Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Quy định một số cơ chế chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-2015
Số hiệu: 11/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành: 07/09/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2010/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 07 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH BỔ SUNG HỖ TRỢ NÔNG DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH, THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 43/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình, thực hiện trong giai đoạn 2010-2015;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 299/TTr-SKHĐT ngày 30/8/2010 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 282/BC-STP ngày 30/8/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số cơ chế chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình, thực hiện trong giai đoạn 2010- 2015”.

Điều 2. Giao cho Ban chỉ đạo thực hiện cơ chế chính sách của tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý và điều hành các hoạt động hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, chủ trì nghiên cứu tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với quy định của Nhà nước và các vấn đề thực tiễn phát sinh, báo cáo UBND tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH BỔ SUNG HỖ TRỢ NÔNG DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH, THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Bình)

Điều 1. Mục tiêu.

Triển khai thực hiện một số cơ chế chính sách bổ sung hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp và thực hiện chính sách đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động theo dự án, phương án được duyệt trong giai đoạn 2010-2015.

Điều 2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay để phát triển sản xuất.

1. Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình nông dân trực tiếp sản xuất và bị Nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2003 với mức trên 30% diện tích đất nông nghiệp có vay vốn của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 2010-2015 để đầu tư phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình.

2. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ lãi suất tiền vay.

3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% lãi suất tiền vay theo hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng.

4. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế từ khi hộ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất trong giai đoạn 2010-2015 nhưng tối đa không quá 03 năm.

5. Phương thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ mỗi năm 01 lần cho hộ gia đình bị thu hồi đất và thực hiện chi trả qua các tổ chức tín dụng.

Điều 3. Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện.

1. Đối tượng hỗ trợ: Những người hết tuổi lao động (nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi đến 80 tuổi kể từ năm 2010 đến năm 2015) là thành viên hộ gia đình nông dân trực tiếp sản xuất và bị Nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2003 với mức trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp mà chưa được hưởng các chế độ chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế khác của Nhà nước.

2. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện.

3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 80% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện.

4. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế trong giai đoạn 2010-2015.

5. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp thẻ bảo hiểm y tế và cấp đến đối tượng được hưởng.

Điều 4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

1. Đối tượng hỗ trợ: Những người lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm là thành viên thuộc gia đình hộ nông dân trực tiếp sản xuất và bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao có nhu cầu và đăng ký học nghề theo các dự án do các đơn vị được UBND tỉnh giao làm chủ dự án hoặc nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được duyệt (theo quy định của Nghị định 69/2009/NĐ-CP) trong giai đoạn 2010-2015.

2. Mức hỗ trợ:

a. Đối với học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng): Được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Đối với học nghề dài hạn (trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề): Hỗ trợ học phí học nghề tối đa không quá 4,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học thực tế).

3. Hình thức, phương thức hỗ trợ:

a. Trường hợp các chủ dự án hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư phối hợp được với các cơ sở, trường dạy nghề tổ chức được các lớp dạy nghề thì kinh phí hỗ trợ học nghề thực hiện chi trả cho các đơn vị tổ chức lớp học hoặc cơ sở, trường dạy nghề trên cơ sở thẻ học nghề được cấp, chứng chỉ hoặc bằng cấp đào tạo.

b. Trường hợp các doanh nghiệp được giao đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đào tạo và tuyển dụng lao động vào làm tại doanh nghiệp lâu dài tự tổ chức đào tạo nghề cho người lao động hoặc gửi lao động đi đào tạo ở các trường nghề, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dạy nghề thì kinh phí hỗ trợ thực hiện chi trả cho các doanh nghiệp trên cơ sở thẻ học nghề, chứng chỉ hoặc bằng cấp đào tạo và hợp đồng lao động có thời hạn từ 2 năm trở lên.

c. Trường hợp người lao động tự đăng ký học nghề ở các cơ sở, trường dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp được Nhà nước cho phép thì kinh phí hỗ trợ học nghề thực hiện chi trả trực tiếp cho người lao động trên cơ sở thẻ học nghề được cấp, chứng chỉ hoặc bằng cấp đào tạo.

4. Khái quát cách thức sử dụng thẻ học nghề: Thẻ học nghề là một loại chứng chỉ xác định người đứng tên thuộc đối tượng được hỗ trợ học nghề và được hưởng chế độ hỗ trợ học nghề theo quy định của cơ chế, chính sách này, do cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo của tỉnh(Sở Lao đông Thương binh và Xã hội) cấp và quản lý.

Thẻ học nghề chỉ được cấp một lần cho một người. Thẻ học nghề có giá trị sử dụng ngay và được thực hiện trong giai đoạn năm 2010- 2015.

Điều 5. Giao đất có thu tiền sử dụng đất và hỗ trợ đầu tư hạ tầng làm mặt bằng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở

1. Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất và bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp từ thời điểm Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 đến trước thời điểm Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiệu lực thi hành mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng (trừ trường hợp có quy định khác).

