Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020
Số hiệu: | 1136/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 21/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1136/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2011-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020;
Căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 500/KHĐT-LĐVX ngày 20/ 4 /2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số 1136/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình)
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định đúng nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá tỉnh nhà, phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh, hình thành đội ngũ nhân lực có chất lượng theo chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhân lực từ cao đẳng trở lên so với trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề một cách hợp lý, từng bước nâng cao trình độ so với mặt bằng chung của cả nước.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng, kỹ năng nghề nghiệp, phát huy tối đa năng lực của các cơ sở đào tạo, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề trong tỉnh; mở rộng liên kết với các trường chuyên nghiệp và dạy nghề ngoài tỉnh kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo ngoài tỉnh; đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đào tạo và dạy nghề. Đảm bảo khoảng 70% tổng số lao động trong các thành phần kinh tế qua đào tạo dưới các hình thức và trình độ khác nhau. Cụ thể sẽ tập trung vào nâng cao trình độ học vấn của nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn – kỹ thuật.
+ Giai đoạn 2011-2015: Bổ sung cho nền kinh tế khoảng 53.700 lao động được đào tạo phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng phát triển của địa phương.
+ Giai đoạn 2016-2020: Bổ sung cho nền kinh tế khoảng 70.000 lao động qua đào tạo.
- Nâng tỷ lệ lao động có việc làm phù hợp với nghề đào tạo đạt trên 65%.
- Tuyển chọn và trọng dụng những người có đức, có tài, tranh thủ khai thác và thu hút sự tham gia đóng góp của cán bộ, chuyên gia có trình độ cao từ những nơi khác cho sự phát triển của tỉnh.
3. Nhiệm vụ
Thứ nhất, tăng cường chất lượng thông tin về các hoạt động dự báo cung – cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Dự báo cung – cầu nguồn nhân lực là nhiệm vụ có thể giao cho chính bản thân các cơ sở đào tạo hoặc các cơ sở nghiên cứu dự báo có uy tín tiến hành.
Thứ hai, phát triển và đào tạo các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngành nghề, tổ chức lại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và áp dụng phương pháp quản lý mới.
Thứ ba, các cơ sở đào tạo cần phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao theo hướng tăng cường kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng ngoại ngữ.
Thứ tư, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với các hình thức đa dạng như mời doanh nghiệp tham gia giảng dạy, tổ chức cho học viên thực tập nhiều lần tại doanh nghiệp.
Thứ năm, tăng cường liên kết và hợp tác với các trường đại học nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên, cập nhật giáo trình và tài liệu tạo điều kiện cho học viên được tiếp cận với những kiến thức mới của nhân loại.
Thứ sáu, tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học và dạy nghề cả về đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo. Tỉnh cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn mà tỉnh có lợi thế. Đây là vấn đề mấu chốt làm tăng cung nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ từ các cơ sở đào tạo trong nước mà còn có thể thu hút lao động có trình độ cao được đào tạo ở nước ngoài như các sinh viên đi du học và Việt kiều.
Thứ bảy, xây dựng cơ chế chính sách để các doanh nghiệp đóng góp cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đồng thời, các doanh nghiệp phải chủ động và có trách nhiệm đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất và kỹ năng thực hành cho các trường và cơ sở dạy nghề.
Thứ tám, hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, quốc tế để nâng cao năng lực đào tạo của các trường, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
Tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2015 dự kiến là 474.800 lao động; trong đó số lao động qua đào tạo khoảng 284.880 người đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 60%; nhu cầu lao động qua đào tạo tăng thêm giai đoạn này khoảng 53.200 người, bình quân mỗi năm đào tạo thêm 10.064 người. Tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2020 dự kiến là 493.000 lao động; trong đó số lao động qua đào tạo khoảng 320.450.000 người đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 65%; nhu cầu lao động qua đào tạo giai đoạn này tăng thêm khoảng 53.900 người, bình quân mỗi năm đào tạo thêm 10.780 người. Nhu cầu lao động qua đào tạo nói trên cơ bản đáp ứng yêu cầu về qui mô phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo yêu cầu của việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời bù đắp lực lượng lao động đến tuổi nghỉ hưu trong các ngành kinh tế bằng lực lượng lao động trẻ tham gia vào nền kinh tế thì việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cơ cấu trong thời gian tới là hết sức cấp bách của mỗi kỳ kế hoạch.
-Nhu cầu lao động trong ngành nông, lâm, thuỷ sản (khu vực I): Dự kiến tốc độ tăng trưởng khu vực này giai đoạn 2011 - 2015 là 5,2%; giai đoạn 2016-2020 là 4,5%. Tuy nhiên, do năng suất lao động của khu vực này vẫn là thấp nhất và xu hướng ruộng đất cánh tác bị thu hẹp; đầu tư máy móc vào sản xuất nông nghiệp nhiều hơn. Vì thế, xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực này sang các ngành kinh tế khác là khá lớn. Cơ cấu lao động nông nghiệp trong tổng số lao động đến năm 2015 là 55%; năm 2020 còn 45%. Đến năm 2015, số lao động trong khu vực này là 261.140 người; và đến năm 2020 là 221.850 người.
- Nhu cầu lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng (khu vực II): Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng thời gian tới cao nhất; dự kiến giai đoạn 2011 - 2020 là: 21-22%; giai đoạn 2011 - 2015 là 20-21%. Cơ cấu lao động ngày càng chiếm tỷ trọng cao; năm 2015 dự kiến là 22%; năm 2020 là 30%. Đến năm 2015, số lao động trong khu vực này là 104.456 người; và đến năm 2020 là 147.900 người.
- Nhu cầu lao động trong các ngành dịch vụ (khu vực III): Dự kiến tốc độ tăng trưởng khu vực này giai đoạn 2011 - 2020 là 12,5-13%; giai đoạn 2011-2015 là 12-12,5%. Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng nhanh và năng động trong chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành. Cơ cấu lao động ngành dịch vụ trong tổng số lao động đến năm 2015 là 23%; năm 2020 là 25%. Đến năm 2015, số lao động trong khu vực này là 109.204 người; và đến năm 2020 là 123.250 người.
Để đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế như trên; đòi hỏi phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 phải đạt 60% và đến năm 2020 đạt trên 65%. Từ các dự báo trên xác định nhu cầu lao động qua đào tạo cho giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
Năm 2011, tổng nhu cầu lao động được đào tạo là 200.200 người, trong đó hệ dạy nghề (qua Tổng cục dạy nghề) là 109.200 người (trong đó đào tạo dưới 3 tháng là 54.600 người chiếm hơn 50%), hệ đào tạo (qua Bộ Giáo dục và Đào tạo) là 91.000 người. Năm 2015, tổng nhu cầu lao động được đào tạo là 284.880 người, trong đó hệ dạy nghề (qua Tổng cục dạy nghề) là 175.676 người (trong đó đào tạo dưới 3 tháng giảm còn 27%), hệ đào tạo (qua Bộ Giáo dục và Đào tạo) là 109.204 người. Năm 2020, tổng nhu cầu lao động được đào tạo là 345.100 người, trong đó hệ dạy nghề (qua Tổng cục dạy nghề) là 221.850 người, hệ đào tạo (qua Bộ Giáo dục và Đào tạo) là 123.250 người.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực đối với sự phát triển bền vững
1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành các cấp và toàn thể nhân dân về sự cần thiết phải phát triển nhân lực. Làm cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực (số lượng đông, tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp…) thành lợi thế (chủ yếu qua đào tạo), là nhiệm vụ của toàn xã hội, mang tính xã hội: của các cấp lãnh đạo, của nhà trường, của doanh nghiệp và của gia đình cũng như bản thân mỗi người lao động. Đây chính là thể hiện quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã hội vì con người và do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững.
1.2. Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhân lực, việc làm, giáo dục, đào tạo…; vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực để sử dụng với chất lượng ngày càng cao.
1.3. Việc phát triển nhân lực là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý và thực hiện. Đặc biệt đối với các ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động- Thương binh và Xã hội; Nội vụ, Tổ chức... Cần bổ sung nhiệm vụ cân đối, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vào chương trình công tác hàng năm.
2. Tăng cường quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực
2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý.
- Thống nhất về quản lý Quy hoạch phát triển nhân lực trên địa bàn. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động để điều hành và quản lý tốt nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác quản lý phát triển nhân lực. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh theo hướng phân định ngành nghề, lĩnh vực đào tạo và hợp tác đào tạo trên cơ sở năng lực hiện có của các trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng nhân lực qua đào tạo.
- Các ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình rà soát lại quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, đại học, cao đẳng,THCN và dạy nghề. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo; trong đó chú trọng đến chất lượng dạy học của các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các hình thức liên kết đào tạo.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên; Hội Nông dân tỉnh rà soát, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm. Nghiên cứu, đề xuất thành lập bộ phận dự báo cung - cầu lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.
- Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch cụ thể; bố trí cán bộ có trình độ và năng lực thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
2.2. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy chế tăng cường sự phối hợp giữa các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Nội vụ trong việc quản lý Nhà nước về đào tạo và sử dụng nhân lực tỉnh.
- Tạo cơ chế, môi trường và điều kiện để tăng cường việc tiếp xúc giữa lãnh đạo các cấp chính quyền với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các đơn vị tham gia đào tạo lao động trên địa bàn để giải quyết các vấn đề liên quan đến đào tạo và sử dụng nhân lực, phát triển nhân lực tỉnh.
2. 3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và nhắm đến nguồn nhân tài phục vụ phát triển kinh tế làm động lực cho phát triển xã hội tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phát huy vai trò của người quản lý, sử dụng lao động; tạo điều kiện để họ thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ công việc theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi (nhất là đối với các cơ quan nhà nước) để khai thác hết năng lực sở trường của người hiền tài phục vụ cho sự phát triển của tỉnh; đặc biệt chú ý đến bộ phận nhân lực chất lượng cao phục vụ nền kinh tế; cần quan tâm hơn đến điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, sinh hoạt của người lao động.
2.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội
- Công bố và triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2015 tầm nhìn đến 2020 của tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành TW.
- Giao cho đơn vị đầu mối xây dựng hệ thống thông tin về nguồn nhân lực cấp tỉnh nhằm thu thập, xử lý và đánh giá việc thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong phạm vi cả tỉnh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn lực trong từng thời kỳ nhất định; phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác thông tin - dự báo nguồn nhân lực, có kế hoạch khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu nhân lực ở các cấp tỉnh, huyện, xã, và đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để có phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Mỗi ngành phải có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành và phải xây dựng tiêu chuẩn nguồn nhân lực cụ thể cho từng ngành cụ thể.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hàng năm, 5 năm. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhằm thu hút nguồn cán bộ có năng lực; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã, phường.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo tinh thần của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Tiếp tục kiện toàn, bố trí, sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ban hành cơ chế, chính sách kịp thời, nhằm hỗ trợ đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực, nhất là cán bộ trẻ, nữ và người dân tộc thiểu số.
- Các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp cần tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt của ngành, đơn vị, xây dựng phương án thu hút nguồn nhân lực, lao động có chất lượng phục vụ trong ngành, đơn vị mình trong giai đoạn tới.
2.5. Thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh (gồm đại diện lãnh đạo trường Đại học Quảng Bình, các trường TCCN, trường TCN, các trung tâm giáo dục, đào tạo nghề và doanh nghiệp trên địa bàn, lãnh đạo các sở, ngành) để tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch, rà soát, bổ sung điều chỉnh quy hoạch đào tạo và xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo nhân lực phù hợp với thị trường lao động và tình hình thực tế của tỉnh theo từng thời điểm cụ thể.
3. Tăng cường và nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực
3.1. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng nâng cao thể lực, sức khoẻ nhân lực, cải tạo tầm vóc người Việt nam; vận động mỗi người dân lựa chọn một hình thức luyện tập thể dục phù hợp. Phấn đấu đến năm 2015 có 27 - 30% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; có 100% xã, phường, thị trấn và 60 - 70% cơ quan, đơn vị ngoài công lập có cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao quần chúng.
3.2. Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, chất lượng khám chữa bệnh. Ngăn chặn, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, y tế học đường. Tiếp tục đào tạo, bổ sung cán bộ y tế đủ số lượng và chất lượng. Coi trọng chất lượng dân số; thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khỏe và dân số - kế hoạch hóa gia đình; làm tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.3. Các sở, ngành liên quan tích cực chỉ đạo thực hiện tốt Đề án nâng cao thể trọng, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2020.
3.4. Cải thiện điều kiện làm việc, ổn định tinh thần, nâng cao sức khỏe cho người lao động:
- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc, tạo môi trường thuận lợi về tâm sinh lý cho người lao động.
- Cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Các đơn vị sử dụng lao động cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu theo từng tính chất công việc cụ thể; tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội tiếp cận với công nghệ kỹ thuật mới, hiện đại nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác.
- Các đơn vị sử dụng lao động cần có kế hoạch triển khai và duy trì việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan; xem việc đánh giá xếp hạng sức khoẻ là một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại cuối năm của người lao động. Việc làm này sẽ khuyến khích người lao động quan tâm hơn đến sức khoẻ của mình, loại trừ những việc làm có hại cho sức khoẻ từ đó nâng cao chất lượng nguồn lực; tạo cho người lao động có sức khoẻ tốt để họ tận tình với công việc và cảm thấy cơ quan, doanh nghiệp quan tâm nhiều đến mình.
4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có
4.1.1. Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực
Trình độ học vấn của người lao động Quảng Bình thời gian qua có chuyển biến tích cực (tỷ lệ lao động tốt nghiệp THCS và THPT của người lao động ngày càng cao[1]). Tuy nhiên, số lao động có trình độ học vấn thấp vẫn còn khá cao, do đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động, tỉnh cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh ở các huyện miền núi, vùng cao, ven biển được đi học; nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường. Đến năm 2015 có 99% trẻ em trong độ tuổi vào cấp tiểu học, trên 98% vào THCS và trên 85% vào THPT. Đến năm 2020 có 100% trẻ em trong độ tuổi vào tiểu học và THCS; trên 85% vào THPT. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu đến năm 2015: 100% xã phường phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đảm bảo chất lượng toàn diện; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, 55%-60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Đẩy mạnh việc dạy và học tin học, ngoại ngữ trong nhà trường ở tất cả các cấp học.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh để đáp ứng yêu cầu vừa dạy văn hóa, vừa dạy nghề cho con em đồng bào các dân tộc. Từng bước nâng tỷ lệ phòng học được kiên cố hoá cho tất cả các cấp học từ mầm non đến phổ thông của tỉnh; đến năm 2015 cơ bản đảm bảo đủ phòng học kiên cố cho các cấp học; năm 2020 có đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng khác.
- Nâng cao chất lượng giáo viên: Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, vững về chuyên môn và phù hợp về cơ cấu. Phấn đấu đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó có 30-35% trên chuẩn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát triển mạng lưới học tập cộng đồng gắn với việc xây dựng và thực hiện thiết chế văn hoá cơ sở nhằm nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết cho nhân dân. Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục với nhiều hình thức khác nhau; từng bước nâng cao mặt bằng dân trí giữa các vùng, miền trong tỉnh, tăng cơ hội cho người nghèo được hưởng thụ trong lĩnh vực giáo dục.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt theo Quyết định số: 2809/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh.
4.1.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn-kỹ thuật của nhân lực
- Rà soát, bổ sung kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động; đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chủ doanh nghiệp, các chuyên gia kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch cụ thể để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cho lực lượng lao động trẻ để chuẩn bị đủ nguồn nhân lực tham gia xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế và các Chương trình, dự án lớn của tỉnh.
- Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; sắp xếp lại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề; trung tâm dạy nghề của các huyện và các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề; mở rộng mạng lưới trung tâm học tập công đồng ở các xã.
- Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn toàn tỉnh từ trình độ sơ cấp nghề đến đại học, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Quảng Bình và các tỉnh lân cận. Chuẩn bị các điều kiện nâng cấp trường trung cấp kinh tế thành Trường Cao đẳng kinh tế; Trường Trung cấp kỹ thuật công nông nghiệp thành trường Cao đẳng nghề.
4.1.3. Tạo môi trường làm việc bình đẳng để khuyến khích người lao động phát huy hết năng lực, sở trường trong công tác
- Mỗi ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp cần xây dựng và công khai các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh, vị trí công tác của ngành, đơn vị mình để người lao động có cơ sở tự đánh giá mình và đồng nghiệp của mình nhằm tăng cường dân chủ trong việc bình xét, đánh giá xếp loại lao động hàng năm; đồng thời là cơ sở để xem xét, đánh giá và đề bạt cán bộ đảm bảo tính minh bạch: người được đề bạt vào vị trí cao hơn phải là người giỏi hơn xét trong cùng một điều kiện.
- Tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa những người quản lý, lãnh đạo với người lao động, giữa những người lao động với nhau để người lao động cảm nhận được sự tôn trọng và phát huy hết mọi khả năng của mình.
- Xây dựng môi trường văn hoá ứng xử trong cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp, phát huy tính dân chủ, ý thức tập thể, sự quan tâm và có ý thức trách nhiệm với nhau trong công việc. Điều đó vừa góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và ý thức trách nhiệm của người lao động.
4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện thể chế, chế chính sách về tuyển dụng cán bộ, lao động. Qui định về tiêu chuẩn thi tuyển, xét tuyển một cách công khai, rõ ràng phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Quán triệt nội dung Ðề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn. Tạo điều kiện, cơ hội tốt nhất để sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn.
- Mỗi đơn vị sử dụng lao động cần hoạch định cho mình kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khoẻ, độ tuổi và hình thức. Thực hiện đúng qui trình tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng lao động. Mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên… cần được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển phải được giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính công bằng. Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chổ xem công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
- Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường, tạo sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà nước với các cơ sở đào tạo. Thực hiện mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Đây là mô hình đào tạo được đánh giá là rất tiết kiệm và hiệu quả. Tạo mối liên hệ chặt chẻ giữa UBND tỉnh, các cơ quan được giao đầu mối quản lý lao động ở địa phương với các trường nghề, cao đẳng, đại học nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, hỗ trợ học bổng học sinh viên nhằm động viên và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành
- Thực hiện cải cách chế độ tiền lương cho đội ngũ giáo viên, giảng viên và ưu đãi cho người học theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, Ngành TW; có chính sách ưu đãi trong việc tăng cường bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh; căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh để rà soát, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các chương trình kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; tăng tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục, y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân, và hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, huy động thêm sự đóng góp của các doanh nghiệp, người sử dụng lao động để thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Bộ Luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung; Luật Bảo hiểm xã hội; chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo; chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, ...
5. Phát huy nguồn lực, đảm bảo vốn cho phát triển nhân lực
5.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để phát triển nhân lực tỉnh Quảng Bình
Căn cứ vào nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh, quy mô đào tạo và dạy nghề trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu trong Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh từ nay đến năm 2020, dự báo nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 như sau:
- Tổng vốn đầu tư cho phát triển nhân lực (bao gồm cả giáo dục- đào tạo, dạy nghề, y tế chăm sóc sức khoẻ và các chi phí khác) dành cho phát triển nhân lực cả giai đoạn 2011-2020 ước tính khoảng 15.000 tỷ đồng, chiếm 10% so với tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh (cả nước 2,135 nghìn tỷ chiếm 12% tổng đầu tư toàn xã hội). Trong đó giai đoạn 2011-2015 là 5.760 tỷ đồng (chiếm 12% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) và giai đoạn 2016-2020 là 9.240 tỷ đồng (chiếm 9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội). Bình quân chung cả nước tỷ trọng đầu tư cho phát triển nhân lực so với tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 là 13% và giai đoạn 2016-2020 là 12%.
- Tổng vốn đầu tư trực tiếp cho giáo dục đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2011-2020 dự kiến khoảng 7.853 tỷ đồng (chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh). Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 3.745 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 4.108 tỷ đồng.
5.2. Huy động các nguồn vốn đảm bảo cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
Việc huy động nguồn lực về vốn đáp ứng nhu cầu trên là nhiệm vụ hết sức khó khăn; đòi hỏi sự nổ lực, cố gắng của các cấp chính quyền và của toàn xã hội mới có thể thực hiện được; trong đó tập trung vào một số giải pháp sau:
5.2.1. Tăng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực: Về cơ bản ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực cơ bản, chủ yếu, là động lực để phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 của tỉnh. Do đó cần tăng đầu tư phát triển cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn đầu tư toàn xã hội để hiện đại hoá có trọng tâm, trọng điểm các cơ sở đào tạo trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cần tập trung vào các nhiệm vụ chi để thực hiện các Chương trình, Dự án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện bình đẳng xã hội (hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực vùng nông thôn, miền núi, dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đối tượngchính sách và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương).
