xây dựng, quản lý và khai thác MPLIS, CSDL đất đai, đặc biệt là các quy định liên quan chính sách phí, lệ phí sẽ làm ảnh hưởng đến việc triển khai các gói thầu chính của Dự án liên quan đến xây dựng MPLIS và CSDL đất đai; các gói thầu vận hành cơ chế cung cấp dịch vụ của các VPĐKĐĐ.

+ Các biện pháp khắc phục rủi ro về thể chế: Tổng cục QLĐĐ, Bộ TNMT cần phải đi trước một bước trong việc xây dựng khung pháp lý phục vụ cho việc triển khai Dự án; đặc biệt là chủ động phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các tỉnh để hoàn thiện các quy định liên quan đến phí và lệ phí khi thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực đất đai. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để vận hành cơ chế cung cấp dịch vụ của các VPĐKĐĐ.

- Về kỹ thuật:

+ Sự không đồng bộ trong phát triển công nghệ thông tin giữa các cơ quan ở TW, giữa TW và các địa phương, giữa các địa phương với nhau sẽ làm hạn chế việc phát huy hiệu quả của một hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Sự thiếu đồng bộ thể hiện ở khía cạnh đường truyền không đủ cho việc xây dựng mạng thông tin đất đai, các địa phương không muốn chia sẻ thông tin của mình với địa phương khác cũng như chia sẻ thông tin giữa các cơ quan trong cùng một cấp với nhau, thông tin đất đai không được cập nhật đầy đủ, mạng thông tin không được bảo trì thường xuyên. Hiện nay ở các địa phương việc xây dựng và vận hành CSDL đất đai có sự chênh lệch lớn và từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hiện nay MPLIS chưa vận hành nên có thể gặp khó khăn khi chuyển đổi và tích hợp được dữ liệu ở quy mô lớn.

+ Việc thay đổi công nghệ sẽ gặp nhiều lực cản đặc biệt là đối với cấp huyện (ảnh hưởng từ bộ phận “một cửa” đến quá trình tác nghiệp và trả kết quả) sẽ gặp nhiều khó khăn do sẽ phải được đào tạo lại và thay đổi các thói quen tác nghiệp khi vận hành trên Website.

+ Việc cung cấp các thông tin đất đai của cá nhân có thể dẫn đến rò rỉ các thông tin tài sản cá nhân và các thông tin riêng tư. Do đó, vấn đề bảo mật thông tin phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc để hạn chế các khiếu nại. Để giảm thiểu tình trạng này, đòi hỏi các VPĐKĐĐ phải tuân thủ nghiêm túc các quy định về vấn đề này.

+ Độ chính xác và độ tin cậy của thông tin đất đai, đặc biệt là liên quan đến chủ sử dụng đất, chủ sở hữu hiện tại của tài sản gắn liền với đất là hết sức quan trọng. Thông tin trong CSDL đất đai được cung cấp không chính xác và không có độ tin cậy có thể là nguyên nhân gây ra thiệt hại đối với người giao dịch và gây ra khiếu nại, tranh chấp.

- Các biện pháp khắc phục rủi ro về kỹ thuật:

+ Tăng cường đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ chế chia sẻ thông tin giữa TW và địa phương và giữa các địa phương với nhau;

+ Bộ TNMT rà soát lại các thủ tục hiện hành về các giao dịch đất đai chính thức mà các đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã tuân theo, bao gồm việc tiếp cận thông tin, xác định các vấn đề chủ yếu và những mâu thuẫn gây trở ngại các giao dịch. Các thủ tục cần được làm rõ hoặc chỉnh sửa, bổ sung để chuẩn hóa và sắp xếp hợp lý các quy trình hiện tại, giảm thiểu tối đa thời gian yêu cầu để hoàn thành giao dịch đất đai, và thiết lập một cơ chế chi phí minh bạch.

+ Hệ thống MPLIS sẽ được quản lý, theo dõi chặt chẽ để các vướng mắc trong quá trình xây dựng sẽ được giải quyết, nhằm đảm bảo hệ thống phải vận hành được. Các thủ tục và chuẩn dịch vụ sau khi được ban hành phải được phổ biến rõ ràng đến các cán bộ quản lý đất đai thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn và sau đó công bố công khai tới tất cả người sử dụng đất. Cần lưu ý đặc biệt tới việc kiểm tra về thời gian dự kiến để hoàn thành giao dịch.

+ Cập nhật đầy đủ, rà soát thường xuyên đảm bảo độ chính xác của các thông tin trong CSDL đất đai.

+ Tăng cường các biện pháp để đảm bảo an ninh, an toàn của hệ thống.

- Về nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí dành cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương (đặc biệt là cập nhật thường xuyên CSDL về đất đai) có thể sẽ không đáp ứng được cho nhiệm vụ cập nhập thông tin thường xuyên vào MPLIS trong giai đoạn sau khi Dự án kết thúc.