2. Phương thức thực hiện: Bằng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Thời hạn sử dụng đất: Giao đất có thời hạn sử dụng đất lâu dài.

4. Loại đất: Tùy theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp và khả năng quỹ đất của địa phương mà có thể giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở.

5. Giá đất sản xuất kinh doanh, đất ở Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo lô quy hoạch:

Giá đất giao cho hộ gia đình, cá nhân bình quân 1 m2 bao gồm hai khoản chi phí:

a. Toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ để giải phóng mặt bằng khu đất quy hoạch chia bình quân cho số m2 diện tích đất sử dụng để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở.

b. Một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng cả khu đất quy hoạch chia bình quân cho số m2 diện tích sử dụng để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở theo cơ chế như sau:

- Đối với khu vực các phường thuộc Thành phố: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất phải nộp 70%, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% chi phí.

- Đối với khu vực các xã thuộc Thành phố và các thị trấn: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất phải nộp 60%, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 40% chi phí.

- Đối với khu vực các xã thuộc các huyện: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất phải nộp 50%, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí.

Trường hợp giá đất được giao lớn hơn giá đất do UBND tỉnh quy định thì áp dụng theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

6. Diện tích đất:

a. Diện tích đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp xác định theo lô quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó:

- Đất ở: Khu vực đô thị, diện tích tối thiểu 50 m2; khu vực nông thôn, diện tích tối thiểu 80 m2, tối đa 150 m2.

- Đất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp: Diện tích tối thiểu 45 m2, tối đa 60 m2.

b. Diện tích đất được giao: Bằng 5% diện tích đất bị thu hồi. Diện tích giao theo lô quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu diện tích đất được giao không đủ một lô quy hoạch thì thực hiện việc sử dụng chung hoặc chuyển nhượng, ghép lô. Phần diện tích đất còn thiếu (hoặc còn thừa) trong việc thực hiện chuyển nhượng, ghép lô thanh toán theo giá đất quy định hàng năm theo quyết định của UBND tỉnh hoặc thỏa thuận (trong trường hợp tự chuyển nhượng cho nhau).

7. Trường hợp đặc biệt địa phương không thể bố trí quỹ đất để quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở thì xét hỗ trợ bằng tiền chênh lệch giữa giá đất giao theo cách tính nêu trên và giá đất tương đương trong khu vực theo quyết định của UBND tỉnh.

Điều 6. Hỗ trợ khác.

Các trường hợp đặc thù, các trường hợp đặc biệt phát sinh cần hỗ trợ, cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 7. Tổ chức thực hiện.

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện cơ chế, chính sách của tỉnh và tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.

a. Ban chỉ đạo do UBND tỉnh quyết định thành lập, do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban; Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm Phó trưởng ban thường trực; các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh và đại diện lãnh đạo UBND các huyện, thành phố.

Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, quản lý và chỉ đạo, điều hành các hoạt động hỗ trợ theo quy định và sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

b. Tổ chuyên viên giúp việc do trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập gồm tổ trưởng và các tổ viên là cán bộ thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan.

Tổ chuyên viên giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động hỗ trợ.

c. Cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo: Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các cấp:

a. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và cơ quan thường trực; lập kế hoạch kinh phí, quản lý, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí hỗ trợ; báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh theo định kỳ.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh cân đối, tổng hợp các nguồn vốn thực hiện cơ chế chính sách; vận động các tổ chức, cá nhân được giao đất đóng góp kinh phí thực hiện cơ chế chính sách; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh theo định kỳ.

c. Sở Tài chính: Tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động hỗ trợ theo cơ chế; kiểm tra, giám sát việc thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đúng quy định của pháp luật.

d. Sở Tài nguyên Môi trường: Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thu hồi đất sản xuất nông nghiệp của các huyện, thành phố báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh.

e. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể của tỉnh: Thực hiện công tác tuyên truyền và chỉ đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phối hợp với chính quyền tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chính sách; giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh.

f. UBND các huyện, thành phố: Thống kê, phân loại các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ; lập danh sách các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ và có văn bản đề nghị gửi cơ quan thường trực trình Ban chỉ đạo xem xét, quyết định; thành lập tổ công tác của huyện, thành phố và chỉ đạo tổ công tác tổ chức thực hiện việc hỗ trợ đến các đối tượng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban chỉ đạo; tập hợp báo cáo gửi về cơ quan thường trực theo định định kỳ; chủ trì nghiên cứu đề xuất chỉnh sửa cơ chế chính sách phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước và thực tế phát sinh.

g. UBND các xã, phường, thị trấn: Thống kê, phân loại và xác nhận các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ và lập hồ sơ, thủ tục trình UBND huyện, thành phố thẩm định, gửi cơ quan thường trực trình Ban chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.

Trong qquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ảnh về Ban chỉ đạo tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc