Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: 11/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Hữu Hải
Ngày ban hành: 06/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 11/2015/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 06 tháng 04 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NGỌC LINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei và Giám đốc Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư- Lưu trữ;
- Lưu: VT-TH3-KTN5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NGỌC LINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 6 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.

2. Ban quản lý có chức năng quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển diện tích rừng đặc dụng trong phạm vi khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh theo các quy định của pháp luật.

3. Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở Ban quản lý đặt tại xã Đăk Man, huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Quyền, nghĩa vụ của Ban quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và theo các quy định sau:

1. Được đầu tư và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo Điều 17 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý lập báo cáo quy hoạch đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời căn cứ vào báo cáo quy hoạch đầu tư được phê duyệt, tiến hành lập các dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.

3. Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và kê khai số liệu với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Khoản 2 Điều 39, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ. Tổ chức phân chia rừng và thực hiện các biện pháp xây dựng, quản lý, bảo vệ hệ thống ranh giới, mốc giới, bảng chỉ dẫn của khu bảo tồn trên bản đồ và trên thực địa theo quy định.

4. Tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng đặc dụng hoặc các loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu, duy trì giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Bảo vệ diện tích rừng Nhà nước đã giao; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật Gây hại rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Được tổ chức lực lượng bảo vệ rừng theo quy định của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ và theo Điều 18 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ phát triển rừng cho nhân dân địa phương; vận động nhân dân địa phương sử dụng hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên rừng khu bảo tồn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy chế quản lý rừng đặc dụng; xây dựng các quy định về quản lý, bảo vệ khu bảo tồn theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Tổ chức, thực hiện các hoạt động trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng, sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái theo Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ, Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và theo Điều 19, 20, 21, 22 của Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư vùng đệm theo Điều 34 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và thực hiện các hoạt động trong vùng đệm theo quy định tại Khoản 6 Điều 44 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 và Khoản 3 Điều 24 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

9. Thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các quy định của pháp luật có liên quan.

10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ hiện hành; quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo cơ quan, gồm có:

a) Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh và không quá 02 Phó Giám đốc.

b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ hiện hành.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Phòng Tổ chức - Hành chính;

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;

c) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế.

3. Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

Việc thành lập các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Ban quản lý thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ hiện hành.

Điều 4. Biên chế

Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Quyết định số 80/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc

1. Giám đốc là Thủ trưởng cơ quan đồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.

2. Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hạt kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

b) Chỉ đạo, điều hành, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo đúng thẩm quyền và quy định; ban hành nội qui, Quy chế làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

c) Là chủ tài khoản của đơn vị. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ... của đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.

d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.

đ) Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.

e) Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo, thống kê của đơn vị;

h) Ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc

1. Giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Giám đốc về công việc chung của cơ quan.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền khi Giám đốc đi vắng.

3. Được đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước khi chủ tài khoản ủy quyền.

Điều 7. Nhiệm vụ các phòng, đơn vị trực thuộc

Giám đốc quy định nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc và bố trí công chức, viên chức, người lao động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao của đơn vị.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Về xây dựng kế hoạch, chương trình công tác:

Trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý chủ động xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác cụ thể hàng tháng, quý, sáu tháng và năm để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Thời hạn giải quyết công việc:

Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý, Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết trong thời hạn pháp luật đã quy định; trường hợp pháp luật không quy định thời hạn giải quyết, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết phải có văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức và công dân biết.

3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:

a) Việc soạn thảo văn bản: Phải thực hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.

b) Trình và ký ban hành văn bản:

- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giám đốc có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức; Phó Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản trước Giám đốc và pháp luật.

Điều 9. Chế độ báo cáo

a) Giám đốc định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan theo đúng thời gian quy định.

b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền, Giám đốc phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý.

Điều 10. Mối quan hệ công tác

1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Với các ngành liên quan và chính quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết công việc liên quan đến nghiệp vụ quản lý và bảo vệ rừng trong phạm vi Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

3. Với các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là mối quan hệ phối hợp để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Với các tổ chức đoàn thể:

Ban quản lý phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể; tạo Điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đoàn thể.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giám đốc Ban quản lý chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.





Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006