- Các biện pháp khắc phục rủi ro về nguồn kinh phí:

+ Bổ sung kế hoạch kinh phí hàng năm nhiệm vụ chi cho công nghệ thông tin vào Mục lục ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ.

+ Hoàn thiện các quy định về phí và lệ phí trong việc khai thác và cung cấp dịch vụ đất đai để đảm bảo nguồn thu bền vững .

10.1.4. Các giải pháp giảm thiểu các khiếu nại, tranh chấp trong phạm vi dự án

10.1.4.1. Các giải pháp giảm thiểu khiếu nại

Trong quá trình triển khai dự án, để khuyến khích người dân tham gia giám sát thực hiện các hoạt động của dự án, giúp làm giảm tối đa các trường hợp phải giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; hạn chế những ách tắc trong quá trình thực hiện, bảo đảm cho Dự án hoàn thành đúng theo kế hoạch; tạo dựng lòng tin của người dân đối với dịch vụ công về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả của dự án, các đơn vị triển khai Dự án cần thực hiện các giải pháp sau:

- Thực hiện công khai trên mạng thông tin của Dự án VILG, đồng thời niêm yết tại trụ sở Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh, bộ phận “một cửa” tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các địa phương về quyền khiếu nại, tố cáo; quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết để người dân biết, thực hiện.

- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp phải có cán bộ tư vấn cho người dân về quyền khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, trợ giúp người dân thực hiện trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo.

- CPMU, các PPMU và các nhà thầu phải công bố địa chỉ tiếp nhận thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân về các sai phạm trong quá trình thực hiện Dự án bằng nhiều hình thức thuận tiện (điện thoại, thư điện tử, gửi qua đường bưu điện) để có thể phát hiện sớm thông tin và tổ chức kiểm tra, xác minh, xử lý kịp thời các trường hợp có sai phạm để hạn chế phát sinh thành vụ việc khiếu nại, tố cáo.

Trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân và xử lý sai phạm nếu có đối với trường hợp chưa nghiệm thu sản phẩm sẽ do đơn vị chủ trì thi công công việc có thông tin phản ánh thực hiện; trường hợp công việc có thông tin phản ánh đã được nghiệm thu sản phẩm thì do đơn vị tiếp nhận sản phẩm thực hiện.

- Trường hợp đã kiểm tra, xác minh, xử lý thông tin phản ánh hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không có sai phạm hoặc sai phạm đã được xử lý giải quyết mà người phản ánh, khiếu nại, tố cáo vẫn chưa chấp thuận thì kêu gọi sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương hoặc các tổ chức đoàn thể, mặt trận tổ quốc cùng phân tích, giải thích để người phản ánh nhận thức lại nội dung phản ánh của mình; nếu cộng đồng và các tổ chức xã hội nhận thấy việc phản ánh là hợp lý thì các ý kiến đó là một nguồn thông tin quan trọng để cơ quan có thẩm quyền quyết định giải quyết hợp lý.

- CPMU và các PPMU có trách nhiệm lập Báo cáo hàng quý về tình hình tiếp nhận đơn, tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo (có thể tổng hợp thành một mục trong báo cáo chung cho PPMU và CPMU); báo cáo được công khai trên mạng thông tin điện tử; các PPMU có trách nhiệm và gửi báo cáo về Tổng cục QLĐĐ để theo dõi, tổng hợp.

10.1.4.2. Các giải pháp giảm thiểu tranh chấp

- Đề cao việc hòa giải ở cơ sở đối với mọi trường hợp tranh chấp phát sinh liên quan đến thực hiện Dự án VILG để phát huy tính tự giác của các bên và tăng cường sự đoàn kết giữa các bên liên quan;

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội vào quá trình giải quyết tranh chấp, nhất là các trường hợp tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất phát sinh sau khi công khai hóa thông tin đất đai để nâng cao tỷ lệ thành công và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp;

- BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo hàng năm về tình hình tiếp nhận và giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến thực hiện Dự án VILG; các BQLDA cấp tỉnh có trách nhiệm và gửi báo cáo về Tổng cục QLĐĐ để theo dõi, tổng hợp.

- Trong quá trình thực hiện Dự án, nhất là khi phát hiện dấu hiệu tranh chấp, BQLDA cấp Trung ương và các BQLDA cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị khác tham gia thực hiện Dự án, kể cả các tổ chức tư vấn cần chủ động tiếp cận phân tích, giải thích cho các bên liên quan hiểu rõ sự việc để có thể hóa giải tranh chấp; trường hợp xác định có tranh chấp thì hướng dẫn cho các bên liên quan thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định.