5.2.2. Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực
- Đối với việc huy động vốn từ người lao động, người dân: Tỉnh cần có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tăng cường huy động các nguồn đóng góp từ người dân cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: Trực tiếp đóng góp của người được đào tạo bằng học phí, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của các cơ sở đào tạo; huy động đóng góp của người dân để xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở, đóng góp quỹ khuyến học ở địa phương.
- Đối với việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức:
+ Xây dựng thể chế gắn trách nhiệm của doanh nghiệp (đơn vị sử dụng lao động) đối với việc phát triển nguồn nhân lực; đồng thời có cơ chế, chính sách và biện pháp đủ mạnh để huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua việc thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo do các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đóng góp; tăng đầu tư kinh phí để đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp theo nhu cầu sử dụng lao động. Tạo cơ chế cho các doanh nghiệp trích lập quỹ đào tạo và phát triển nhân lực của đơn vị. Mở rộng các hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các chính sách cho phép các cơ sở ngoài công lập hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, cá nhân trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và huy động vốn đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Có chính sách đảm bảo lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hoá; chính sách ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục hành chính như: đất đai, GPMB, vay vốn, ... cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực.
+ Thí điểm và từng bước mở rộng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Đối với huy động các nguồn vốn nước ngoài: Tăng cường tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành TW để thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO cho phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác vận động để thu hút các nguồn vốn nước ngoài và tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn ODA, FDI, NGO, vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực. Tập trung đầu tư có trọng tâm trọng điểm để xây dựng một số trường, cơ sở đào tạo đạt trình độ chuẩn quốc tế và khu vực.
5.2.3. Xây dựng các chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội nhằm tăng nguồn thu cho nhà trường.
5.2.4. Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực tỉnh
5.3. Giải pháp huy động chuyên gia, nhà quản lý.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút và đào tạo nhân tài tỉnh Quảng bình giai đoạn 2011-2015 để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh trong từng thời điểm cụ thể nhằm thu hút các chuyên gia, nhà quản lý giỏi từ trong nước và nước ngoài về tỉnh công tác; đặc biệt là tạo môi trường làm việc tốt để thu hút đội ngũ con em địa phương có tâm huyết về làm việc tại tỉnh, hoặc đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đặc biệt này.
- Xây dựng cơ chế, chính sách độ đãi ngộ, tuyển dụng trí thức trẻ, các nhà quản lý có trình độ đại học trở lên tăng cường về làm cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn.
- Có phương án cụ thể chỉ đạo thực hiện giải pháp bố trí đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực trình độ, có phẩm chất đạo đức làm việc trong các chương trình, dự án phát triển, các nhà máy sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiếp xúc, cùng làm việc với các chuyên gia trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ năng lực về quản lý, kinh nghiệm chuyên môn, kinh nghiệm công tác để nắm bắt, vận hành và làm chủ công nghệ mới khi các chuyên gia rút khỏi chương trình, dự án theo thời hạn quy định.
- Khuyến khích các Dự án phát triển, dự án ODA, FDI, các nhà đầu tư vào các dự án lớn sử dụng đội ngũ chuyên gia, nhà quản lý giỏi trong nước và nước ngoài đến làm việc tại tỉnh; tăng cường sự tiếp xúc, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhà quản lý, nhà chuyên môn, đội ngũ lao động kỹ thuật trình độ cao của tỉnh với các chuyên gia, nhà quản lý giỏi trong nước và nước ngoài thông qua đó nâng cao năng lực, kinh nghiệm nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
5.4. Giải pháp về đất đai cho các dự án phát triển nguồn nhân lực
- Đảm bảo bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để xây dựng các cơ sở giáo dục-đào tạo và dạy nghề. Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất dành để phát triển giáo dục- đào tạo, dạy nghề của tỉnh.
- Có chính sách ưu đãi tối đa cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề, bệnh viện ngoài công lập bằng các hình thức: Miễn, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào như: đường, cấp điện, cấp nước….Được miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định tại Điều 8- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính Phủ.
- Công bố công khai quy trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án, cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề.
6. Việc làm, thị trường lao động, điều kiện làm việc
6.1. Về việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội
- Khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển sản xuất nhằm tạo điều kiện và cơ hội giải quyết việc làm mới cho lao động trên địa bàn tỉnh; đồng thời nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trường lao động ra bên ngoài, đặc biệt là thị trường xuất khẩu lao động.
- Xúc tiến thành lập quỹ thất nghiệp để giải quyết các chế độ cho lao động; đảm bảo bình đẳng giữa khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân.
6.2. Về nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư
- Xúc tiến đầu tư xây dựng nhà ở chung cư cho người có thu nhập thấp. Tạo điều kiện cho lao động có thu nhập thập thấp, sinh viên được thuê nhà, mua nhà trả góp với giá ưu đãi tạo điều kiện ổn định cuộc sống, yên tâm làm việc.
- Đầu tư phát triển quỹ đất ở những vùng có điều kiện phù hợp với mức sống trung bình của người dân, nhằm đảm bảo người lao động có thu nhập trung bình cũng có thể mua được đất để làm nhà ở. Đặc biệt là đối với các vùng quy hoạch phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ và nhất là khu vực thành phố Đồng Hới; tránh đầu cơ nâng giá đất làm mất cơ hội mua đất, mua nhà của người lao động có nhu cầu thực sự về đất đai và nhà ở.
6.3. Về đãi ngộ và thu hút nhân tài
- Tiếp tục rà soát, bổ sung chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi ở ngoài tỉnh về làm việc, công tác tại địa phương phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể.
- Ngoài các chính sách thu hút như: tiền lương, tiền thưởng, các loại phụ cấp bằng tiền, hiện vật, cấp đất làm nhà ở, bố trí phương tiện đi lại…cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ khác như: bổ nhiệm vào các vị trí phù hợp với năng lực chuyên môn của họ; giao cho họ các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy năng lực, khả năng vốn có, đặc biệt là tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất để người hiền tài phát huy hết năng lực, sở trường phục vụ cho tỉnh, tránh tình trạng “chảy máu” chất xám ra ngoài tỉnh.
7. Mở rộng, tằng cường sự phối hợp và hợp tác Quốc tế để phát triển nhân lực
7.1. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
- Thủ trưởng các ngành, đơn vị, chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải xác định rõ phát triển nguồn nhân lực nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương mình để tập trung chỉ đạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc; đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân.
- Tăng cường giữ mối quan hệ công tác, tranh thủ tốt nhất sự ủng hộ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; các cơ sở đào tạo lớn và có uy tín trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
7.2. Phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức TW đóng trên địa bàn tỉnh
- Tranh thủ sự hỗ trợ của TW để đầu tư xây dựng các Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia và một số ngành, nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Dự kiến đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 1 trường Cao đẳng hoặc Trung cấp nghề đạt chuẩn quốc tế.
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị TW đóng trên địa bàn nắm bắt tình hình và nhu cầu sử dụng lao động để có kế hoạch phát triển nhân lực đáp ứng.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuộc TW và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh với nhiều hình thức như: Đào tạo theo địa chỉ, đối với các ngành, lĩnh vực tỉnh ta đang thiếu; liên kết đào tạo giữa các Trường trong tỉnh với ngoài tỉnh nhằm phát huy cơ sở vật chất của các trường hiện có và mời đội ngũ giáo viên bên ngoài có trình độ, kinh nghiệm đào tạo nhằm tăng cường sự hợp tác trao đổi, học hỏi để nâng cao năng lực, trình độ giáo viên trong tỉnh giải quyết tình trạng đội ngũ giáo viên của các Trường trong tỉnh đang thiếu về số lượng, yếu về chất lượng.
7.3. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác với các nước trong khu vực để từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh thông qua hợp tác liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa trường Đại học Quảng Bình, các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề của tỉnh với các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề của các nước trong khu vực và quốc tế như: Thái Lan, Pháp, Úc, Singapore, Hàn quốc ...
- Xúc tiến hợp tác đào tạo nhân lực theo chuẩn khu vực và quốc tế. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nguồn hỗ trợ chính thức ODA của các nước như Hàn Quốc, ... để xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo một số nghề trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tiếp cận thị trường lao động và hợp tác đào tạo lao động theo hợp đồng xuất khẩu lao động.
1. Quy hoạch này là định hướng, là căn cứ để các ngành, các cấp xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch.
3. Các sở, ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch.
Căn cứ vào tình hình thực hiện, các ngành, các cấp, các địa phương cần tiến hành rà soát theo định kỳ, đề xuất, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2019 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng và Thông tin khoa học - công nghệ Quảng Nam Ban hành: 30/08/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006