Quyết định 1106/QĐ-UBND về Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
Số hiệu: 1106/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Đinh Văn Thu
Ngày ban hành: 29/03/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1106/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 03 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng 27/2012/QH12 ngày 23/11/2012;

Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 82/TTT-NV4 ngày 15/3/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Nghị quyết số 1266/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh năm 2018, với các nội dung chính sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ và Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các biện pháp thực hiện công tác PCTN năm 2018 trên địa bàn tỉnh cần phải chi tiết khả thi, phù hợp với thực tế và đảm bảo đng bộ, phù hợp với yêu cầu kế hoạch đến năm 2020.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YU

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các đơn vị, địa phương) trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách cần phải thực hiện. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của BChính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sng, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW “về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” của Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6, khóa XII;

- Thực hiện nghiêm các Quy định số 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017, Quy định số 105/QĐ-TW ngày 19/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và phân cấp quản lý cán bộ, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 17/7/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 13-KH/TU ngày 07/01/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị s50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021.

- Thủ trưởng các đơn vị, địa phương phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chng tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.

- Thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tổ chức theo dõi, đánh giá, công khai tình hình tham nhũng và kết quả PCTN; tăng cường vai trò của xã hội trong việc theo dõi, đo lường, đánh giá tình hình tham nhũng nhằm bảo đảm khách quan, qua đó gây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với công tác PCTN của Nhà nước.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí tại cơ quan, đơn vị theo đúng quy định pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương đphòng ngừa tham nhũng.

- Hằng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải có tiêu chí nhận xét, đánh giá hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng.

- Thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo quản lý có biu hiện tham nhũng gây nhiu dư lun. Khc phục nhng hạn chế của việc chuyn đi vị trí công tác nhằm phòng nga tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm để xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt quy định về tặng quà và nhận quà tặng xử lý nghiêm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.

- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế đồng bvới cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chc. Tập trung xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng đng, trách nhiệm phục vụ nhân dân. Triển khai thực hiện hiệu qu Ngh quyết số 39-NQ/TU ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Kết luận s 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế.

3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ

- Đẩy mạnh việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng phải chủ động công b, công khai các loại thông tin theo quy định pháp luật, đảm bảo đúng phương thức, phạm vi, thời gian công bố, công khai; tăng cường tính tự giác và có chế tài xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai; tiến hành xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động, đúng pháp luật.

- Thực hiện tốt các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giám sát nhằm phát hiện các hành vi trn thuế, rửa tin, tham nhũng.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả quy định của pháp luật về quyền tiếp cận thông tin, về bảo vệ bí mật nhà nước; về việc kiểm soát việc thực thi quyn lực trong các hoạt động quản lý nhà nước. Thực hiện tt trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị.

4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng

- Các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện việc rà soát tham mưu cấp có thẩm quyền, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế, tài chính... trong quá trình rà soát nếu phát hiện những tồn tại, bất cập không thuộc thẩm quyền thì phải kịp thời trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Các cơ quan chuyên trách có chức năng PCTN như Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh khẩn trương triển khai, thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo phạm vi, thẩm quyền, trong đó tập trung hướng dẫn nội dung về việc áp dụng các biện pháp ttụng đặc biệt đối với tội phạm kinh tế, tham nhũng.

- Thực hiện nghiêm các quy định về thu hồi tài sản tham nhũng; quy định về quản lý cán bộ có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh các du hiệu sai phạm kinh tế, tham nhũng, không để bỏ trốn, tẩu tán tài sản, thực hiện đng bộ những quy định về thu hi tài sản tham nhũng đối với các hành vi tham nhũng, các hành vi vi phạm Luật PCTN chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy t, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng

- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng cơ chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế PCTN thông qua phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra, thanh tra; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy t, xét xử và thi hành án.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội. Các kết luận thanh tra phải làm rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra được sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách dẫn đến thất thoát, thua lỗ; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.

- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các dự án lớn thua l, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chng tham nhũng.

- Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đng nhân dân các cấp đi với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.

- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.

6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội

- Tiếp tục đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng; khuyến khích các đơn vị, địa phương ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN...

- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị s50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, li sng, những biu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.

- Triển khai thực hiện nghiêm và hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chng tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng

- Tiếp tục đi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.

- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tt, không tham nhũng, tiêu cực.

III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch này tổ chức xây dựng kế hoạch PCTN năm 2018 đối với đơn vị, địa phương. Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ; tham mưu UBND tỉnh thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị, địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.

3. Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập năm 2017 tại Sở Nội Vụ và Sở Tài chính. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2017 theo Bộ chỉ số do Thanh tra Chính phủ ban hành.

4. Sở Tư pháp thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục; y tế; tài chính để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét. Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan Báo chí, Phát thanh, Truyền hình tăng cường tuyên truyền đy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm. Hướng dẫn các cơ quan Báo chí, Phát thanh, Truyền hình thực hiện việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng đphục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng ti đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả thực hiện vUBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm báo cáo kết quthực hiện kế hoạch PCTN năm 2018 cho UBND tỉnh theo định kỳ quý, 06 tháng 09 tháng và cuối năm; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đng thi gửi báo cáo cho Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất với Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Nội chính Trung ương (b/c);
- Thanh tra Chính phủ, Văn phòng CP (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ VN t
nh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy; UBKT Tỉnh ủy;
- CPVP;

- Lưu: VT, NC, KTTH, KGVX, KTN, TH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 





Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014