10.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp

Mục tiêu của phần này nhằm đưa ra quy trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với các hoạt động liên quan đến thực hiện Dự án VILG một cách phù hợp với quy định của pháp luật của Việt Nam và NHTG, nâng cao tính công khai, minh bạch cao và trách nhiệm giải quyết của các cơ quan của Dự án VILG nhằm tạo điều kiện triển khai Dự án một cách hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.

10.2.1. Quy trình giải quyết khiếu nại

Trong quá trình thực hiện có thể sẽ phát sinh khiếu nại, tố cáo trong các trường hợp sau đây:

- Khiếu nại của các tổ chức, cá nhân trong việc đấu thầu, lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện các gói thầu;

- Khiếu nại của người sử dụng đất liên quan kết quả xây dựng CSDL đất đai;

- Khiếu nại của người sử dụng đất liên quan đến chất lượng cung cấp dịch vụ công về đất đai;

- Khiếu nại của người sử dụng đất về tác động của Dự án ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan và các vấn đề khác có liên quan đến thực hiện Dự án.

10.2.1.1. Nguyên tắc giải quyết

Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến thực hiện Dự án VILG thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.

- Việc giải quyết khiếu nại của người sử dụng đất phải thực hiện theo đúng quy định của Luật khiếu nại năm 2011 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành Luật.

10.2.1.2. Hình thức khiếu nại

Các hình thức thực hiện khiếu nại bao gồm:

- Việc khiếu nại được thực hiện bằng thông qua điện thoại, thư điện tử, văn bản gửi qua đường bưu điện hoặc khiếu nại trực tiếp.

BQLDA cung cấp số điện thoại của BQLDA cho bất kỳ cá nhân nào muốn khiếu nại. Số điện thoại sẽ được ghi rõ trong các tài liệu, hồ sơ do các BQLDA ban hành.

Người khiếu nại cũng có thể vào trang thông tin của dự án, mục khiếu nại - khiếu kiện để trực tiếp đăng tải thông tin khiếu nại.

- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

- Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định;

Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

- Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.

10.2.1.3. Trình tự giải quyết khiếu nại

Bằng việc thực hiện giải pháp trên đây, việc giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện Dự án có thể được phân thành 2 giai đoạn:

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh sai phạm:

- Tổ chức, cá nhân phản ánh thông tin về sai phạm đến các địa chỉ tiếp nhận do BQLDA cấp Trung ương, các BQLDA cấp tỉnh và các VPĐKĐĐ.

Các khiếu nại được lưu trong hồ sơ cùng các thông tin, hồ sơ cập nhật cho đến khi vấn đề được giải quyết xong. Ngay sau khi nhận được thông tin phản ánh sai phạm, tiến hành sao chụp thành 3 bản: Bản gốc sẽ được lưu giữ trong Hồ sơ và 3 bản sao (1 bản cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 1 bản chuyển cho đương sự; 1 bản chuyển cho BQLDA) trong vòng 24 giờ. Các thông tin cần ghi chép trong nhật ký khiếu nại:

+ Ngày và giờ nhận khiếu nại;

+ Tên, địa chỉ và các chi tiết liên lạc của người khiếu nại;

+ Mô tả tóm tắt khiếu nại;

+ Hoạt động được thực hiện để giải quyết các khiếu nại bao gồm: người đã liên hệ và kết quả của mỗi bước trong quá trình giải quyết khiếu nại;

+ Ngày và thời gian liên lạc với người khiếu nại trong quá trình xử lý khiếu nại;

+ Giải pháp xử lý sau cùng;

+ Ngày, thời gian và cách thức thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại;

+ Chữ ký người khiếu nại khi nhận kết quả.

Bước 2: BQLDA và các nhà thầu tiếp nhận thông tin, cùng phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức kiểm tra, xác minh, khắc phục sai phạm (nếu có), thông báo cho người phản ánh thông tin biết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông tin khiếu nại.

Bước 3: Giải quyết khiếu nại nếu phát sinh

Nếu tổ chức, cá nhân phản ánh thông tin về sai phạm không đồng ý với kết quả xử lý của BQLDA và các nhà thầu thì gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 và 23 của Luật Khiếu nại.

- Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại như sau:

+ Khiếu nại lần đầu gồm các công việc:

ü Thụ lý giải quyết khiếu nại

ü Xác minh nội dung khiếu nại

ü Tổ chức đối thoại

ü Quyết định giải quyết khiếu nại

ü Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại

+ Khiếu nại lần hai (nếu có) gồm các công việc:

ü Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai

ü Xác minh nội dung khiếu nại lần hai

ü Tổ chức đối thoại lần hai

ü Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

ü Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại

+ Khởi kiện ra Tòa án: Nếu người khiếu nại không nhận được phản hồi hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của mình, có thể kiện ra Tòa án. Quyết định của Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng.

- Thời hạn giải quyết khiếu nại:

+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

+ Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trình tự thực hiện cụ thể từng công việc trên đây thực hiện theo quy định tại các Điều từ 27 đến Điều 43 của Luật Khiếu nại.

BQLDA có trách nhiệm tổng hợp nội dung các khiếu nại kết quả xử lý để báo cáo Sở TNMT 06 tháng 01 lần (Có thể tổng hợp vào báo cáo chung của Dự án).

10.2.2. Quy trình giải quyết tranh chấp

10.2.2.1. Nguyên tắc giải quyết

Tất cả cán bộ của Dự án VILG cần tôn trọng các nguyên tắc liên quan đến giải quyết tranh chấp như sau:

- Việc giải quyết tranh chấp phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và kịp thời, dứt điểm được coi như một tiêu chí quan trọng trong triển khai Dự án VILG

- Kết quả giải quyết tranh chấp phải được công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực hiện Dự án ở địa phương.

10.2.2.2. Hình thức tranh chấp

Dự án có nội dung trọng tâm là xây dựng và triển khai MPLIS; xây dựng, hoàn thiện CSDL đất đai; hiện đại hóa tổ chức cung cấp dịch vụ công về đất đai; thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất xây dựng CSDL đất đai; nâng cao nhận thức cộng đồng. Do đó, tranh chấp pháp sinh liên quan đến thực hiện Dự án có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

- Tranh chấp về quyền lợi, nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng dịch vụ của Dự án;

- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất phát sinh do thông tin đất đai có sai sót.

10.2.2.3. Trình tự giải quyết tranh chấp

a) Trường hợp tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Dự án:

Trình tự giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định tại Chương XII Phần Thứ hai của Bộ Luật Tố tụng dân sự:

- Bước 1: khởi kiện và thụ lý vụ án:

+ Gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền;

+ Tiếp nhận và xử lý đơn kiện hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc trả lại đơn khởi kiện (trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ Luật Tố tụng dân sự)

+ Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án cho các bên liên quan biết;

+ Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án;

- Bước 2: Thực hiện thủ tục hòa giải (trừ trường hợp quy định tại Điều 206 và 207 của Bộ Luật Tố tụng dân sự) và chuẩn bị xét xử

+ Thẩm phán lập hồ sơ vụ án; xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; xác định quan hệ tranh chấp; làm rõ những tình tiết khách quan xác minh thu thập chứng cứ…;

+ Thẩm phán mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp);

+ Tiến hành hòa giải theo thủ tục:

++ Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

++ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

++ Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

++ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

++ Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

++ Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

++ Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất;

++ Lập Biên bản hòa giải;

++ Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (nếu hòa giải thành).

+ Trường hợp có các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 214 của Bộ Luật Tố tụng dân sự thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Trường hợp có các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 217 của Bộ Luật Tố tụng dân sự thì ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

+ Trường hợp hòa giải không thành và không có căn cứ đình chỉ vụ án thì phải quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại các điều từ 222 đến 269 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

- Bước 4: Giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm theo quy định tại các điều từ 270 đến 324 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

- Bước 5: Giải quyết vụ án tại tòa giám đốc thẩm theo quy định tại các điều từ 325 đến 350 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

b) Trường hợp tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất phát sinh do thông tin đất đai có sai sót.

Trình tự giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định tại các Điều 202, 203 của Luật Đất đai và các Điều 88, 89, 90, 91 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

- Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

+ Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã gồm các công việc:

++ Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

++ Thẩm tra, xác minh; thu thập giấy tờ, tài liệu cơ liên quan;

++ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

++ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

++ Lập biên bản hòa giải gửi các bên liên quan;

++ Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết ý kiến bổ sung (nếu trong 10 ngày vẫn còn có ý kiến đối với biên bản hòa giải thành) và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành

++ UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai (nếu kết quả hòa giải làm thay đổi ranh giới, diện tích, đối tượng sử dụng đất) hoặc hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo (nếu hòa giải không thành).

+ Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, tỉnh (đối với trường hợp hòa giải không thành) gồm các công việc:

++ Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp;

++ Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan chuyên môn giải quyết;

++ Cơ quan chuyên môn thẩm tra, xác minh vụ việc; tiếp tục tổ chức hòa giải; nếu hòa giải không thành thì tổ chức cuộc họp các ban, ngành liên quan để lấy ý kiến tư vấn; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp;

++ Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; hoặc quyết định hòa giải thành;

++ Gửi quyết định giải quyết tranh chấp; quyết định hòa giải thành cho các bên liên quan để thực hiện;

++ Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến cơ quan hành chính cấp trên (UBND cấp tỉnh hoặc Bộ TNMT) hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

+ Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TNMT (đối với trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) gồm các công việc:

++ Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp;

++ Bộ trưởng phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết;

++ Đơn vị được phân công giải quyết thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải; thẩm tra, xác minh; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành quyết định giải quyết tranh chấp;

++ Bộ trưởng Bộ TNMT ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; hoặc quyết định hòa giải thành;

++ Gửi quyết định giải quyết tranh chấp; quyết định hòa giải thành cho các bên liên quan để thực hiện.

BQLDA có trách nhiệm tổng hợp nội dung các tranh chấp kết quả xử lý để báo cáo Sở TNMT 06 tháng 01 lần.

10.3. Các biện pháp nhằm tăng cường quản trị Dự án, giảm thiểu nguy cơ gian lận và tham nhũng

Để tăng cường quản trị Dự án, giảm thiểu nguy cơ gian lận và tham nhũng trong thực hiện các hoạt động, BQLDA cấp Trung ương và cấp tỉnh cần lưu ý đến các vấn đề sau:

- Nâng cao ý thức và năng lực: Có kế hoạch tập huấn cho các cán bộ trong BQLDA cấp Trung ương và cấp tỉnh về các quy định đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành và theo tiêu chuẩn của cán bộ, công chức trong ngành tài nguyên và môi trường. Mục đích của hoạt động này là để các cán bộ trong các BQLDA nhận thức được đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong triển khai Dự án.

Đồng thời, khi xây dựng và đánh giá kế hoạch hoạt động của các BQLDA, cần bao gồm kế hoạch phòng ngừa sai phạm và tham nhũng, tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình của các bên có liên quan.

- Tăng cường tính minh bạch và công khai thông tin: Các thông tin có liên quan đến Dự án được công bố cho các bên có liên quan (trong đó bao gồm các đối tượng hưởng lợi). Dự án cần được quản lý một cách minh bạch và công bằng, các thông tin đất đai cần được cung cấp một cách chính xác và công khai.

- Tăng cường trách nhiệm và cam kết của các bên có liên quan: Chủ Dự án và các đối tác ký kết hợp đồng sẽ áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong thực hiện công việc, và thực hiện các biện pháp kiểm soát liêm chính của Dự án, thực thi công bằng và có báo cáo về các hình thức xử lý vi phạm;

- Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá Dự án thông qua quy trình theo dõi, đánh giá của Dự án, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập, sự giám sát của nhà tài trợ, cơ quan chủ quản, chủ Dự án và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Ký hiệu Phụ lục

Tên phụ lục

Phụ lục 3.1

Hướng dẫn lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán gói thầu dịch vụ kỹ thuật xây dựng CSDL đất đai

Phụ đính 3.1.1

Mẫu báo cáo Kết quả khảo sát và Danh mục biểu mẫu phục vụ khảo sát xây dựng CSDL đất đai

Phụ đính 3.1.2

Thiết kế kỹ thuật - Dự toán hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng CSDL đất đai

Phụ lục 3.2

Quy trình xây dựng CSDL địa chính

Phụ lục 3.3

Quy trình chuyển đổi, bổ sung, hoàn thiện CSDL địa chính đã xây dựng

Phụ lục 3.4

Quy trình xây dựng CSDL thống kê, kiểm kê

Phụ lục 3.5

Quy trình xây dựng CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Phụ lục 3.6

Quy trình xây dựng CSDL giá đất

Phụ lục 3.7

Cập nhật và khai thác CSDL đất đai

Phụ lục 3.8

Giao nộp sản phẩm

Phụ lục 3.9

Hướng dẫn về công tác giám sát, kiểm tra và nghiệm thu xây dựng CSDL đất đai

Phụ lục 3.10

Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu hoạt động liên quan đến phần mềm ứng dụng (phần mềm nội bộ)

Phụ lục 3.11

Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu hoạt động mua sắm/thuê trang thiết bị, hạ tầng mạng và phần mềm thương mại

Phụ lục 4.1

Thông báo triệu tập

Phụ lục 4.2

Chương trình khóa học

Phụ lục 4.3

Danh sách học viên

Phụ lục 4.4

Danh sách học viên được cấp chứng chỉ (nếu có)

Phụ lục 4.5

Kế hoạch hành động của học viên sau khóa học

Phụ lục 4.6

Phiếu đánh giá khóa học

Phụ lục 4.7

Báo cáo tổng kết khóa đào tạo

Phụ lục 4.8

Tổng hợp kết quả đào tạo năm

Phụ lục 6

Nội dung Kế hoạch phát triển DTTS

Phụ lục 7.1

Khung kết quả của dự án VILG

Phụ lục 7.2

Báo cáo về tình hình thực hiện dự án

Phụ lục 7.3

Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư

Phụ lục 7.4

Báo cáo kết thúc dự án

Phụ lục 7.5

Báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi

Phụ lục 7.6

Nội dung và yêu cầu đối với các loại báo cáo giám sát, đánh giá

Phụ lục 8

Hướng dẫn quản lý tài chính

Phụ đính 8.1

Phân công nhiệm vụ của cán bộ tài chính kế toán và tiêu chuẩn tuyển dụng

Phụ đính 8.2

Một số định mức chi tiêu của dự án theo quy định hiện hành

Phụ đính 8.3

Hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu áp dụng cho dự án

Phụ đính 8.4

Mẫu biểu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán

Phụ đính 8.5

Điều khoản tham chiếu của kiểm toán báo cáo tài chính dự án

Phụ đính 8.6

Tổng hợp cơ cấu nguồn vốn dự án

Phụ đính 8.7

Bảng tổng hợp quyết toán

Phụ lục 9.1

Dự kiến Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Ban Quản lý Dự án

Phụ lục 9.2

Mẫu biểu quản lý hợp đồng

Phụ đính 9.2.1

Quản lý hợp đồng/Gói thầu dịch vụ kỹ thuật

Phụ đính 9.2.2

Quản lý hợp đồng/Tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu

Phụ đính 9.2.3

Quản lý hợp đồng/Mua sắm hàng hóa, thiết bị

Phụ đính 9.2.4

Quản lý hợp đồng/Dịch vụ tư vấn

Phụ lục 9.3

Quy trình đấu thầu theo các phương thức đấu thầu/tuyển chọn

Phụ đính 9.3.1

Quy trình Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh quốc tế

Phụ đính 9.3.2

Quy trình Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh trong nước

Phụ đính 9.3.3

Quy trình Yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (RFQ)

Phụ đính 9.3.4

Quy trình Yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu cạnh tranh trong nước đối với các gói thầu DVKT

Phụ đính 9.3.5

Quy trình tuyển chọn tư vấn dựa trên chất lượng và chi phí (QCBS) hoặc giá thấp nhất (LCS), thực hiện tại TW

Phụ đính 9.3.6

Quy trình tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực của tư vấn (CQS), thực hiện tại Trung ương

Phụ đính 9.3.7

Quy trình tuyển chọn tư vấn cá nhân (IC), thực hiện tại Trung ương

Phụ đính 9.3.8

Quy trình tuyển chọn tư vấn cá nhân (IC), thực hiện tại cấp tỉnh

Phụ đính 9.3.9

Quy trình Ký hợp đồng trực tiếp đối với hàng hóa và DVKT (DS)

Phụ đính 9.3.10

Quy trình tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất/chỉ định thầu (SSS/DS)

Phụ đính 9.3.11

Quy trình mua sắm thỏa thuận khung

Phụ đính 9.3.12.

Thỏa thuận Force Account

Phụ đính 9.3.13

Điều khoản tham chiếu

 

Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số

1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.

2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 133. Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.

Xem nội dung VB
Điều 45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.

2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:

a) Các chương trình, dự án đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;

c) Các chương trình, dự án có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 45*

Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.

3. Đối với chương trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản 3 Điều 46*

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô

*Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “chương trình, dự án ô” tại khoản 4 Điều 46*

, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

Điều 47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
36. Sửa đổi khoản 1 Điều 47 như sau:

“1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan chủ quản.”*

2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải có thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hàng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án.

4. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm để trình Quốc hội thông qua.

5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

7. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước:

Hàng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án.

8. Đối với chương trình, dự án vay lại một phần từ ngân sách nhà nước:

Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng

1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Đầu tư công và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Đánh giá ban đầu:

a) Sau 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện chương trình, dự án, Ban quản lý dự án tự thực hiện đánh giá ban đầu tình hình thực hiện chương trình, dự án nhằm rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và báo cáo chủ dự án về những bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên để xử lý theo thẩm quyền.

Trường hợp các dự án có quy mô lớn, nội dung phức tạp, chủ dự án cần thuê tư vấn độc lập thực hiện đánh giá ban đầu.

b) Nội dung đánh giá ban đầu:

- Đánh giá công tác chuẩn bị thực hiện, tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban quản lý dự án để đảm bảo việc thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.

- Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và đề xuất phương hướng giải quyết.

- Phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với những vấn đề phát sinh do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung của một số hoạt động hoặc hạng mục công trình cho phù hợp tình hình thay đổi hoặc do điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý của chủ dự án, Ban quản lý dự án).

Kết thúc đánh giá ban đầu chương trình, dự án, Ban quản lý dự án lập Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu trình chủ dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo phản hồi của mình đối với kết quả đánh giá ban đầu với những phân tích các phát hiện và đề xuất các giải pháp xử lý kèm theo Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu của chủ dự án cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Đánh giá giữa kỳ:

a) Đánh giá giữa kỳ thực hiện theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án. Thông thường đánh giá giữa kỳ được thực hiện vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án hoặc sau khi kết thúc một giai đoạn đối với chương trình, dự án gồm nhiều giai đoạn.

b) Nội dung đánh giá giữa kỳ:

- Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện với mục tiêu của chương trình, dự án.

