Quyết định 1101/QĐ-BTP năm 2011 Quy định về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan Bộ Tư pháp
Số hiệu: | 1101/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 27/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1101/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐIỆN, THAY THẾ, SỬA CHỮA CÁC TRANG THIẾT BỊ SỬ DỤNG ĐIỆN TẠI CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Thông tư số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương về hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG ĐIỆN, THAY THẾ, SỬA CHỮA CÁC TRANG THIẾT BỊ SỬ DỤNG ĐIỆN TẠI CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1101/QĐ-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Để tăng cường việc thực hiện tiết kiệm điện, Bộ Tư pháp quy định về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan Bộ như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thực hành tiết kiệm tối đa việc sử dụng năng lượng điện trong cơ quan Bộ để phục vụ công việc của cơ quan. Chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ dùng chế độ làm mát từ 250 C trở lên. Định kỳ tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng đường thông gió, đường dẫn nhiệt của máy điều hòa nhiệt độ và các thiết bị sử dụng điện khác để tránh tổn thất điện năng.
2. Triệt để sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, có độ bền cao, thay thế các thiết bị điện tiêu hao nhiều điện năng, có độ bền thấp.
3. Không sử dụng các thiết bị điện đun, nấu, bàn là điện, máy sấy, máy sưởi phục vụ nhu cầu cá nhân trong cơ quan.
4. Việc sử dụng tiết kiệm điện là chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật nội bộ và thi đua khen thưởng hàng năm đối với cá nhân, tập thể và các đơn vị thuộc Bộ.
5. Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Chế độ sử dụng điện tại phòng làm việc, phòng họp
1. Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên trong phòng làm việc, phòng họp; dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng; tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người trong phòng giảm hoặc khi ánh sáng tự nhiên đảm bảo yêu cầu làm việc.
2. Tắt đèn chiếu sáng và các thiết bị dùng điện khác không cần thiết khi ra khỏi phòng. Cắt hẳn nguồn điện khi hết giờ làm việc và khi không có người làm việc ở trong phòng.
3. Đặt chế độ tự động nghỉ màn hình của máy vi tính sau 5 phút không sử dụng.
Điều 3. Chế độ sử dụng điện tại khu vực công cộng trong cơ quan
1. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý ở hành lang, khu vực nhà vệ sinh, khu vực sân, vườn, hàng rào theo tiêu chuẩn, giảm ít nhất 50% số lượng điện năng dùng cho chiếu sáng chung.
2. Chỉ sử dụng hệ thống điện chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào trong khoảng thời gian từ 18 giờ 30 đến 05 giờ 30 ngày hôm sau trong mùa hè – thu; từ 17 giờ 30 đến 06 giờ 30 ngày hôm sau trong mùa đông – xuân. Chỉ sử dụng hệ thống điện sáng ở khu vực nhà vệ sinh khi có nhu cầu.
Điều 4. Chế độ trang bị, thay thế, sửa chữa thiết bị sử dụng điện
1. Khi cải tạo hoặc trang bị mới các phương tiện, thiết bị sử dụng điện phải sử dụng loại phương tiện, thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm do Thủ tướng Chính phủ quy định. Không sử dụng đèn sợi đốt.
2. Khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình làm việc phải tính toán đến các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện; áp dụng các giải pháp quy hoạch và thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm giảm tiêu thụ năng lượng điện sử dụng cho chiếu sáng, thông gió, làm mát, sưởi ấm.
Điều 5. Sử dụng điện trong trường hợp khác
Trường hợp cần sử dụng điện ngoài chế độ sử dụng theo Quy định này, nếu tại trụ sở của cơ quan Bộ thì phải có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Bộ; nếu tại đơn vị có trụ sở bên ngoài trụ sở cơ quan Bộ thì phải có ý kiến của Lãnh đạo đơn vị.
Điều 6. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cá nhân, tập thể có thành tích trong việc thực hiện tiết kiệm điện được biểu dương, khen thưởng. Cá nhân, tập thể sử dụng điện lãng phí do nguyên nhân chủ quan phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Cục Công nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ cài đặt chế độ tự động nghỉ màn hình của máy vi tính sau 5 phút không sử dụng.
3. Tổng Cục trưởng Tổng Cục thi hành án dân sự phổ biến, quán triệt, chỉ đạo triển khai, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này trong toàn ngành Thi hành án dân sự.
4. Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình thực hiện Quy định này của các đơn vị thuộc Bộ.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 28/01/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 20/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006