Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp thành phố của tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 1100/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 06/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1100/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 06 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI TUYỂN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc tổ chức thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt.
1. Hội đồng thi tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng thi tuyển
Thành phần Hội đồng thi tuyển theo khoản 8 Mục III Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Nguyên tắc làm việc
Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
4. Hội đồng thi tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền thi tuyển trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi tuyển.
c) Quyết định thành lập các Ban giúp việc.
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định.
e) Ban hành Nội quy phòng thi để có cơ sở thực hiện.
g) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng thi tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi tuyển thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển.
b) Chuẩn bị các tài liệu để người dự tuyển được tiếp cận, tìm hiểu.
c) Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định.
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng Ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng Ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng Ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng Ban chấm thi theo đúng quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi tuyển.
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thi tuyển xem xét, quyết định.
CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 4. Ban đề thi Phần thi viết kiến thức chung
1. Ban đề thi viết kiến thức chung do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề thi
a) Trưởng Ban đề thi
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi.
b) Ủy viên Ban đề thi
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng Ban đề thi.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 5. Ban coi thi phần thi viết kiến thức chung
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
a) Trưởng Ban coi thi
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi theo đúng quy định.
- Phân công giám thị các phòng thi.
- Nhận và bảo quản đề thi.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định; đình chỉ thi đối với người dự tuyển nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy kỳ thi.
- Tổ chức thu bài thi của người dự tuyển và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
b) Giám thị phòng thi
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có 01 giám thị được Trưởng Ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, bố trí người dự tuyển vào vị trí thi đúng quy định.
- Ký vào giấy làm bài thi; phát giấy thi cho người dự tuyển.
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của người dự thi; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho người dự tuyển.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi.
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi.
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do người dự tuyển nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho người dự tuyển và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng Ban coi thi.
Điều 6. Ban phách Phần thi viết Kiến thức chung
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách
a) Trưởng Ban phách
- Giúp Hội đồng thi tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi.
- Nhận bài thi còn niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
b) Ủy viên Ban phách
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách,
- Bảo đảm bí mật số phách.
Điều 7. Ban chấm thi Phần thi viết kiến thức chung
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi
a) Trưởng Ban chấm thi
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định.
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi.
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi.
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của người dự tuyển vi phạm nội quy của kỳ thi.
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm.
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
1. Ban giám khảo do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập. Ban giám khảo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Ban giám khảo
Ban giám khảo có 5 hoặc 7 thành viên, gồm:
a) Đối với các sở, ban, ngành
- Trưởng Ban giám khảo: Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
- Phó Trưởng Ban giám khảo: Phó Thủ trưởng cơ quan phụ trách lĩnh vực có chức danh thi tuyển.
- 1 Thành viên đại diện cho cấp ủy cơ quan.
- Các Thành viên còn lại: Trưởng các phòng có liên quan của cơ quan hoặc mời lãnh đạo các sở, ngành có liên quan đến ngành, lĩnh vực của vị trí dự tuyển hoặc mời các chuyên gia liên quan đến ngành, lĩnh vực của vị trí dự tuyển.
b) Đối với cấp huyện
- Trưởng Ban giám khảo: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Phó Trưởng Ban giám khảo: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách lĩnh vực có chức danh lãnh đạo cần dự tuyển.
- 1 Thành viên đại diện cho cấp ủy cấp trên của đơn vị có chức danh thi tuyển (Thường trực cấp ủy cấp huyện).
- Các Thành viên viên còn lại: Trưởng Ban Tổ chức cấp ủy cấp huyện, Trưởng các phòng có liên quan của cơ quan hoặc mời lãnh đạo các sở, ngành có liên quan đến ngành, lĩnh vực của vị trí dự tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám khảo
a) Trưởng Ban giám khảo
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm thi phần thi thuyết trình, bảo vệ đề án và phần thi vấn đáp theo đúng quy định.
- Cùng với các thành viên Ban giám khảo chấm thi các phần thi: thuyết trình, bảo vệ đề án và phần vấn đáp.
- Tổng hợp kết quả thi tuyển, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
b) Thành viên Ban giám khảo
- Chấm điểm các phần thi theo đúng đáp án và thang điểm.
- Báo cáo kết quả chấm điểm các phần thi với Trưởng Ban giám khảo.
Hội đồng thi tuyển có thể thành lập Tổ Thư ký để giúp việc cho Hội đồng thi tuyển. Tổ Thư ký có Tổ trưởng và thành viên Tổ Thư ký. Tổ trưởng Tổ Thư ký do Thư ký Hội đồng thi tuyển kiêm nhiệm.
Điều 10. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 10 ngày, Hội đồng thi tuyển gửi thông báo triệu tập người dự tuyển, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi; chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi tuyển, các Ban giúp việc cho Hội đồng thi tuyển; chuẩn bị địa điểm thi tuyển.
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố kế hoạch thi tuyển được phê duyệt; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi.
Điều 12. Đề thi viết kiến thức chung
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi từ các đề thi do Ban đề thi xây dựng. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi viết kiến thức chung
Người coi thi mời 02 đại diện người dự tuyển kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
Điều 14. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Khi hết thời gian làm bài thi viết kiến thức chung, người coi thi thu bài thi và bàn giao bài thi cho Trưởng Ban coi thi; và, Trưởng Ban coi thi niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
2. Đối với hình thức thi thuyết trình, bảo vệ đề án; thi vấn đáp
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên Ban giám khảo và giao ngay cho Trưởng Ban giám khảo. Trưởng Ban giám khảo niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên Ban giám khảo. Trưởng Ban giám khảo bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi, điểm thi trên đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
1. Đối với Phần thi viết kiến thức chung
a) Trưởng Ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
b) Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng Ban chấm thi xem xét, quyết định.
c) Sau khi chấm xong bài thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
2. Đối với Phần thi thuyết trình, bảo vệ đề án; thi vấn đáp
a) Trưởng Ban giám khảo thống nhất với các thành viên Ban giám khảo việc chấm điểm Phần thi thuyết trình, bảo vệ đề án.
b) Các thành viên Ban giám khảo sẽ có câu hỏi độc lập của mình về Phần thi vấn đáp đối với người dự tuyển và chịu trách nhiệm về phần điểm của mình.
Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyến đến Hội đồng thi tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thi tuyển tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thi tuyển xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 3 ngày sau khi nhận được kết quả chấm phúc khảo.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2019 về đính chính Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư ban theo Quyết định 16/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 16/10/2019 | Cập nhật: 28/11/2019
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2018 công bố bãi bỏ, bổ sung quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 17/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 3600/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2016 về số lượng học sinh được hỗ trợ gạo và cấp ứng gạo học kỳ I năm học 2016-2017 cho học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt rà soát, bổ sung quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Việt Nam - Đài Loan, đến năm 2020 Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2011 về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2007 Kế hoạch thực hiện Đề án: “Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn” giai đoạn 2007-2010 địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 11/09/2007