- Đánh giá khối lượng, giá trị (giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và chất lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện của chương trình, dự án.

- Phát hiện và đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục, hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế nơi thực hiện chương trình, dự án như điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ dự án, Ban quản lý dự án).

- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề ra trong thời gian còn lại hoặc giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, khuyến nghị điều chỉnh nội dung, tái cấu trúc dự án hoặc hủy bỏ một số hoạt động, hạng mục công trình, phương án sử dụng vốn dư.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo đánh giá giữa kỳ, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ, trong đó phân tích các phát hiện, các vấn đề và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề xuất, các bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

3. Đánh giá kết thúc:

a) Đánh giá kết thúc chương trình, dự án phải được hoàn thành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án theo quy định tại Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Đánh giá kết thúc được sử dụng làm cơ sở để lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án.

b) Nội dung đánh giá kết thúc:

- Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án.

- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án; phân bổ vốn và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án; các hoạt động, kết quả đầu ra và kết quả cuối cùng của chương trình, dự án; các lợi ích trực tiếp và gián tiếp do chương trình, dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng và tác động của chương trình, dự án đối với nhóm người dân bị ảnh hưởng.

- Đánh giá các tác động của chương trình, dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.

- Đánh giá tính bền vững của chương trình, dự án và các yếu tố đảm bảo.

- Kinh nghiệm và các bài học rút ra trong công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án.

- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành Báo cáo đánh giá kết thúc, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.

4. Đánh giá tác động:

a) Đánh giá tác động chương trình, dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện trong vòng 03 năm kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

b) Nội dung đánh giá tác động:

- Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của chương trình, dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng.

- Tác động của chương trình, dự án tới các mặt kinh tế - chính trị - xã hội.

- Tác động của chương trình, dự án tới môi trường sinh thái.

- Tác động của chương trình, dự án đối với các nhóm dân cư hưởng lợi trực tiếp và nhóm dân cư bị ảnh hưởng.

- Tính bền vững của chương trình, dự án.

- Đánh giá ý kiến của cộng đồng hưởng lợi và cộng đồng chịu tác động của chương trình, dự án.

- Những kinh nghiệm và bài học rút ra trong khâu thiết kế, tổ chức quản lý thực hiện và vận hành chương trình, dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành đánh giá tác động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Báo cáo đánh giá tác động cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài ở cấp quốc gia.

5. Đánh giá đột xuất:

a) Trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất.

b) Nội dung đánh giá đột xuất:

- Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự kiến.

- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

- Đề xuất các giải pháp, các cơ quan có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.

c) Kết quả đánh giá đột xuất là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư can thiệp kịp thời, triển khai các biện pháp xử lý cần thiết nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc ngăn ngừa sự thất bại của chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020

Điều 99. Sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”;*

3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.

4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.

2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.

3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
...

3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.

4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Xem nội dung VB
Điều 52. Đấu thầu

1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 52. Đấu thầu
...

2. Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.

2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.

3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.

Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:

a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;

b) Nguồn vốn cho dự án;

c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

d) Các văn bản pháp lý liên quan.

2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:

a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;

b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;

c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;

d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);

đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).

3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Xem nội dung VB
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
...

2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;

b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
...

8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;

c) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Điều 19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương

Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Điều 20. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ

Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Điều 23. Thẩm quyền của Bộ trưởng

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Xem nội dung VB
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;

b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;

b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;

c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Trưng cầu giám định;

đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;

e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.

4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:

a) Đối tượng xác minh;

b) Thời gian tiến hành xác minh;

c) Người tiến hành xác minh;

d) Nội dung xác minh;

đ) Kết quả xác minh;

e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.

Điều 30. Tổ chức đối thoại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);

i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

Điều 35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.

Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

e) Kết quả đối thoại;

g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;

i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

2. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 42. Khởi kiện vụ án hành chính

Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai

Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật này, kèm theo ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn (nếu có).

Xem nội dung VB
Phần thứ hai THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

Chương XII KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN

Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Điều 188. Phạm vi khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện

1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;

b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;

d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;

e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án

1. Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này.

2. Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

3. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.

Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập

Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.

Xem nội dung VB
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Xem nội dung VB
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Điều 223. Địa điểm tổ chức phiên tòa

Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ luật này.

Điều 224. Hình thức bố trí phòng xử án

1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.

2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.

Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói

1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.

Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.

Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.

2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.

3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Điều 230. Sự có mặt của người giám định

1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.

2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch

1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.

Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.

2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.

Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa

1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;

đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

Điều 234. Nội quy phiên tòa

1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.

2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.

5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.

7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.

Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.

8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.

9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.

Điều 235. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa

1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.

2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.

3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 236. Biên bản phiên tòa

1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;

b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;

c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.

2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.

3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.

4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.

Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:

1. Phổ biến nội quy phiên tòa.

2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.

3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.

4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.

Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng

1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.

Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA

Điều 239. Khai mạc phiên tòa

1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.

3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.

5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.

6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.

7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch

Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

Điều 241. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt

Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

Điều 242. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng

1. Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.

2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.

Điều 243. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:

1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.

2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.

3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.

Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng

1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.

2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.

Điều 246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA

Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa

1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.

Điều 248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.

3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.

Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Những người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Điều 250. Hỏi nguyên đơn

1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.

2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.

Điều 251. Hỏi bị đơn

1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.

2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.

Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.

Điều 253. Hỏi người làm chứng

1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.

4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.

5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.

Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án

1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;

c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Điều 255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh

Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này.

Điều 256. Xem xét vật chứng

Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.

Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.

Điều 257. Hỏi người giám định

1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.

2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.

3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.

4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.

Điều 258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa

Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.

Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa

1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.

2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;

đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.

3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp

Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

Mục 4. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN

Điều 264. Nghị án

1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.

Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

Điều 266. Bản án sơ thẩm

1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:

a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;

b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.

3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

Điều 267. Tuyên án

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án

1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.

2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.

Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 272. Đơn kháng cáo

1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.

8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 273. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.

2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;

b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.

c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.

Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn

1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.

Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.

Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát

Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Điều 279. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

c) Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.

2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này.

3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 280. Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 281. Thông báo về việc kháng nghị

1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.

2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.

2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:

1. Hết thời hạn kháng nghị.

2. Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.

Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.

2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.

3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.

Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.

Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.

4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.

Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.

Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:

a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;

b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.

2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này.

Điều 288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

1. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.

2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;

b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;

c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

4. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;

b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);

c) Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo;

d) Viện kiểm sát kháng nghị (nếu có);

đ) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.

Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu

1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.

2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.

Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm

Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Điều 294. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm

1. Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.

Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa

Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.

Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm

1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.

2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.

Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.

Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm

Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này.

Điều 298. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa

1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:

a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;

b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;

c) Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.

Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm

1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:

a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;

b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm

1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm

Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ luật này.

Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:

1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;

c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.

2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.

3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm

1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.

2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này.

Điều 304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm

Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.

Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm

1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;

b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.

4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.

5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

Điều 307. Nghị án và tuyên án

Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.

Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:

1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;

2. Sửa bản án sơ thẩm;

3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;

4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;

5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;

6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.

Điều 309. Sửa bản án sơ thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:

1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này.

2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.

Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.

2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án

Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này.

Điều 312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này.

2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.

Điều 313. Bản án phúc thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án phúc thẩm gồm có:

a) Phần mở đầu;

b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;

c) Phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.

Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).

5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Điều 314. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị

1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.

2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.

3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.

5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:

a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;

b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;

c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.

6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.

2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn

1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.

2. Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.

3. Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.

Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.

3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:

a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;

c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

Điều 318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;

d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);

e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.

3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Điều 319. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;

b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn

1. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

2. Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.

3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.

Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này.

4. Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.

Điều 321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

1. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.

2. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.

Điều 322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.

2. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.

Điều 323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.

Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.

3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.

4. Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.

Điều 324. Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.

2. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Trường hợp đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.

5. Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

6. Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây:

a) Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;

b) Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;

c) Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;

đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

7. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.

Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.

Điều 328. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;

b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;

c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;

d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;

đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

Điều 329. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

Điều 330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm

1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.

Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.

Điều 333. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;

3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;

7. Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

8. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;

9. Đề nghị của người kháng nghị.

Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Điều 335. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm

1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng quyết định. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy định tại Điều 336 của Bộ luật này.

2. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định.

3. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử giám đốc thẩm.

Điều 336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

Điều 337. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;

b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

Điều 338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm

1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.

Điều 339. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm

Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.

Điều 340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm

Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.

Điều 341. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm

1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.

2. Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.

3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

4. Các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 264 của Bộ luật này.

5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

Điều 343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây:

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;

3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;

4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;

5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 344. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 345. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:

1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;

2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;

3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 346. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật này.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;

b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Điều 348. Quyết định giám đốc thẩm

1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;

b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;

c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;

d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;

đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;

e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;

h) Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;

i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;

k) Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.

3. Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).

Điều 349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm

Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.

Điều 350. Gửi quyết định giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Đương sự, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;

b) Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

c) Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Quyết định giám đốc thẩm được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
...
57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:

“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”*

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Điều 89. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh

1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Điều 90. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Điều 91. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành

1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

2. Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
...
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2...Điều 91 như sau:

“2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;

c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.*

*Điều này được bổ sung bởi Khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
...
59...bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều 91 như sau:
...
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;

c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.”*

Xem nội dung VB
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
...

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xem nội dung VB




Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 06/10/2015